Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thiết kế và thi công tường xây bằng gạch k...

Tài liệu Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thiết kế và thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu trên địa bàn quảng nam đà nẵng

.PDF
140
8
67

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA --------------------------------------- ĐẶNG VĂN ÁNH KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng & Công nghiệp Đà Nẵng - Năm 2019 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA --------------------------------------ĐẶNG VĂN ÁNH KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng & Công nghiệp Mã số: 60.58.02.08 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT Đà Nẵng - Năm 2019 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 2 5. Kết quả cần đạt được .......................................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY ...... 4 1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU ....... 4 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại ....................................................................................................... 4 1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU .......................................................................................................... 6 1.2.1. Ưu, nhược đıểm của gạch không nung xı măng cốt lıệu .............................. 8 1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 8 1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG .............................. 10 1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch ............................................................. 10 1.4.2. Nguyên tắc khi thi công tường gạch ........................................................... 11 1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường gạch không nung ở Quảng Nam - Đà Nẵng............................................................................................................................... 12 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 14 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU ...................................................... 15 2.1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ, THI CÔNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG ...... 15 2.1.1. Quy trình thiết kế tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu ............... 15 2.1.2. Quy trình thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu .............. 16 2.2. TRÌNH TỰ, PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO CÔNG TÁC TƯỜNG XÂY ...................................................................................................... 17 2.2.1. Trình tự khảo sát ......................................................................................... 17 2.2.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 19 2.2.3. Đánh giá tình trạng công trình xây gạch ..................................................... 22 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 31 CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG ........................................................................................................................... 32 3.1. KHẢO SÁT, THU THẬP DỮ LIỆU THỰC TẾ TẠI CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG ....................................................................... 32 3.1.1. Khảo sát bằng cách lấy Phiếu điều tra ........................................................ 32 3.1.2. Khảo sát, thu thập dữ liệu bằng hình ảnh tại công trình: ............................ 51 3.2. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN CHẤT LƯỢNG KHỐI XÂY GẠCH KHÔNG NUNG: .......................................................................... 54 3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ..................................... 55 3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG Học viên: Đặng Văn Ánh Chuyên ngành: Kỹ thuật XD công trình DD & CN Mã số: 60.58.02.08 Khóa: 34X1CH Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN Tóm tắt - Đề tài tiến hành nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng công tác thiết kế và thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng. Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây gạch không nung xi măng cốt liệu nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng công trình cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và tính thẩm mỹ cho công trình. Từ khóa – Gạch không nung xi măng cốt liệu; phiếu khảo sát; thiết kế và thi công tường xây. SURVEYING AND ASSESSMENT OF THE SITUATION OF DESIGN AND CONSTRUCTION OF MASONRY WALLS BY UNBURNT CEMENT AGGREGATE BRICKS ON QUANG NAM - DA NANG AREA Summary - The study conducted survey and assessment of the status of the design and construction of unburnt brick walls of aggregate cement in Quang Nam - Da Nang area. From the data collected and surveyed in the field, conduct scientific analysis and make conclusions about the effects on blocks of unburnt bricks of aggregate cement to provide solutions Specifically for improving work quality as well as ensuring the performance, longevity and aesthetics of the project. Keywords - Unburnt cement aggregate bricks; survey forms; design and construction of masonry walls. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1. 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. 3.5. 3.6. Tên bảng Mô tả các đặc điểm và nguyên nhân gây ra vết nứt ở tường xây gạch Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế Kết quả khảo sát về vật liệu không nung Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây Trang 25 39 41 43 45 47 49 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 1.5. 1.6. 2.1. 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. 3.5. 3.6. 3.7. 3.8. 3.9. 3.10. 3.11. 3.12. 3.13. Tên hình Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block) Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp Gạch bê tông khí chưng áp Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệutrong xây dựng Cách tạo góc cho khối xây Các dạng phá hủy khối xây Mẫu phiếu khảo sát Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế Kết quả khảo sát về vật liệu không nung Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây Hình ảnh một số vị trí nứt tại Công trình Hình ảnh một số vị trí nứt tại Công trình Cách bố trí thép chờ (thép râu); đóng lưới Đổ bê tông bao tại các vị trí cửa sổ Đóng lưới (mắt cáo) tại các vị trí giao nhau giữa tường và cột Đổ bổ trụ bê tông gia cường, đổ bê tông giằng ngang Trang 4 5 6 7 10 11 30 37 38 40 42 44 46 48 51 53 56 57 58 58 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm và hướng tới sự phát triển bền vững của việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng. Thông tư 13/2017/TT-BXD đã nêu rõ Nhà nước khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng. Trong đó công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây. Chính vì vậy, ở Việt Nam nói chung trong những năm gần đây, số lượng các nghiên cứu và tình hình sử dụng gạch không nung trong các công trình xây dựng phát triển rất mạnh mẽ. Trên thế giới, gạch không nung đã phát triển mạnh và là sản phẩm phổ biến trong xây dựng. Tại các nước phát triển, gạch không nung luôn chiếm tỉ lệ cao (trên 70%), gạch đất nung chiếm tỉ lệ thấp (nó chủ yếu là các loại gạch trang trí, có giá thành cao, không sử dụng cho xây tường). Ngay tại Trung Quốc, trước đây cũng chỉ có gạch nung truyền thống, nhưng từ năm 1990 đã bắt đầu đưa ra kế hoạch phát triển vật liệu mới từng bước thay thế vật liệu cũ và hiện nay gạch không nung đã chiếm tới 60% tỉ trọng. Các nước khác như Ấn Độ, Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Nam Phi… cũng đã sử dụng khoảng 70% – 80% nhu cầu gạch xây dựng của họ bằng công nghệ Polymer. Ở Việt Nam hiện nay thì loại gạch xi măng cốt liệu được dùng phổ biến nhất hiện nay, gạch không nung có nhiều ưu điểm hơn so với gạch đất nung truyền thống đó là cường độ chịu lực, khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm cao. Kích thước viên gạch lớn cho phép giảm chi phí nhân công, đạt được tiến độ nhanh hơn cho các công trình xây dựng. Đặc biệt, lượng vữa dùng để xây tường, tô tường gạch không nung thường ít hơn so gạch đất nung. Không chỉ tiết kiệm chi phí, việc sử dụng gạch không nung cũng làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường cũng như đối với sức khỏe của người lao động so với khi sản xuất gạch đất sét nung thông thường. Cả nước hiện có hơn 2.000 dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu với tổng công suất thiết kế khoảng 5,6 tỷ viên/năm. Tổng sản lượng gạch xây không nung khoảng 6,8 tỷ viên, tương đương 26% so với tổng sản lượng vật liệu xây của cả nước. Ở Đà Nẵng, Chỉ thị số 03/2013/CT-UBND ngày 04/3/2013 của UBND thành phố v/v tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố đã khẳng định quyết tâm của lãnh đạo thành phố trong việc hướng tới mục tiêu hoàn toàn sử dụng vật liệu không nung đồng thời tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hướng dẫn các hộ tư nhân liên doanh, liên kết, góp vốn 2 mở rộng sản xuất, chuyển đổi công nghệ nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và bảo vệ môi trường. Nhằm sớm hoàn thành chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở một số địa phương vẫn có những công trình đã xảy ra sự cố đáng tiếc khi đưa vào sử dụng đối với gạch không nung do gặp sự cố về chất lượng công trình như nứt tường, bong lớp vữa trát… Lỗi cũng có thể do quá trình thi công không đảm bảo quy chuẩn dành cho gạch không nung nhưng không thể không có lỗi của nhà sản xuất. Bên cạnh đó, thời gian sử dụng gạch không nung ở Việt Nam chưa nhiều, cơ sở khoa học chưa đầy đủ, kinh nghiệm của người xây dựng chưa nhiều, nên tâm lý người sử dụng chưa yên tâm trong việc sử dụng gạch không nung. Vì vậy cần phải có sự tổng kết, đánh giá thực trạng và bổ sung, hoàn chỉnh các cơ sở khoa học từ các cơ quan quản lý nhà nước để tăng tính thuyết phục đối với người tiêu dùng. Một số giải pháp đã được đưa ra hiện nay để giảm thiểu các sự cố công trình xảy ra cho khối xây bằng gạch không nung (hiện tượng nứt) như tăng cường quản lý các chỉ tiêu đầu ra từ các nhà máy phù hợp với các TCXD hiện hành; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm định; các phương pháp thiết kế thi công xây dựng phù hợp v.v… Đây là cơ sở để tác giả chọn đề tài: Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thiết kế và thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá chất lượng tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu và đề xuất giải pháp. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài; - Khảo sát thực tế, thu thập các tài liệu bằng hình ảnh tại các công trình xây dựng trong và sau khi thi công. - Thu thập dữ liệu bằng cách lấy phiếu khảo sát ý kiến - Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo liên quan đến đề tài. 4. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát các hồ sơ thiết kế và triển khai thi công thực tế một số công trình xây dựng trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng. - Tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và 3 khối xây gạch không nung. - Tổng hợp kết quả, so sánh, kiến nghị. 5. Kết quả cần đạt được Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây gạch bê tông cốt liệu không nung nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng công trình cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và thẩm mỹ cho công trình. 6. Kết cấu của luận văn Mở đầu Chương 1: Tổng quan về tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu và thực trạng thiết kế thi công hiện nay 1.1. Khái niệm, phân loại gạch không nung xi măng cốt liệu. 1.2. Tổng quan về công nghệ sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu. 1.3. Tình trạng sản xuất và sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu tại Việt Nam. 1.4. Thực trạng về tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu. 1.5. Kết luận chương 1. Chương 2: Cơ sở khoa học khảo sát chất lượng tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu 2.1. Quy trình thiết kế, thi công tường xây gạch không nung. 2.2. Trình tự, phương pháp khảo sát, cách đánh giá cho công tác tường xây 2.3. Kết luận chương 2. Chương 3: Khảo sát thực trạng và đề xuất gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu quả kỹ thuật của tường xây bằng gạch không nung xı măng cốt lıệu trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng 3.1. Khảo sát, thu tập dữ liệu thực tế tại các công trình trên địa bàn Quảng Nam Đà Nẵng. 3.2. Các nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tường xây gạch không nung. 3.3. Kiến nghị, đề xuất các cơ quan liên quan. 3.4. Kết luận chương 3. Kết luận và kiến nghị 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY 1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU 1.1.1. Khái niệm Gạch không nung xi măng cốt liệu là một loại gạch mà sau khi được tạo hình thì tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước… mà không cần qua nhiệt độ, không phải sử nhiệt độ để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng. 1.1.2. Phân loại Gạch không nung xi măng cốt liệu hiện nay chủ yếu gồm hai loại sau: 1.1.2.1. Gạch xi măng cốt liệu (còn được gọi là gạch block) Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một hoặc nhiều trong các cốt liệu sau đây: đá mạt, cát vàng, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp… Loại gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung (khoảng 75% tổng lượng gạch không nung). Gạch xi măng cốt liệu thường có cường độ chịu nén tốt (trên 80 daN/cm2), khối lượng thể tích lớn (thường trên 1,9 tấn/m3), khả năng chống thấm tốt, cách âm cách nhiệt tốt, dễ sử dụng. Hình 1.1. Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block) 5 Phân loại: - Theo kích thước + Gạch tiêu chuẩn (TC) là loại gạch có kích thước cơ bản theo bảng sau: Đơn vị tính: mm Loại kích thước Mức Sai lệch kích thước, không lớn hơn Chiều rộng, không nhỏ hơn 100 ±2 Chiều dài, không lớn hơn 400 ±2 Chiều cao, không lớn hơn 200 ±3 + Gạch dị hình (DH) là loại gạch có kích thước khác kích thước cơ bản, dùng để hoàn chỉnh một khối xây (gạch nửa, gạch xây góc …). - Theo mục đích sử dụng + Gạch thường (T): bề mặt có màu sắc tự nhiên của bê tông. + Gạch trang trí (TT): có thêm lớp nhẵn bóng hoặc nhám sùi với màu sắc trang trí khác nhau. - Theo cường độ nén Theo cường độ nén phân ra các loại: M3,5; M5,0; M7,5; M10,0; M15,0; M20,0. 1.1.2.2. Gạch bê tông nhẹ Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông bọt và gạch bê tông nhẹ khí chưng áp. a. Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được sản xuất bằng công nghệ tạo bọt trong kết cấu nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này. Thành phần cơ bản: Xi măng, cát mịn, phụ gia tạo bọt… Hình 1.2 Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp 6 Phân loại: - Theo phương pháp sản xuất: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân thành: Block bê tông bọt và Block bê tông khí không chưng áp. - Theo khối lượng thể tích khô: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân thành các nhóm: D500, D600, D700, D800, D900, D1000, D1100, D1200. - Theo cường độ nén: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân thành các cấp cường độ nén sau: B1,0; B1,5; B2,0; B2,5; B3,5; B5,0; B7,5; B10,0. b. Gạch bê tông khí chưng áp (Aerated Autoclaved Concrete, viết tắt AAC) Gạch bê tông khí chưng áp được sản xuất bằng cách trộn xi măng với vôi, cát thạch anh hay tro bay tái chế (sản phẩm từ các nhà máy nhiệt điện đốt than), nước và bột nhôm-chất tạo khí. Phản ứng giữa nhôm và Ca(OH)2 trong hỗn hợp bê tông tạo ra những bong bóng cỡ vi mô chứa H2, gia tăng thể tích của bê tông tới 5 lần so với bê tông thường. Sau khi hiđro bay hơi sẽ để lại các lỗ rỗng kín, sau đó bê tông khí chưng áp sẽ được đổ vào khuôn tạo hình hoặc cắt thành hình dạng thiết kế. Sản phẩm này tiếp tục được đưa vào nồi hấp (khí chưng áp), nơi phản ứng thứ hai diễn ra. Dưới nhiệt độ và áp suất cao trong nồi Ca(OH)2 phản ứng với cát thạch anh để hình thành hydrat silica canxi, đó là một cấu trúc tinh thể cứng tạo cường độ cao. Sau lúc này, vật liệu đã sẵn sàng để sử dụng. Hình 1.3. Gạch bê tông khí chưng áp Phân loại: - Theo cường độ nén: Gạch ACC được phân thành các cấp: 2; 3; 4; 6 và 8. - Theo khối lượng thể tích khô: Gạch ACC được phân thành các nhóm từ 400 đến 1000. 1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU a. Nguyên liệu: Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một hoặc 7 nhiều trong các cốt liệu sau đây đá mạt, cát vàng, đá sỏi, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp [4] … b. Cách phối trộn: Khoảng 8-10% xi măng để liên kết, 85% cốt liệu và nước, phụ gia (nếu có) [4]. c. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu: Hình 1.4. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu Chú thích: (1) Cấp nguyên liệu: gồm các phễu chứa liệu (PL1200 đến PL1600), băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phễu (bằng máy xúc vật), nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt. (2) Máy trộn nguyên liệu: Đá mạt (cốt liệu), cát, nước và xi măng được đưa vào máy trộn tự động theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào ngăn phân chia nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình. (3) Khu vực chứa khay (palet): Cấp palet làm đế đỡ phía dưới trong quá trình ép và chuyển gạch thành phẩm ra khỏi dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng nhựa tổng hợp hoặc tre - gỗ ép; trong quá trình làm việc chịu lực ép, rung lớn. (4) Máy ép tự động tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế kết hợp với rung tạo lực ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đồng đều, 8 đạt chất luợng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo hình nhờ ép rung này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo ý muốn. (5) Tự động ép mặt – Máy cấp mầu: Ðây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho gạch tự chèn, chỉ cần thiết khi sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí có màu sắc. (6) Tự động chuyển gạch: Ðây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào vị trí định trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra để dưỡng hộ hoặc tự động chuyển vào máy sấy tùy theo mô hình sản xuất. (7) Gạch được dưỡng hộ sơ bộ từ 1 đến 1,5 ngày trong nhà xưởng có mái che, sau đó chuyển ra khu vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 10 đến 28 ngày tùy theo yêu cầu) và đóng gói, dán nhãn mác xuất xuởng. 1.2.1. Ưu, nhược đıểm của gạch không nung xı măng cốt lıệu a. Ưu điểm - Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất, hạn chế việc sử dụng đất sét khai thác từ đất nông nghiệp làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực. - Không dùng nhiên liệu như than, củi…để đốt, giúp tiết kiệm nhiên liệu năng lượng và không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường. - Sản phẩm có khả năng cách âm, cách nhiệt, phòng hỏa, kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn hảo hơn gạch đất sét nung. Rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí thiết kế nền móng, tiết kiệm vữa xây. b. Nhược điểm - Khả năng chịu kéo yếu. - Không linh hoạt khi thiết kế kiến trúc với nhiều góc cạnh. - Không có khả năng chống thấm tốt, dễ gây nứt tường do co giãn nhiệt. 1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TẠI VIỆT NAM Theo thống kê năm 2015 của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, sau bốn năm thực hiện chương trình theo Quyết định số 567/QÐ-TTg về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung, tổng công suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính gồm gạch xi măng cốt liệu, gạch bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC), trong đó có 13 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất bê tông bọt, hơn 1.000 dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất hơn 10 triệu viên QTC/năm và một số chủng loại vật liệu xây không nung khác. Để có được kết quả đó, trong thời gian qua, nhiều địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch ngói đã có nhiều nỗ lực trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất và thực hiện các dự án vật liệu xây không nung. Ví dụ, trên địa bàn huyện Tây Sơn – Bình Định đã 9 có 191 lò gạch, ngói nung thủ công tháo dỡ, chấm dứt hoạt động (gồm 190 lò có công suất dưới 650 ngàn viên/năm; 1 lò có công suất trên 650 ngàn viên/năm); trong đó có 147 lò nằm trong khu dân cư, 44 lò nằm trong khu sản xuất tập trung và trong cụm công nghiệp… Tính đến thời điểm hiện tại, ở Bình Định đã có 16 dự án sản xuất gạch không nung với tổng công suất hơn 250 triệu viên/năm, tổng vốn đăng ký đầu tư gần 50 tỉ đồng. Trong số này đã có 3 nhà máy đi vào hoạt động, 12 dự án đang giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng… Theo kế hoạch, đến hết ngày 31/12/2016 sẽ chấm dứt hoàn toàn hoạt động của các lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tại Quảng Ninh, một số công trình nhà chung cư cũng đang được doanh nghiệp sử dụng khoảng 30% là vật liệu gạch không nung. Tòa nhà thương mại cao 18 tầng do Công ty LICOGI 18.1 (Bộ Xây dựng) thiết kế và thi công ở Thành phố Hạ Long, theo các kỹ sư, từ tầng thứ 3 trở lên, đơn vị đã sử dụng toàn bộ vật liệu ngăn tường bằng gạch không nung. Gạch không nung hiện nay đã hiện hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm, điển hình như Keangnam Hà Nội, Landmard Tower, Habico Tower, Khách sạn Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân vận động Mỹ Đình,… 10 Hình 1.5. Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệutrong xây dựng Ở Việt Nam hiện nay thì loại gạch xi măng cốt liệu được dùng phổ biến nhất. Theo nghiên cứu của Đ.T.K Cương, gạch xi măng cốt liệu có thể giảm giá thành xây dựng khoảng hơn 20%. Không chỉ tiết kiệm chi phí, việc sử dụng gạch không nung cũng làm giảm thiểu ảnh hưởng của môi trường khi sản xuất gạch đất sét nung thông thường. 1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG 1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch Hiện nay có khá nhiều loại gạch để xây tường nhưng tiêu chuẩn xây tường gạch không khác biệt nhiều trừ loại vữa xây dựng - Chiều dày của tường gạch: Chiều dày của tường gạch phụ thuộc vào tính chất làm việc và sự ổn định của kết cấu tường, ngoài ra còn phục thuộc vào yêu cầu cách nhiệt, chống nóng, chống cháy hay chức năng thẩm mỹ của tường. Tường gạch xây loại phổ biến và thông thường nhất hiện nay có các kích thước sau: + Tường một gạch (tường đơn): thực tế dày 105mm, kể cả hai lớp vữa trát 2 bên là 130 ÷ 140mm còn gọi là tường 10 hay tường con kiến. + Tường 2 gạch: thực tế dày 220mm, kể cả vữa trát là 25cm còn thường gọi là tường 22 hay tường đôi. + Tường 3 gạch: thực tế dày 335mm, kể cả vữa trát là 37cm còn được gọi là tường 33 dùng trong nhà xây gạch cao hơn 3 tầng hoặc xây tường móng. 11 + Tường 4 gạch: thực tế dày 450mm, kể cả vữa là 48cm. Trong tiêu chuẩn xây tường gạch, yêu cầu tường xây phải có đủ độ cứng, độ ổn định dưới tác dụng của tải trọng đứng (như sàn, mái, tải trọng bản thân…) và tải trọng ngang (lực gió, lực chấn động) mà không bị đổ, không bị nứt nẻ và không bị biến dạng. - Chiều cao của tường gạch: Tùy theo chiều dày tường và mác vữa xây có ảnh hưởng đến chiều cao tường. + Với mác vữa 75; 50 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 20 + Với mác 25 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 13 - Chiều dài tường gạch: + Chiều dài bức tường gạch cũng có quan hệ với chiều dày và chiều cao của tường. Nhận biết về tiêu chuẩn xây tường gạch nói chung trong khoảng cách L = 1 – 2H (H là chiều cao tường) thì nên tăng cường trụ đứng (bổ trụ ) hoặc tường vuông góc. Khi xây chú ý chiều dài của tường tốt nhất là bằng bội số chiều dài của viên gạch cộng thêm chiều dày mạch vữa 1 ÷ 1,2cm. Như thế giảm được số lượng chặt gạch (đặc biệt là các đoạn tường hẹp ≤ 1,2m) 1.4.2. Nguyên tắc khi thi công tường gạch Hình 1.6. Cách tạo góc cho khối xây - Gạch xây từng hàng phải phẳng mặt, vuông góc với phương của lực tác dụng vào khối xây hoặc góc nghiêng của lực tác dụng vào khối xây và phương vuông góc 12 với khối xây phải <= 170 vì khối xây chịu nén là chính. - Điều quan trọng nhất trong tiêu chuẩn xây tường gạch đó là xây không được trùng mạch do đó các mạch vữa đứng của lớp xây tiếp giáp không được trùng mà phải lệch nhau ít nhất 1/4 chiều dài viên gạch cả về phương ngang cũng như phương dọc. - Các mạch vữa xây theo phương ngang và phương dọc trong một lớp xây phải vuông góc với nhau, không được phép xây các viên gạch vỡ hình thang, hình tam giác ở góc khối xây. - Vì vậy, đội ngũ công nhân phải lành nghề, được chia thành tổ và phân công lao động phù hợp với các đoạn công tác trên mặt bằng. Đồng thời trong tiêu chuẩn xây tường gạch cho các công trình thì giữa các thợ chính, thợ chính với thợ phụ phải có sự phối hợp nhịp nhàng dây chuyền với nhau đảm bảo công việc được thực hiện một cách liên tục, nhịp nhàng không bị ngắt quãng. - Công việc xây được tiến hành sau khi hệ khung bê tông cốt thép đã được hình thành được một phần hay toàn bộ và coffa sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo dỡ, dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu công việc xây ở tầng dưới và cứ như thế lên các tầng trên. 1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường gạch không nung ở Quảng Nam Đà Nẵng Có thể thấy, từ nhiều năm nay, phát triển vật liệu xây dựng không nung (VLXDKN) là một chủ trương đúng đắn của Chính phủ nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trường, tuy nhiên kết quả từ Chương trình phát triển VLXDKN như thế nào thì cần có sự nhìn nhận đúng đắn. Ngày 28/11/2012, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng VLXDKN trong các công trình xây dựng. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước bắt buộc phải sử dụng VLXDKN theo đúng lộ trình. Để thế cho gạch đỏ, hiện nay, việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm GKN đã được quy định trong nhiều chính sách như: Chương trình phát triển VLXDKN theo Quyết định số 567/QĐ-TTg; Quyết định 1469/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông tư số 13/2017/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; Chỉ thị số 10/CT-TTg tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung… Đặc biệt, với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính bằng việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng GKN ở Việt Nam, từ năm 2014 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan