BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THU HIỀN
KHẢO SÁT KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ
PHẢN VỆ CỦA SINH VIÊN ĐHCQ KHÓA 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nam Định - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THU HIỀN
KHẢO SÁT KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ
PHẢN VỆ CỦA SINH VIÊN ĐHCQ KHÓA 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2022
Ngành : Điều Dưỡng
Mã Số : 7720310
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Đinh Thị Thu Huyền
Nam Định - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định, phòng Đào tạo Đại học, các bộ môn Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô giáo của trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Đinh Thị Thu Huyền, cô là
người trực tiếp hướng dẫn cho tôi. Cô đã tạo điều kiện tốt nhất và dành tâm huyết
truyền cho tôi những kiến thức quý báu, chỉ bảo tận tình, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã bên cạnh
hết lòng giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do điều kiện về thời gian, trình độ của
bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi
mong muốn nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Đại cương phản vệ .................................................................................. 4
1.1.2. Nguyên nhân gây phản vệ ....................................................................... 4
1.1.3. Cơ chế phản vệ ....................................................................................... 5
1.1.4. Các mức độ của phản ứng phản vệ: ......................................................... 7
1.1.5. Chẩn đoán phản ứng phản vệ................................................................... 9
1.1.6. Nguyên tắc và phác đồ xử trí phản vệ .................................................... 10
1.1.7. Xử trí tiếp theo: ..................................................................................... 12
1.1.8. Công tác dự phòng ............................................................................... 14
1.1.9. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ ................................................. 17
1.1.10. Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu cấp cứu phản vệ tại các cơ sở y tế18
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phản ứng phản vệ trên Thế giới ........................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu phản ứng phản vệ ở Việt Nam ............................. 19
1.2.3. Sự khác biệt giữa Thông tư số 51/2017/TT-BYT và thông tư 08/1999/
TT-BYT .......................................................................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
CỦA SINH VIÊN ĐHCQ KHÓA 14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM
ĐỊNH ................................................................................................................. 24
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường đại học điều dưỡng Nam Định ........................ 24
iv
2.2. Thực trạng kiến thức về phòng và xử trí phản vệ của sinh viên ĐHCQ khóa
14 trường đại học điều dưỡng Nam Định ........................................................... 24
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................. 25
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 25
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 27
2.2.8. Ưu, nhược điểm của nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.9. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3. Nguyên nhân của những việc chưa làm được ............................................... 32
2.3.1. Về phía sinh viên................................................................................... 32
2.3.2. Về phía nhà trường ................................................................................ 33
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ....................................................... 34
Chương 4: KẾT LUẬN ......................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ CỦA
SINH VIÊN KHÓA 14 CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Ý nghĩa
1
DD
Dung dịch
2
ĐD
Điều dưỡng
3
ĐDV
Điều dưỡng viên
4
ĐHCQ
Đại học chính quy
5
NB
Người bệnh
6
SV
Sinh viên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Triệu chứng lâm sàng của phản vệ .......................................................... 7
Bảng 1.2: Các mức độ của phản ứng phản vệ .......................................................... 8
Bảng 1.3: Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ ....................................................... 9
Bảng 1.4: Cách pha loãng Arenalin với dd Nacl 0,9% và tốc độ truyền tĩnh mạch
chậm 1 ống Arenalinn 1mg pha với 250ml Nacl 0,9% .......................... 12
Bảng 1.5: Quy trình test lấy da .............................................................................. 15
Bảng 1.6: Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ ................................................. 17
Bảng 1.7: Điểm khác biệt giữa Thông tư 08/1999/TT và Thông tư 51/2017/TTBYT ..................................................................................................... 21
Bảng 2.1: Đặc điểm liên quan đến kiến thức phản vệ ............................................. 28
Bảng 2.2: Kiến thức chung của SV về phản vệ ...................................................... 29
Bảng 2.3: Kiến thức của SV về phòng phản vệ ..................................................... 30
Bảng 2.4: Kiến thức của SV về xử trí và theo dõi phản vệ .................................... 31
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Các nguyên nhân gây phản vệ ................................................................. 4
Hình 1.2: : Cơ chế bệnh sinh phản vệ ...................................................................... 6
Hình 1.3: Triệu chứng lâm sàng của phản vệ ........................................................... 9
Hình 1.4: Quy trình test lẩy da ............................................................................... 16
Hình 1.5: Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ.................................................. 17
Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về giới tính ........................................................................ 28
Biểu đồ 2.2: Phân loại kiến thức của sinh viên về phòng và xử trí phản vệ ............ 32
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phản vệ là tình trạng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút
đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng
khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng [2]. Phản ứng phản vệ
biểu hiện ở nhiều cơ quan như: da và niêm mạc (mẩn đỏ, ngứa, nổi mề đay, phù...),
đường tiêu hóa (nôn, đau bụng, ỉa chảy...), đường hô hấp (khó thở do phù nề thanh
quản hoặc khó thở kiểu hen...), hệ tim mạch (mạch nhanh, tụt huyết áp, loạn
nhịp [2].
Những năm gần đây, người bệnh bị phản ứng phản vệ ngày càng được quan
tâm nhiều hơn do tính chất gây nguy hiểm của nó và số trường hợp phản vệ cũng
ngày càng gia tăng. Tỷ lệ người bệnh bị phản vệ theo từng nghiên cứu, từng lứa
tuổi, từng giới tính và ở từng quốc gia là khác nhau. Theo nghiên cứu của Decker và
cộng sự (2008) cho thấy tỷ lệ phản vệ là 49,8/100000 người/năm [20]. Năm 2014,
nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự tại Singapore chỉ ra rằng hầu hết nhân viên y tế
(89,4%) cho biết đã chứng kiến ít nhất một trường hợp phản vệ trong thực tế lâm
sảng của họ. Tuy nhiên, một tỷ lệ thấp hơn (74,3%) nhận thức được các hướng dẫn
liên quan đến phỏng và xử trí phản vệ [15].
Ở nước ta, tình trạng dị ứng ngày càng gia tăng trong đó có phản ứng phản vệ.
Tại bệnh viện Bạch Mai xu hướng phản vệ nhập viện ngày một gia tăng, trong 5
năm từ năm 2009 (0,056%) đến năm 2013 là 0,07% [6]. Năm 2013, nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Vân trên 137 điều dưỡng viên tại bệnh viên Bắc Thăng Long cho
thấy vẫn còn 56,2% điều dưỡng chọn thời điểm triệu chứng đầu tiên của sốc phản
vệ, còn 38% điều dưỡng vẫn còn hiểu sai về liều Adrenalin ở trẻ em (các điều
dưỡng này chủ yếu công tác ở khoa Đông y và khoa Liên chuyên ngành) [10]. Thực
tế tại Việt Nam, khi phản vệ xảy ra bác sĩ không có mặt kịp thời để xử trí, khi đó
điều dưỡng viên lại thiếu tự tin trong xử trí phản vệ dẫn đến tỷ lệ xử trí kịp thời cho
người bệnh bị phản vệ chưa tốt. Với mục đích cập nhật những kiến thức mới nhất
về cách phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ cho các cơ sở khám chữa bệnh, bác sĩ
và nhân viên y tế. Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 51/2017/TT-BYT “Hướng dẫn
phòng, chuẩn đoán và xử trí phản vệ” thay cho thông tư số 08/1999/TT-BYT.
Thông tư 51/2017/TT-BYT đã có hiệu lực từ 15/02/2018. Thông tư Thông tư này có
2
một số thay đổi trong quy định phòng và xử trí phản vệ với việc khẳng định:
Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, luôn phải sẵn sàng để sử dụng
cho cấp cứu phản vệ, phân biệt rõ phản vệ là mức độ nặng nhất do đột ngột giãn
toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài
phút. Điều dưỡng được thực hiện theo các nguyên tắc này trong công tác dự phòng
và cấp cứu phản vệ để có thể giảm nhẹ các tai biến trên người bệnh [2].
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là một cơ sở đào tạo các cán bộ điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ điều dưỡng chăm sóc
bệnh nhân. Trong những năm qua, nhà trường ngoài việc quản lý hoạt động đào tạo,
giảng dạy, học tập... còn đặc biệt quan tâm đến quản lý sinh viên để góp phần
hướng sinh viên trở thành người cán bộ y tế “vừa hồng” lại vừa chuyên”, vừa có
đức lại vừa có tài để phục vụ tốt cho việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Sinh
viên ĐHCQ khóa 14 trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đang học năm cuối,
chuẩn bị ra trường và trở thành người Điều dưỡng viên thực thụ, chủ động chăm sóc
người bệnh trong đó có phòng và xử trí phản ứng phản vệ cho NB. Sinh viên đã
được học bài phản ứng phản vệ trong môn Điều dưỡng cơ sở 2, tuy nhiên do quá
trình học trong đợt dịch covid-19 nên sinh viên khóa 14 học lý thuyết qua online và
đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện gặp những khó khăn nhất định, đó là sự khác
biệt với hình thức học với khóa trước. Vì vậy, để đánh giá được kiến thức dự phòng
và xử trí phản vệ của sinh viên ĐHCQ khóa 14, từ đó đưa ra những giải pháp can
thiệp phù hợp trước khi ra trường của sinh viên về phòng và xử trí sốc phản vệ, đã
biết cách phòng và xử trí phản vệ, tôi thực hiện chuyên đề “Khảo sát kiến thức dự
phòng và xử trí phản vệ của sinh viên ĐHCQ khóa 14 trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định năm 2022” với mục tiêu như sau.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức dự phòng và xử trí phản vệ của sinh viên ĐHCQ khóa 14
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiến thức dự phòng và xử trí phản vệ
của sinh viên ĐHCQ khóa 14 trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đại cương phản vệ
Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây,
vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm
sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Dị nguyên là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho cơ
thể, bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác.
Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ
thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng vài phút [2].
1.1.2. Nguyên nhân gây phản vệ
Tình trạng phản vệ có thể do một hoặc
nhiều nguyên nhân gây ra, trên đây là
một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến
phản vệ:
Hình 1.1: Các nguyên nhân gây phản vệ
1.1.2.1. Thuốc
Kháng sinh: Tất cả các loại kháng sinh đều có thể gây phản vệ, hay gặp nhất
là các kháng sinh nhóm beta lacta, aminoglycosid...
Thuốc gây mê và thuốc gây tê: Phản vệ trong quá trình gây mê là phản ứng
nghiêm trọng và rất dễ gây tử vong. Trong quá trình gây mê, người bệnh phải dùng
rất nhiều thuốc, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân hàng đầu gây
phản vệ trong quá trình gây mê là thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (NMBAs)
[13,19]. Thuốc gây tê là tác nhân thường gặp gây ra các phản ứng dị ứng kiểu phản
vệ. Cơ chế phản ứng dị ứng do thuốc gây tê vẫn chưa được làm rõ, phản vệ do
thuốc gây tê thường được cho là không qua trung gian miễn dịch. Nếu phản vệ
5
trong quá trình gây mê thông qua trung gian miễn dịch IgE sẽ đặc biệt nghiêm trọng
[19].
Một số nhóm thuốc khác: Thuốc chống viêm, giảm đau, an thần, vitamin,
thuốc cản quang chứa iod…
1.1.2.2. Nọc côn trùng: ong đốt, rắn, nhện, bọ cạp cắn
Theo phân tích các nghiên cứu gần đây về phản vệ cho thấy phản vệ do côn
trùng chiếm 7,3-59% tổng số các trường hợp được báo cáo. Ở Đức mỗi năm có
khoảng 20 người chết vì phản vệ do côn trùng đốt. Nọc độc gây phản vệ hoặc các
phản ứng dị ứng khác có nguồn gốc chủ yếu từ bộ cánh màng (Hymenoptera), hay
gặp nhất là ong mật, đôi khi là những loài ong khác hoặc kiến. Vết đốt của côn
trùng khác như muỗi, rệp, bọ chét, muỗi vằn tuy hiếm nhưng cũng có thể gây ra các
phản ứng dị ứng toàn thân [18].
1.1.2.3. Thức ăn
Phản vệ do thực phẩm là nguyên nhân hàng đầu của các ca cấp cứu tại Mỹ,
đặc biệt với trẻ em. Thực phẩm hay gây dị ứng khác nhau giữa các quốc gia và phụ
thuộc vào thói quen ăn uống của từng nơi. Thức ăn nguồn động vật, thực vật có thể
gây nên các hội chứng dị ứng như mày đay, mẩn ngứa, viêm mũi, viêm miệng,
vv…nhưng ít gây phản vệ. Sữa bò, trứng gà, tôm, cua, cá, ốc có thể gây nên phản vệ
vì chúng là dị nguyên có tính kháng nguyên khá mạnh. Hầu hết các trường hợp
phản vệ xảy ra khi sử dụng thức ăn qua đường thực quản, tuy nhiên, cũng đã có
những người bệnh bị phản vệ do hít phải chất gây dị ứng từ cá, động vật có vỏ, đậu
nành, ngũ cốc, trứng, sữa... trong không khí khi nấu hoặc chế biến thực phẩm [17].
1.1.2.4. Các chế phẩm máu
Các lọai vaccin, huyết thanh,...[12]
1.1.2.5. Yếu tố lạnh
Một số người bệnh bị dị ứng do lạnh, khi tắm lâu ở sông hoặc ở biển, hồ vào
thời tiết lạnh, có thể xuất hiện phản vệ [12].
1.1.3. Cơ chế phản vệ [11]
Phản ứng quá mẫn tức thì thường kéo theo sự giải phóng các chất trung gian
hoá học (mediator) từ dưỡng bào và bạch cầu ưa base mà cơ chế là do sự kích thích
của dị nguyên với kháng thể IgE.
6
Hình 1.2: : Cơ chế bệnh sinh phản vệ [4]
Dị nguyên là những chất có bản chất kháng nguyên hoặc không kháng
nguyên có khả năng gây nên trạng thái dị ứng (kích thích tạo kháng thể đặc
hiệu IgE).
Kết quả của phản ứng dị ứng nêu trên là hàng loạt các chất trung gian hoá
học (mediator) được thoát ra từ dưỡng bào và bạch cầu ưa base như histamin,
serotonin, bradykinin, leucotrien, chất tác dụng chậm của phản vệ (SRS-A: slow
reacting substances of anaphylaxis), các prostaglandin, yếu tố hoạt hoá tiểu cầu
(PAF - platelet activating factor) …các chất này làm giãn mạch, co thắt cơ trơn phế
quản, mày đay, phù Quincke…tạo ra bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ.
Sau đây là tác dụng sinh lý của một số chất trung gian hoá học từ tế bào
mast và basophil trong phản vệ:
Histamin:
Kích thích receptor H1: Co mạch, giãn mạch; phù niêm mạc phế quản;
tăng tính thấm thành mạch, tăng tiết dịch; co thắt cơ trơn phế quản; mày đay, phù
Quincke, ban đỏ.
Kích thích receptor H2: Giãn mạch; tăng nhịp tim; tăng co bóp cơ tim;
tăng tiết dịch dạ dày.
Serotonin: Có vai trò quan trọng trong phản ứng phản vệ của người và động
vật. Chất này gây co thắt cơ trơn phế quản, tăng tính thấm thành mạch, co thắt các
mạch máu tim, phổi, não, thận, kích thích các đầu mút thần kinh gây ngứa.
7
Bradykinin: Co cơ trơn chậm hơn histamin, giãn mạch, hạ huyết áp, tăng
tính thấm thành mạch.
Các prostaglandin: Co thắt cơ trơn phế quản, tăng tính phản ứng phế quản
(PGD2 gây co phế quản).
PAF (yếu tố hoạt hoá tiểu cầu): Ngưng kết tiểu cầu, kích thích tiểu cầu giải
phóng histamin và các mediator khác, làm tăng tính thấm thành mạch, co thắt cơ
trơn và phế quản.
SRS.A: Tăng tính thấm thành mạch và sản sinh IL1, co thắt phế quản.
Leucotrien: Co cơ trơn phế quản; tăng tác dụng của histamine.
Phản vệ xảy ra ở nhiều cơ quan nội tạng trong cơ thể do sự tác động của các
chất trung gian hoá học trên:
Trên hệ tim mạch: làm giãn mạch, tụt huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc loạn
nhịp.
Trên hệ hô hấp: co thắt phế quản gây nghẹt thở; khó thở thanh quản.
Trên hệ thần kinh: co mạch não gây đau đầu, hôn mê.
Trên hệ tiêu hoá: tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột gây ra ỉa chảy, đau bụng.
Làm rối loạn vận động cơ tròn bàng quang, hậu môn gây đái ỉa không tự chủ.
Trên da: gây mày đay, phù Quincke, mẩn ngứa., co thắt cơ trơn và phế quản.
1.1.4. Các mức độ của phản ứng phản vệ:
1.1.4.1. Triệu chứng:
Bảng 1.1: Triệu chứng lâm sàng của phản ứng phản vệ [2]
Cơ quan
Triệu chứng lâm sàng
Phù khí quản, co thắt khí-phế quản, phổi có ran rít, ran ngáy giống
như hen phế quản.
Hô hấp
NB khó thở, ngạt, tím, suy hô hấp cấp, giảm thông khí phế nang,
có thể phù phổi cấp do tăng tính thấm thành mạch.
Các chất trung gian hoá học gây giãn mạch, tăng tính thấm thành
Tuần hoàn
và huyết
động
mạch nhanh dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn, nhịp tim nhanh/loạn
nhịp, áp lực động mạch giảm do giảm thể tích tống máu.
Sự thiếu ôxy máu, giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến toan máu và
8
Cơ quan
Triệu chứng lâm sàng
giảm co bóp cơ tim là giai đoạn nặng của phản vệ.
Đau đầu, chóng mặt, run chân tay, lơ mơ, vật vã, nói lảm nhảm, co
Thần kinh
giật toàn thân, có thể ngất xỉu hoặc hôn mê.
NB đau bụng dữ dội, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, đái ỉa không tự chủ,
Tiêu hoá
có khi chảy máu tiêu hoá.
Ngoài da
Mày đay toàn thân, phù Quincke, hoặc ban đỏ ngứa
Toàn thân
Có thể có sốt, vã mồ hôi, rét run, mệt lả v.v…[2]
1.1.4.2. Các mức độ của phản vệ:
Bảng 1.2: Các mức độ của phản ứng phản vệ [2]
Mức độ
Biểu hiện
Độ I - Nhẹ
Mày đay, ngứa, phù mạch
(da và niêm mạc)
(90% có biểu hiện ngoài da)
Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
Độ II - Nặng
(có từ 2 biểu hiện ở
nhiều cơ quan)
Độ III - Nguy kịch
(ở nhiều cơ quan với
mức độ nặng hơn)
Độ III – Ngừng tuần
hoàn
Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước
mũi.
Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn
nhịp.
Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
Ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.
9
1.1.5. Chẩn đoán phản ứng phản vệ
1.1.5.1. Một số triệu chứng gợi ý phản vệ như:
Mày đay, phù mạch nhanh.
Khó thở, tức ngực, thở rít.
Đau bụng hoặc nôn.
Tụt HA hoặc ngất.
Rối loạn ý thức [2].
Hình 1.3: Triệu chứng lâm sàng của phản vệ
1.1.5.2. Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ
Phản vệ có thể biểu hiện thành các bệnh cảnh có triệu chứng lâm sàng khác
nhau nhưng đều xuất hiện trong vòng vài giây đến vài giờ:
Bảng 1.3: Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ [2]
Cơ quan
Bệnh cảnh Da, niêm mạc
Triệu chứng
Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
lâm sàng 1 (ít nhất 1 trong 2
Tụt huyết áp hay các hậu quả của tụt huyết áp ( (rối
triệu chứng)
loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
Bệnh cảnh Nhiều cơ quan
Da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa).
lâm sàng 2 (ít nhất 2 trong 4
Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
triệu chứng)
Tụt huyết áp hay các hậu quả của tụt huyết áp (rối
loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).
Bệnh cảnh Tụt huyết áp
Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu ( huyết
lâm sàng 3
áp tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi
(huyết áp tâm thu < 70 mmHg).
Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc
giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.
10
1.1.5.3. Chẩn đoán phân biệt [2]
Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
Tai biến mạch máu não
Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh
quản (do dị vật, viêm).
Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.
Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
Các ngộ độc: rượu, opiate, histamine.
1.1.6. Nguyên tắc và phác đồ xử trí phản vệ
1.1.6.1. Nguyên tắc xử trí:
Tất cả trường hợp phản vệ cần phát hiện sớm và cấp cứu ngay tại chỗ và theo
dõi liên tục ít nhất trong vòng 24h.
Bác sĩ, ĐDV và các nhân viên y tế phải xử trí ban đầu cho cấp cứu phản vệ.
Adrenalin là thuốc thiết yếu hàng đầu cứu sống NB bị phản vệ, phải tiêm bắp
ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.
1.1.6.2. Xử trí phản vệ nhẹ (độ I):
Dùng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy
tình trạng NB.
Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.
1.1.6.3. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III):
Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
Tiêm hoặc truyền adrenalin.
Cho NB nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da,
niêm mạc:
Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
11
Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường
nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường
truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.
Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với
bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
1.1.6.4. Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định huyết áp tối đa và không còn dấu hiệu về
hô hấp, tiêu hóa.
- Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:
Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).
Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).
- Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
- Tiêm nhắc lại adrenalin liều như trên 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và
mạch ổn định.
- Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, dấu hiệu hô hấp và
tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
Chưa có đường truyền: Tiêm tĩnh mạch chậm dd Adrenalin 1/10.000 (1 ống
Adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10):
Người lớn: 0,5-1ml (dd pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút,
sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển
sang truyền tĩnh mạch khi đã thiết lập được đường truyền.
Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
Đã có đường truyền, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với
dd natriclorid 0,9%) cho NB kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền
đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy
- Xem thêm -