BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ HẠNH
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG SỎI THẬN TÁI PHÁT
CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT SỎI THẬN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ HẠNH
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG SỎI THẬN TÁI PHÁT
CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT SỎI THẬN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022
Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 7720301
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Thu Tình
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ và tạo điều kiện để hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định, các phòng ban của trường, phòng Đào tạo Đại học, các
bộ môn Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Em xin cảm ơn đến các thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giảng dạy và giúp em hoàn thành
đề tài.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, các khoa
phòng của bệnh viện đã tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành đề tài.
Em xin cảm ơn Điều dưỡng trưởng khoa, các bác sỹ, các anh chị điều dưỡng
Khoa Ngoại thận- tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thu Tình, người đã trực
tiếp hướng dẫn em làm khóa luận này. Với sự nhiệt tình giảng dạy, theo dõi sát sao,
chu đáo trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, cô đã truyền đạt kinh
nghiệm, động viên em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quãng thời gian
học tập và thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin trân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
Vũ Thị Hạnh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận:
“Khảo sát kiến thức về phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau phẫu thuật sỏi
thận tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022”
Em xin cam đoan đã thực hiện khóa luận này một cách trung thực và nghiêm
túc. Các số liệu sử dụng trong khóa luận được điều tra tại khoa Ngoại thận - tiết
niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Trong quá trình học tập và làm đề tài khóa
luận, các tài liệu tham khảo được sử dụng đã trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
Vũ Thị Hạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 3
1.1.1. Đại cương về sỏi thận............................................................................. 3
1.1.2. Nguyên nhân sinh bệnh .......................................................................... 3
1.1.3. Các loại sỏi thận ..................................................................................... 4
1.1.4. Yếu tố nguy cơ ....................................................................................... 4
1.1.5. Giải phẫu bệnh ....................................................................................... 5
1.1.6. Triệu chứng............................................................................................ 6
1.1.7. Biến chứng ............................................................................................. 7
1.1.8. Các biện pháp dự phòng biến chứng....................................................... 8
1.1.9. Chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi thận .................................................... 9
1.1.10. Giáo dục sức khỏe .............................................................................. 11
1.2. Thực trạng về tái phát sỏi thận .................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 14
1.3.1. Trên thế giới ........................................................................................ 14
1.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 16
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 19
2.1. Thực trạng kiến thức phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau phẫu thuật
sỏi thận đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định .............................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 19
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 19
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
iv
2.1.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................... 19
2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu.............................................. 19
2.1.6. Xử lý và phân tích số liệu..................................................................... 21
2.1.7. Đạo đức của nghiên cứu ....................................................................... 21
2.1.8. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được. ........ 30
2.2.1. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được ....................................... 30
2.2.2. Nguyên nhân của các việc chưa thực hiện được .................................. 31
Chương 3: KHUYẾN NGHỊ VÀ CÁC GIẢI PHÁP .............................................. 32
3.1. Đối với bệnh viện ....................................................................................... 32
3.2. Đối với nhân viên y tế ................................................................................. 32
3.3. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh .................................................... 33
Chương 4: KẾT LUẬN ......................................................................................... 34
4.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát ..................................................... 34
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng loét tái phát ........................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH
Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CK
Chuyên khoa
CBYT
Cán bộ y tế
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
NB
Người bệnh
NXB
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Ths
Thạc sỹ
TP
Thành phố
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................. 22
Bảng 2.2. Nguồn thông tin chính người bệnh nhận được ....................................... 24
Bảng 2.3. Tiền sử bản thân về thời gian mắc bệnh ................................................. 24
Bảng 2.4. Kiến thức về giới hay mắc bệnh sỏi ....................................................... 24
Bảng 2.5. Kiến thức về độ tuổi hay mắc bệnh ........................................................ 25
Bảng 2.6 . Kiến thức về đối tượng hay mắc bệnh ................................................... 25
Bảng 2.7. Kiến thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và muối .................................... 25
Bảng 2.9. Kiến thức về sử dụng thức ăn giàu canxi và loại nước uống ................... 26
Bảng 2.10. Kiến thức duy trì trọng lượng cơ thể và tập thể dục ............................. 26
Bảng 2.11. Kiến thức về uống nước và thói quen nhịn tiểu .................................... 27
Bảng 2.12.Thực hành về chế độ ăn muối trước can thiệp ....................................... 28
Bảng 2.13.Thực hành về tập luyện thể dục thể thao ............................................... 28
Bảng 2.14. Điểm trung bình kiến thức về phòng sỏi thận tái phát .......................... 28
Bảng 2.15. Đánh giá kiến thức về phòng sỏi thận tái phát của người bệnh ............ 29
Bảng 2.16. Mối liên quan giữa kiến thức phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau
phẫu thuật với giới tính, nơi cư trú, tiếp nhận thông tin GDSK .......... 29
Bảng 2.17. Mối liên quan giữa kiến thức phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau phẫu
thuật với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn và tiến sử mắc bệnh .............. 30
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Vị trí của sỏi thận ..................................................................................... 3
Hình 1.2: Sỏi calci ................................................................................................... 3
Hình 1.3: Sỏi phosphate........................................................................................... 4
Hình 1.4: Sỏi nhiễm khuẩn ...................................................................................... 4
Hình 1.5: Biến chứng sỏi thận ................................................................................. 5
Hình 1.6: Sỏi san hô ................................................................................................ 5
Biểu đồ 2.1. Tiền sử bản thân về phẫu thuật sỏi thận ............................................. 23
Biểu đồ 2.2. Kiến thức về tái khám bệnh sỏi thận .................................................. 27
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu. Tỉ lệ mắc bệnh trên
toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia. Tại Mỹ, khảo
sát cho thấy có 7-10% người từng bị sỏi thận một lần trong đời mà không hề biết.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, cơ thể mất nước nhiều, nên từ
lâu đã được coi là một vùng dịch tễ sỏi. Khoảng 10-14% người Việt có sỏi trong
thận [12].
Theo nghiên cứu của Safarinejad RM tại Iran thì tỷ lệ mắc sỏi hệ tiết niệu ở
nam là 6,1 % và nữ là 5,3%. Tỷ lệ tái phát trung bình tích lũy là 16% sau 1 năm, 32
% sau 5 năm và 53% sau 10 năm. Qua khảo sát của Bộ Y tế Việt Nam cho thấy tỷ lệ
tái phát bệnh sỏi thận lên tới hơn 50% trong vòng 5 năm. Tỷ lệ tái phát có thể lên
đến 50% trong vòng 5 năm, độ tuổi lao động (20 - 60 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh cao
nên bệnh sỏi thận là một gánh nặng to lớn cho gia đình và toàn xã hội. Nhìn chung,
bệnh sỏi thận đã nhận được sự quan tâm của toàn thế giới, nó là một vấn đề tác
động đến sức khỏe cộng đồng mà chúng ta không thể bỏ qua.
Việc nghiên cứu thành phần hóa học của sỏi và sự hiểu biết về nguyên nhân,
cơ chế hình thành sỏi đã có những tiến bộ đáng kể dẫn đến việc xác lập các phương
pháp điều trị nội khoa có hiệu quả trong những bệnh cảnh nhất định, đặc biệt trong
lĩnh vực phòng bệnh. Năm 1550, Cardan - người Ý đã mổ lấy 18 viên sỏi thận trên
một phụ nữ bị áp xe vùng mạn sườn thắt lưng. Từ đó đến nay, điều trị ngoại khoa
sỏi thận phát triển song song với điều trị nội khoa và đã thu được những thành tựu
to lớn, nhất là trong những năm 1960-1980 [1].
Kết quả nghiên cứu của Đặng Tiến Trường năm 2013 chỉ ra rằng yếu tố làm
tăng nguy cơ tái phát sỏi hệ tiết niệu bao gồm ăn nhiều đạm động vật, canxi, purin,
oxalate, lipid, uống ít nước và lạm dụng corticoid [13]. Để phòng bệnh sỏi thận tái
phát cần uống nhiều nước trong ngày. Uống nước chanh giúp nâng cao mức citrate
trong nước tiểu nên có thể giúp phòng ngừa sỏi oxalat canxi, cũng như sỏi axit uric.
Cắt giảm các sản phẩm chứa nhiều oxalate chính là cách đơn giản để phòng bệnh
sỏi thận. Giảm lượng muối ăn hàng ngày cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong
nước tiểu, nhờ đó cũng có thể giảm nguy cơ bị sỏi thận. Việc tập thể dục để giảm
2
cân và duy trì sức khỏe là hết sức cần thiết. Nó không những giúp người bệnh tránh
được tình trạng béo phì mà nó còn giảm các nguy cơ bệnh tật khác như: bệnh sỏi
thận, tiểu đường, huyết áp cao…Ngoài ra người bệnh không được nhịn tiểu, hạn chế
làm việc trong môi trường quá nóng, phải điều trị triệt để viêm nhiễm đường niệu
nếu có và đặc biệt những người đã phẫu thuật sỏi thận cần đi khám sức khỏe định
kỳ. [1],[14]. Nhận thức của người bệnh đóng một vai trò quan trọng trong việc
phòng sỏi thận tái phát. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sỏi thận tuy nhiên chỉ
tập trung vào vấn đề triều trị, chăm sóc trước và sau phẫu thuật cho người bệnh mà
chưa chú trọng vào vấn đề phòng bệnh. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức về phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau
phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022” với hai mục
tiêu sau.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức về phòng sỏi thận tái phát của người bệnh sau
phẫu thuật sỏi thận của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
năm 2022.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng sỏi thận tái phát
của người bệnh sau phẫu thuật sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam
Định năm 2022.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về sỏi thận
- Sỏi thận là bệnh phổ biến trên thế giới
ở châu Âu, và một số nước châu Á. Ở châu
Phi ít gặp.
- Sỏi thận là hiện tượng các chất khoáng
trong nước tiểu lắng đọng lại ở thận, lâu ngày
kết lại tạo thành sỏi. Những viên sỏi nhỏ có
thể theo nước tiểu ra ngoài. Những viên sỏi
lớn không ra được sẽ tích tụ lại trong thận, to
dần gây tắc nghẽn đường tiết niệu, làm suy
Hình 1.1: Vị trí của sỏi thận
giảm chức năng thận, thậm chí suy thận.
- Sỏi thận thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. Lứa tuổi thường từ 30 đến 50. Ít
gặp ở trẻ em.
1.1.2. Nguyên nhân sinh bệnh
- Sỏi thứ phát: Là sỏi được hình thành do nước tiểu bị ứ trệ mà nguyên nhân
chính là cản trở ở bể thận hoặc niệu quản, do bệnh bẩm sinh hay mắc phải, viêm
chít hẹp do lao, giang mai…
- Sỏi nguyên phát: Là những viên sỏi được hình thành tự nhiên. Quá trình tạo
sỏi rất phức tạp. Thành phần, cấu tạo của sỏi rất khác nhau, vì vậy hiện nay chưa có
một lý thuyết tổng quát về hình thành sỏi.
- Sỏi calci
Chiếm tỉ lệ 80-90% các trường hợp.
Những nguyên nhân làm tăng nồng độ
calci trong nước tiểu như:
+ Cường tuyến cận giáp
+ Gãy xương lớn và bất động lâu ngày
+ Dùng nhiều vitamin D và corticoid
+ Di căn của ung thư xương gây phá
hủy xương.
Hình 1.2: Sỏi calci
4
1.1.3. Các loại sỏi thận
- Sỏi oxalate
+ Nguồn ngoại sinh: thực phẩm có chứa axit oxalic như rau xanh, ca cao…
+ Nguồn nội sinh: do ký sinh trùng đường ruột đã có sẵn axit oxalic trong hệ
tiêu hóa, axit oxalic liên hệ mật thiết với chuyển hóa glucid nên thiếu sinh tố B6 sẽ
sinh ra sỏi.
- Sỏi phosphate
Kết tinh ở nước tiểu có pH lớn
hơn 6,8-7 và sỏi thường kết hợp với
nhiễm khuẩn. Vi khuẩn sinh sôi chủ yếu
là vi khuẩn gram (-), thường xảy ra ở
những người ăn chay.
Hình 1.3: Sỏi phosphate
- Sỏi urat
Thường xảy ra ở những người có pH nhỏ hơn 6, lượng axit uric được bài tiết
quá nhiều trong nước tiểu; nước tiểu cô đặc; bệnh thống phong; hóa trị liệu ung thư;
thức ăn có chất purine như lòng đỏ trứng, lòng bò, thịt cá…
- Sỏi crytine: Là sỏi hiếm gặp, thường xuất hiện ở người có khiếm khuyết
bẩm sinh (có tính di truyền).
- Sỏi truvite (sỏi nhiễm khuẩn)
Là sỏi được hình thành sau khi bị
viêm đường tiết niệu. Loại này khá phổ biến
ở nữ do phụ nữ dễ bị viêm đường tiết niệu
hơn nam giới. Sỏi khuẩn thường có nhiều
cạnh nhọn hoặc phân nhánh thành sừng và
kích thước có thể phát triển lớn làm tổn
thương đến thận.
Hình 1.4: Sỏi nhiễm khuẩn
1.1.4. Yếu tố nguy cơ
- Nồng độ nước tiểu tăng do mất nước dẫn đến kết tủa xuất hiện
- Ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn và sinh sỏi
- Do chế độ ăn uống có nhiều chất tạo sỏi mà NB không uống nhiều nước
- Do pH trong nước tiểu tăng cao hay quá thấp
5
- Người bệnh nằm bất động lâu ngày.
1.1.5. Giải phẫu bệnh
1.1.5.1. Viên sỏi
- Số lượng: có thể từ một đến hàng chục viên kích thước to nhỏ khác nhau,
thậm chí có thể tới hàng trăm, hàng ngàn viên nhỏ chứa đầy trong các đài thận.
- Khối lượng: có viên nhỏ bằng hạt cát, cũng có viên to hàng trăm gram
- Hình thể: tùy thuộc vào vị trí của sỏi: tròn nhẵn, hình tam giác, đa giác,
hình bầu dục, hình san hô nhiều cạnh góc.
- Màu sắc: Tùy theo từng loại sỏi mà có màu sắc khác nhau. Sỏi oxlat calci
có màu đen xám rất rắn. Sỏi phosphat calci và sỏi amino magie phosphat có màu
trắng đục dễ bóp nát. Sỏi urat có màu nâu. Sỏi cystin có màu vàng sáng hoặc xanh.
- Vị trí của sỏi: rất quan trọng vì nó quyết định lâm sàng:
+ Sỏi đài thận
Thường gặp ở đài thận dưới, sỏi nằm
lâu tại đài thận mà không gây triệu chứng gì.
Sỏi lớn làm giãn nở đài thận. Nếu hòn sỏi
làm nghẹt đài thận có thể gây căng chướng
đài thận, nhiễm trùng có mủ. Nếu hòn sỏi
qua được đài thận sẽ xuống bể thận gây bế
tắc thì triệu chứng rõ ràng hơn.
Hình 1.5: Biến chứng sỏi thận
+ Sỏi bể thận
Nếu đường kính hòn sỏi nhỏ hơn 0,5 cm không có góc cạnh thì có thể rớt
xuống niệu quản. Sỏi bể thận gây chướng nước toàn bộ thận và ảnh hưởng trầm
trọng đến chức năng thận, nên với loại sỏi này thầy thuốc thường khuyên người
bệnh nên phẫu thuật sớm.
+ Sỏi bán san hô
Có hòn sỏi lớn lấp đầy bể thận và đài
thận, gây giãn nở và nhiễm khuẩn, phẫu
thuật thường bỏ sót sỏi. Sỏi san hô do ít bế
tắc nên triệu chứng lâm sàng thường nghèo
nàn vì thế NB thường phát hiện muộn; khi
Hình 1.6: Sỏi san hô
6
phát hiện thì thường có biến chứng thận chướng nước, nhiễm khuẩn, chức năng thận
suy giảm. Sỏi san hô ít gây đau đớn nhưng hòn sỏi sẽ phá hủy chức năng thận.
1.1.5.2. Ảnh hưởng của sỏi đối với thận
- Sỏi có thể nằm gọn ở một đài thận, cản trở không nhiều đường dẫn niệu, ít
ảnh hưởng đến thận và toàn thân
- Sỏi có thể gây cản trở đường dẫn niệu hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, gây
ứ đọng nước tiểu ở bể thận, làm nhu mô thận dãn mỏng dần, nếu phối hợp thêm quá
trình nhiễm khuẩn đường tiết niệu làm cho thận bị phá hủy dần và xơ hóa dẫn tới
hậu quả là suy thận.
- Sỏi bể thận là nguyên nhân của hiện tượng dãn đài bể thận, ứ đọng nước
tiểu, nhiễm khuẩn, gây hình thành sỏi ở đài thận, cực thận gọi là sỏi thứ phát.
- Hiện tượng nhiễm khuẩn đường tiết niệu còn là nguyên nhân của nhiều biến
chứng khác: viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, thận ứ mủ, áp xe quanh thận.
1.1.6. Triệu chứng
1.1.6.1. Triệu chứng cơ năng
- Cơn đau quặn thận
+ Đau dữ dội lăn lộn
+ Đau xuất phát từ vùng thắt lưng bên thận có sỏi. Không có tư thế nào làm
NB giảm đau, NB có cảm giác như gãy lưng. Đau lan xuống vùng hố chậu có thể
đến tận bộ phận sinh dục ngoài.
+ Kèm theo đau có thể có nôn, bí trung đại tiện, chướng bụng
+ Cơn đau thường xảy ra sau vận động mạnh, nằm nghỉ ngơi thì đỡ, cơn đau
thường tái diễn.
+ Có một số trường hợp không có cơn đau quặn thận điển hình. Biểu hiện
đau ê ẩm vùng thắt lưng, cảm giác tức mỏi làm NB khó chịu.
- Đái ra máu: thường xuất hiện sau cơn đau, đái ra máu toàn bãi, có thể đại
thể hoặc vi thể. Nằm nghỉ ngơi đái máu sẽ giảm dần.
- Đái ra mủ: do viêm đài bể thận. Trong nước tiểu có nhiều tế bào bạch cầu
thoái hóa, tế bào biểu mô đài bể thận. Có khi nước tiểu đục là do quá nhiều tinh thể
oxalat, phosphat.
1.1.6.2. Triệu chứng thực thể
Sỏi thận thường ít có biểu hiện rõ ràng.
7
- Khi thận chưa to: ngoài cơn đau có thể có các triệu chứng như co cứng cơ
vùng lưng, thắt lưng, bụng chướng, buồn nôn. (Cần phân biệt với cơn đau của gan
mật, co thắt đại tràng, đau cột sống vì cơn đau của những trường hợp này cũng
thường có bụng chướng, buồn nôn). Rung thận đau.
- Khi thận đã to: sỏi gây biến chứng tắc đường dẫn niệu, làm đài bể thận dãn,
ứ nước, ứ mủ nên trong trường hợp này khám thấy có dấu chạm thận, bập
bềnh thận.
1.1.6.3. Triệu chứng toàn thân
- Nói chung toàn thân ít thay đổi. Những sỏi đài bể thận chưa gây biến
chứng, NB có thể chịu đựng được trong nhiều năm.
- Khi có dấu hiệu nhiễm trùng ở thận người bệnh sẽ có hội chứng nhiễm
trùng (sốt cao, rét run, sốt kéo dài...)
- Nếu có suy thận người bệnh sẽ có hội chứng ure huyết cao (Urê, creatinin
máu tăng cao; protein niệu dương tính; thiếu máu nặng; tăng huyết áp). [4]
1.1.6.4. Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm:
+ Xét nghiệm nước tiểu: có hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn
+ Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, ure máu tăng
- X quang, siêu âm:
+ Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị: phát hiện ra sỏi cản quang
+ Chụp hệ tiết niệu có bơm thuốc cản quang qua tĩnh mạch (UIV): phát hiện
được sỏi, đánh giá được chức năng thận
+ Chụp niệu quản bể thận ngược dòng: để phát hiện sỏi không cản quang
+ Chụp cắt lớp, chụp niệu đồ bằng đồng vị phóng xạ
+ Siêu âm hệ tiết niệu: thấy được sỏi cản quang và sỏi không cản quang [4].
1.1.7. Biến chứng
- Sỏi thận gây biến chứng tại chỗ và toàn thân
- Ứ nước thận
- Ứ mủ thận
- Áp xe quanh thận
- Sỏi gây tắc đường tiết niệu, làm giãn đài bể thận, làm mỏng nhu mô thận
dẫn đến suy giảm chức năng thận rồi mất hoàn toàn chức năng thận
8
- Nếu cả hai thận có sỏi gây tắc người bệnh vô niệu, ure máu tăng cao, tử
vong nhanh
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây shock nhiễm khuẩn. Người bệnh thường
đau nhiều bên thận bị bệnh, sốt cao, rét run
- Tăng huyết áp do nguyên nhân thận [10].
1.1.8. Các biện pháp dự phòng biến chứng [6]
- Các biện pháp dự phòng chung cho mọi loại sỏi
+ Uống nhiều nước, đặc biệt lưu ý ở những vùng khí hậu nóng, khô, hoặc
lao động trong điều kiện nóng bức. Không để cơ thể trong tình trạng thiếu nước ,
làm nước tiểu bị cô đặc, các thành phần hòa tan trong nước tiểu dễ đạt tới tình trạng
bão hòa. Cần uống trên 2 lít nước mỗi ngày, đảm bảo lượng nước tiểu trên 1,5 lít /
ngày. Nên chia đều trong ngày để uống, để duy trì dòng nước tiểu đều đặn
trong ngày.
+ Uống hoặc ăn các thực phẩm có nhiều chất ức chế tạo sỏi như citrat,
Pyrophosphat, magne. Citric acid có nhiều trong các trái cây họ cam quýt, trong trái
chanh hàm lượng acid citric rất cao. Pyrophosphat có nhiều trong cám gạo, men bia,
gạo lứt (gạo xay không gia). Magne có nhiều trong các quả màu xanh, gạo lứt, lúa
mì, hạt điều, hạt hạnh nhân, hạt lạc, hạt hướng dương .
+ Uống một số được thảo có tác dụng bài sỏi như nước là kim tiền thảo ,
nước nụ vối . Đặc biệt nước nụ vối hoặc nước lá vối , đây là loại nước được dùng
làm nước uống giải khát truyền thống , hoàn toàn không độc hại . Lá nên được thu
hái vào mùa thu và đông rồi ủ cho lên men và phơi khô để bảo quản , nụ được thu
hái rồi phơi khô sao vàng và bảo quản để dùng. Nước nụ vối hoặc lá vối vừa có tính
kháng khuẩn, và theo nghiên cứu của chúng tôi có tác dụng làm tan sỏi và phòng
ngừa tạo sỏi tốt .
+ Ăn giảm thịt, tăng rau xanh và trái cây .
+ Không nhịn tiểu, cần đi tiểu hết bãi , tránh để nước tiểu tồn lưu trong bàng
quang + Hạn chế bất động lâu, nếu phải bất động lâu cần có biện pháp tập chủ động
những vùng không cần bất động cho người bệnh tại giưởng. Bất động lâu làm tăng
phân hủy xương, tăng calci máu và calci niệu, đồng thời bất động lâu dễ gây ứ đọng
nước tiểu hoặc làm dòng nước tiểu chậm, tạo điều kiện cho sỏi hình thành.
9
+ Hạn chế dùng thủ thuật thông đường tiểu để tránh gây nhiễm khuẩn đường
tiết niệu và làm tổn thương niêm mạc đường tiết niệu.
+ Phẫu thuật các dị tật đường tiết niệu như hẹp khúc nổi bể thận niệu quản,
van niệu quản bàng quang, giải phóng tắc nghẽn đường tiết niệu.
Các biện pháp dự phòng riêng cho từng loại sỏi
- Sỏi calci: nước tiểu của những người bệnh này thường có nồng độ cao calci
(cường calci niệu), oxalat, acid uric, nhưng lại có nồng độ thấp citrat (chất ức chế
tạo sỏi ). Dự phòng sỏi calci bao gồm hạn chế các nguồn thức ăn có nhiều calci và
oxalat. Calci có nhiều trong tôm, cua, xương và thịt động vật, sữa. Oxalat có nhiều
trong rau bina, rau dền, cây đại hoàng, chocolat, trà, rau mùi tây, củ cải đường , quả
dâu tây, bột mỳ, hạt tiêu, ca cao. Acid hóa nước tiểu bằng uống amonium clorid 3
6g / ngày , citrat magne 0,5-1g / ngày. Phẫu thuật cắt tuyến cận giáp khi có cưởng
chức năng tuyến cận giáp. Không dùng vitamin D hoặc các thuốc làm tăng calci
máu như rocaltrol, miacalcic, calcitriol ở những người có nguy cơ sõi calci, nếu cần
dùng phải theo dõi nồng độ calci máu mỗi 2 tuần và điều chỉnh liều lượng thuốc
mỗi 4 tuần để tránh gây tăng calci máu. Có thể cho uống một số chất làm giảm hấp
thu calci của ruột.
- Sỏi struvit (hay sôi do nhiễm khuẩn, hay sỏi magnesium ammonium
phosphat): loại sỏi này được hình thành do nhiễm khuẩn đường tiết niệu với các vị
khuẩn có enzym urease phân giải ure, vì vậy dự phòng chủ yếu là dự phòng và điều
trị tích cực nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Có thể sử dụng thuốc ức chế enzym urease
như aceto hydroxamic phối hợp khi có nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, acid
hóa nước tiểu.
- Sỏi acid uric: kiềm hóa nước tiểu bằng bicarbonat hay citrat, giữ nước tiểu
có pH trên 6. Dung allopurinol để làm giảm acid uric mẫu và acid uric niệu. Tránh
dùng thuốc tăng bài xuất acid uric ra nước tiểu như probenecid. Điều chỉnh chế độ
ăn gồm ăn ít thức ăn có purin, hạn chế uống bia.
- Sỏi cystin: kiểm hóa nước tiểu bằng bicarbonat, dùng thuốc D - penicillamin.
1.1.9. Chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi thận
- Chuẩn bị giường, phòng bệnh nhân
+ Giường cho người bệnh nằm phải là loại êm, chắc chắn và thoải mái, có
thể điều chỉnh độ cao độ nghiêng để bệnh nhân dễ hành động. Điều này đặc biệt cần
10
thiết khi bệnh nhân chưa tỉnh, chưa có phản xạ ho, cần nằm nghiêng đầu sang bên
hoặc nằm ngửa có một gối mỏng lót dưới vai, cho đầu và cổ ngửa ra sau.
+ Trong thời tiết lạnh, bạn cần chuẩn bị cho bệnh nhân chăn ấm, túi nước
nóng và đặt ở vị trí để bệnh nhân dễ lấy. Nếu được, bạn có thể dùng thêm máy sưởi
hoặc đệm sưởi. Còn nếu thời tiết nóng nực như mùa hè, tốt nhất phòng bệnh nhân
nên có điều hòa nhiệt độ.
Người bệnh cần được dưỡng bệnh ở nơi thoải mái
- Chăm sóc tư thế
Khi người bệnh còn tác dụng của thuốc vô cảm tùy theo phương pháp vô
cảm mà cho người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu thuật, những ngày sau cho người
bệnh nằm tư thế Fowler làm giảm đau vết mổ
- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, ngày đầu tốt nhất theo dõi qua Monitor, đảm
bảo đường truyền tốt để duy trì huyết áp, hạ sốt cho người bệnh khi có sốt
- Chống nhiễm trùng vết mổ
Với người bệnh mổ đường tiết niệu nhiễm trùng vết mổ có nguy cơ cao vì
thế thay băng vết mổ đảm bảo vô khuẩn. Theo dõi vết mổ hàng ngày, nếu vết mổ
tấy đỏ cắt chỉ sớm, vết mổ có mủ phải tách mép vết mổ.
- Chăm sóc các ống dẫn lưu, sonde niệu đạo - bàng quang
+ Chăm sóc ống dẫn lưu hố thận: dẫn lưu này đặt vào hố thận trong trường
hợp mổ vào thận. Sau mổ ống dẫn lưu này chảy ra ít dịch tiết, dịch máu, dịch chảy
qua ống ít, thường dẫn lưu được rút sau 24 đến 48 giờ. Nếu nước tiểu qua ống dẫn
lưu hố thận quá 200 ml/24h thì không được rút ống và báo với phẫu thuật viên.
- Xem thêm -