Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát cách phát âm trọng âm và ngữ điệu tiếng anh của người bản ngữ việt (ngh...

Tài liệu Khảo sát cách phát âm trọng âm và ngữ điệu tiếng anh của người bản ngữ việt (nghiên cứu thực nghiệm)

.PDF
298
285
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------TRẦN THỊ THANH DIỆU KHẢO SÁT CÁCH PHÁT ÂM TRỌNG ÂM VÀ NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI BẢN NGỮ VIỆT (NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố HỒ CHÍ MINH – năm 2013 ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHI MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------TRẦN THỊ THANH DIỆU KHẢO SÁT CÁCH PHÁT ÂM TRỌNG ÂM VÀ NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI BẢN NGỮ VIỆT (NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM) CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH – ĐỐI CHIẾU Mã số: 62 22 01 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN HUỆ Phản biện độc lập: Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Công Đức Phản biện Hội đồng BVLA cấp Trường: Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Lê Thư Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Lợi Phản biện 3: PGS. TS. Hoàng Dũng Thành phố HỒ CHÍ MINH – năm 2013 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình của tác giả nào khác. Tác giả luận án Trần Thị Thanh Diệu iv LỜI CÁM ƠN Xin trân trọng cảm ơn thầy Hiệu trường PGS.TS. Võ Văn Sen, Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Văn học và Ngôn ngữ cùng quý Thầy, Cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học tại trường. Xin chân thành cảm ơn Viện Từ điển học và Bách Khoa thư, Tạp chí Từ điển học và Bách Khoa thư, Tạp chí Ngôn ngữ - Đời sống, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Giao thông Vận tải, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thủ Dầu Một, Trương Đại học Mở TP.HCM, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, đã tạo mọi điều kiện tốt đẹp để thực hiện công việc nghiên cứu thực nghiệm và hoàn thành luận án này. Xin trân trọng ghi ân PGS.TS Nguyễn Văn Huệ, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận án này. Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn GS. TS. Bùi Khánh Thế, PGS. TS. Đinh Ngọc Vượng, PGS TS. Nguyễn Thị Hai, PGS TS. Đinh Lê Thư, PGS. TS. Tạ Văn Thông, PGS. TS. Hoàng Dũng, PGS. TS. Bùi Anh Thủy, PGS. TS. Lê Khắc Cường,, PGS. TS. Phạn Văn Hảo, TS. Tô Đình Nghĩa, PGS. TS Marc Brunelle, TS. Koichi Honda, TS. Trần Thanh Nguyện, TS. Nguyễn Văn Phổ, TS. Nguyễn Thị Phương Trang, TS. Đinh Lư Giang, các Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp, các sinh viên và gia đình, đã chiếu cố, tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 8 năm 2013 TRẦN THỊ THANH DIỆU v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CÁM ƠN iv MỤC LỤC v DANH MỤC QUI ƯỚC VIẾT TẮT ix DANH MỤC CÁC BẢNG x DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH PHỔ xi MỞ ĐẦU 13 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 13 13 14 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 2.1. Lịch sử nghiên cứu ngôn điệu tiếng Việt 2.2. Lịch sử nghiên cứu ngôn điệu tiếng Anh 2.3. Lịch sử nghiên cứu ngữ âm thực nghiệm ngôn điệu 15 15 18 19 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng 3.2. Phạm vi 25 25 25 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4.1. Ý nghĩa khoa học 4.2. Ý nghĩa thực tiễn 26 26 26 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU 5.1. Phương pháp nghiên cứu 5.2. Nguồn ngữ liệu 27 27 28 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 31 CHƯƠNG 1 33 CƠ SỞ LÝ LUẬN 33 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGÔN ĐIỆU 1.1.1. Ngôn điệu 1.1.2. Thanh điệu 1.1.3. Trọng âm 1.1.4. Ngữ điệu 33 33 33 40 51 1.2. ÂM TIẾT VÀ NGÔN ĐIỆU 54 vi 1.2.1. Định nghĩa 1.2.2. Đỉnh âm tiết 1.2.3. Âm khởi trong cấu trúc âm tiết Anh – Việt 1.2.4. Âm kết trong cấu trúc âm tiết Anh – Việt 1.2.5. Âm tiết trong mối quan hệ với hình vị và từ 1.3. TIẾP XÚC NGÔN NGỮ VÀ VẤN ĐỀ DẠY TIẾNG 1.3.1. Chuyển di ngôn ngữ 1.3.2. Chuyển di đào tạo 1.3.3. Dạy và học ngoại ngữ 54 56 57 57 59 61 61 61 63 TIỂU KẾT 66 CHƯƠNG 2 67 KHẢO SÁT CÁCH PHÁT ÂM TRỌNG ÂM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT 67 2.1. KHẢO SÁT TRỌNG ÂM TỪ TIẾNG ANH 2.1.1. Đặc điểm trọng âm từ tiếng Anh 2.1.2. Đặc điểm phát âm trọng âm từ tiếng Anh của sinh viên Việt Nam 2.1.3. Phương án khắc phục lỗi trọng âm từ tiếng Anh đối với sinh viên người Việt 2.2. KHẢO SÁT TRỌNG ÂM NGỮ ĐOẠN 2.2.1 Dạng âm tiết yếu 2.2.2. Nối 2.2.3. Đồng hóa 2.2.4. Lược âm 2.2.5. Ảnh hưởng của trọng âm trong ngữ đoạn 67 68 73 95 119 120 124 126 132 137 2.3. THỬ NGHIỆM GIẢNG DẠY KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ LUYỆN TẬP PHÁT ÂM TRỌNG ÂM TỪ TIẾNG ANH 140 2.3.1. Kế hoạch và phương pháp 140 2.3.2. Điểm trung bình 2 bài kiểm tra của cộng tác viên sau đợt giảng dạy thử nghiệm.141 2.3.3. So sánh trị trung bình của các nhóm 141 2.3.4. Biểu đồ minh họa kết quả: điểm trung bình các bài kiểm tra của 3 lớp 142 TIỂU KẾT 144 CHƯƠNG 3 147 KHẢO SÁT CÁCH PHÁT ÂM NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT 147 3.1. HÌNH THÁI CỦA NGỮ ĐIỆU 3.1.1. Đơn vị giọng ngữ điệu 3.1.2. Chức năng các giọng ngữ điệuAnh ngữ 3.1.3. Kết cấu của đơn vị giọng 3.1.4. Những vấn đề cần lưu ý khi phân tích dạng ngữ điệu 147 147 148 149 153 vii 3.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT ÂM NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT 157 3.2.1. Đặc điểm 1 đơn vị giọng ngữ điệu tiếng Anh 157 3.2.2. Các kiểu lỗi phát âm về ngữ điệu tiếng Anh của sinh viên người Việt 162 3.3. PHƯƠNG ÁN KHẮC PHỤC LỖI NGỮ ĐIỆU ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT 3.3.1. Một vài nguyên nhân sai phạm cơ bản 3.3.2. Tác dụng khắc phục lỗi của các chức năng của ngữ điệu 3.3.3. Tác dụng khắc phục lỗi của các qui tắc cú pháp 177 177 180 182 3.4. THỬ NGHIỆM GIẢNG DẠY KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ LUYỆN PHÁT ÂM NGỮ ĐIỆU 194 3.4.1. Kế hoạch và phương pháp 194 3.4.2. Điểm trung bình 2 bài kiểm tra của cộng tác viên sau đợt giảng dạy thử nghiệm.195 3.4.3. Biểu đồ minh họa kết quả các bài kiểm tra 196 TIỂU KẾT 199 KẾT LUẬN 201 ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI CHO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 207 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 209 THƯ MỤC THAM KHẢO 210 TIẾNG VIỆT 210 TIẾNG ANH 213 TẠP CHÍ 218 CÁC WEBSITE 219 PHỤ LỤC 221 1. THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU 1.1. VIỆT - ANH 1.2. ANH – VIỆT 221 221 225 2. CÁC PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM VÀ QUAN ĐIỂM SINH VIÊN 2.1. PHIẾU KHẢO SÁT TRỌNG ÂM C1 – KIỂM TRA 2.2. PHIẾU KHẢO SÁT TRỌNG ÂM C1 – PHIẾU TRẢ LỜI KT 2.3. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C2 – KIỂM TRA 2.4. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C2 – PHIẾU TRẢ LỜI KT 2.5. PHIẾU KHẢO SÁT TRỌNG ÂM C3 – THU ÂM 2.6. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C4 – THU ÂM 2.7. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C5 – THU ÂM 2.8. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU TIẾNG VIỆT C6 – THU ÂM 2.9. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU SURVEY 2 – THU ÂM 231 231 234 236 239 240 242 244 247 251 viii 2.10. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ TRỌNG ÂM TỪ TIẾNG ANH 252 2.11. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH 254 2.12. BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN SV VỀ TA - NĐ – 1 256 2.13. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SV VỀ TA - NĐ – A1 259 2.14. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SV VỀ TA - NĐ – A2 262 2.15. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SV VỀ TA - NĐ – B1 265 2.16. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C5 – THU ÂM 267 2.17. PHIẾU KHẢO SÁT NGỮ ĐIỆU C5 – THU ÂM 267 2.18. DANH SÁCH THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA CTV THAM GIA KHẢO SÁT PHÁT ÂM TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU 268 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC LOẠI BƯỚC TRONG NGÔN ĐIỆU TIẾNG ANH 269 4. MỘT SỐ KỸ THUẬT SỬ DUNG TRONG GIẢNG DẠY PHÁT ÂM TRỌNG ÂM TỪ TIẾNG ANH VỚI NHỊP ĐIỆU 270 5. BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CÁC LOẠI HÌNH VỊ VÀ THA HÌNH VỊ TIẾNG ANH 271 6. BẢNG PHÂN TÍCH CÁC LOẠI THA HÌNH VỊ TIẾNG ANH 274 7. BIỂU ĐỒ CẤU TẠO TỪ TIẾNG ANH 275 8. CÚ PHÁP – PHÂN TÍCH THÀNH TỐ CỤM TỪ TIẾNG ANH 276 9. BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI CÂU THEO CÁU TRÚC TIẾNG ANH 280 10. BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI MỆNH ĐỀ PHỤ TRONG CÂU PHỨC TIẾNG ANH 281 11. MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM BỔ SUNG 282 11.1. HÌNH ẢNH MINH HỌA ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ ÂM VỊ 282 11.2. 16 KIỂU ÂM TIẾT TIẾNG ANH VÀ MỘT VÀI HÌNH ẢNH THỰC NGHIÊM287 11.3. 80 KIỂU ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT VÀ MỘT VÀI HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM 291 11.4. MỘT VÀI HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU TIẾNG ANH 293 HỒ SƠ BẢO VỆ LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG 298 ix DANH MỤC QUI ƯỚC VIẾT TẮT AT/A Âm tiết CG Control group: nhóm không nhận phương pháp mới CPAC Cách phát âm chuẩn CTV Cộng tác viên E English EG Experimental group: nhóm nhận phương pháp mới F Foot: Bước HSCĐ Hiệu số cường độ Kt Kinh tế KT Kỹ thuật MKS Mẫu khảo sát N Nhịp NN Ngoại ngữ PAATT Phụ âm âm tiết tính PSL Praat Scripting Language (phonetics computer program) RP Received pronunciation: cách phát âm chuẩn của Anh S Strong: mạnh SPSS Statistical Package for the Social Sciences: phần mềm thống kê KHXH TTB Trị trung bình V tiếng Việt VB2 Văn bằng 2 (Hệ đào tạo) VHVL Vừa học vừa làm (Hệ đào tạo) W Weak: yếu XH Xã hội x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 0.1: Phát ngôn khẳng định – Đuôi phủ định.......................................................................13 Bảng 0.2: Phát ngôn phủ định – Đuôi khẳng định.......................................................................14 Bảng 1.1: Các thanh điệu tiếng Việt.............................................................................................34 Bảng 1.2: Sự phân bố của thanh điệu tiếng Việt .........................................................................35 Bảng 1.3: Các loại trọng âm..........................................................................................................49 Bảng 1.4: Cấu trúc âm tiết tiếng Việt ...........................................................................................58 Bảng 1.5: Cấu trúc âm tiết tiếng Anh ...........................................................................................58 Bảng 2.1: Đối chiếu mô hình nhịp điệu Anh – Việt....................................................................70 Bảng 2.2: Đối chiếu thông số cường độ và cao độ từ cho’rale giữa CPAC và 12 MKS..........74 Bảng 2.3: Tỷ lệ các kiểu phát âm trọng âm của các MKS ..........................................................75 Bảng 2.4: Thông số cường độ, cao độ đỉnh âm tiết 1 của CPAC và MKS................................80 Bảng 2.5: Thông số cường độ, cao độ đỉnh âm tiết 2 của CPAC và MKS................................82 Bảng 2.6: Thông số trường độ 2 âm tiết của CPAC và MKS.....................................................85 Bảng 2.7: Thông số cao độ, cường độ và trường độ của CPAC và MKS..................................86 Bảng 2.8: Đối chiếu thông số cường độ từ character giữa CPAC và 12 MKS.........................92 Bảng 2.9: Các kiểu lỗi trọng âm từ tiếng Anh của sinh viên người Việt ...................................93 Bảng 2.10: Một số nguyên tắc trọng âm tiếng Việt...................................................................108 Bảng 2.11: Các nguyên tắc trọng âm từ tiếng Anh....................................................................112 Bảng 2.12: Đặc điểm chính của âm tiết không nhận trọng âm trong từ đơn ...........................115 Bảng 2.13: Đặc điểm về trọng âm của tiền tố............................................................................115 Bảng 2.14: Đặc điểm về trọng âm của hậu tố............................................................................116 Bảng 2.15: Đặc điểm âm tiết mang trọng âm trong từ ghép.....................................................116 Bảng 2.16: Các dạng âm tiết yếu ................................................................................................120 Bảng 2.17: Nguyên tắc âm đuôi động từ thì hiện tại đơn .........................................................128 Bảng 2.18: Nguyên tắc âm đuôi động từ thì quá khứ đơn ........................................................128 Bảng 2.19: Các trường hợp PAATT của âm buông bên [ l ]..................................................132 Bảng 2.20: Các trường hợp PAATT của âm mũi [ n ] ..............................................................133 Bảng 2.21: Các trường hợp PAATT của âm môi-môi [ m ] .....................................................133 Bảng 2.22: Các trường hợp PAATT của âm ngạc mềm mũi [ ] hay [ ] .............................134 Bảng 2.23: Các trường hợp PAATT của âm quặt lưỡi [ r ] ......................................................134 Bảng 2.24: Kết hợp của nhiều PAATT ......................................................................................134 Bảng 2.25: Dữ liệu được phân tích bằng Microsoft Excel........................................................141 Bảng 2.26: Các thông số kỹ thuật...............................................................................................141 Bảng 3.1: Đơn vị giọng ngữ điệu cơ bản ..................................................................................148 Bảng 3.2: Nguyên tắc đầu và đuôi của một đơn vị giọng .........................................................152 Bảng 3.4: Đối chiếu đơn vị giọng ngữ điệu Anh – Việt ..........................................................158 Bảng 3.5: Đối chiếu thông số cường độ và cao độ các nhóm theo kiểu lỗi ngữ điệu .............172 Bảng 3.6: Kiểu lỗi ngữ điệu và số lượng MKS tương ứng.......................................................173 Bảng 3.7: Nguyên tắc ngữ điệu tiếng Anh theo cú pháp...........................................................193 Bảng 3.8: Đối chiếu thông số cường độ và cao độ các nhóm theo kiểu lỗi ngữ điệu .............195 xi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH PHỔ Hình 1.1: Hình ảnh F0 thanh ngang ‘ma’ – CTV phương ngữ Bắc và Trung ...........................36 Hình 1.2: Hình ảnh F0 thanh huyền ‘mà’ – CTV phương ngữ Bắc và Trung ...........................36 Hình 1.3: Hình ảnh F0 thanh sắc ‘má’ – CTV phương ngữ Bắc và Trung ................................37 Hình 1.4: Hình ảnh F0 thanh nặng ‘ma’ – CTV phương ngữ Bắc và Trung..............................37 Hình 1.7: Hình ảnh sóng âm và đường nét cường độ thể hiện trọng âm lực.............................41 Hình 1.8: Hình ảnh sóng âm và tỷ lệ trường độ giữa 2 âm tiết thể hiện trọng âm lựơng .........45 Hình 1.9 [159]: Hình ảnh đường nét thanh cơ bản biểu hiện trọng âm nhạc tínhcess a ...........46 Hình 1.10: Hình ảnh đường nét thanh cơ bản F0 thể hiện cao độ...............................................52 Hình 1.11: Hình ảnh sóng âm và đường nét cao độ thể hiện ngữ điệu ......................................53 Hình 1.12: Đối chiểu cấu trúc âm tiết Anh – Việt......................................................................55 Hình 1.7: Tỷ lệ thực tập tốt nghiệp: các khối Ngoại ngữ, Kỹ thuật, Kinh tế, Xã hội. ..............63 Hình 2.1: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và 12 MKS....................75 Hình 2.2: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và MKS11 ....................76 Hình 2.3: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và MKS 3, 4..................77 Hình 2.4: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và MKS 1, 10................77 Hình 2.5: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và MKS 5, 7, 12 ...........78 Hình 2.6: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết từ chorale giữa CPAC và MKS 2, 6, 8 .............79 Hình 2.7: Tỷ lệ các kiểu phát âm từ chorale của các MKS........................................................79 Hình 2.8: Minh họa cường độ và cao độ đỉnh âm tiết 1 giữa CPAC và MKS – từ chorale.....80 Hình 2.9: Minh họa cường độ và cao độ đỉnh âm tiết 2 giữa CPAC và MKS – từ chorale.....82 Hình 2.10: Đối chiếu cường độ đỉnh 2 âm tiết giữa CPAC và MKS – từ chorale....................83 Hình 2.11: Đối chiếu cao độ đỉnh 2 âm tiết giữa CPAC và MKS – từ chorale ........................84 Hình 2.12: Đối chiếu trường độ và tỷ lệ trường độ 2 âm tiết giữa CPAC và MKS ..................85 Hình 2.13: Đối chiếu tổng quát cường độ, cao độ và trường độ 2 âm tiết giữa CPAC và MKS – từ chorale.....................................................................................................................................87 Hình 2.14: Đường nét cường độ từ character của CPAC và MKS_10 .....................................89 Hình 2.15: Dạng sóng âm, cường độ, cao độ: character của CPAC - MKS_10.......................90 Hình 2.16: Đối chiếu cường độ đỉnh âm tiết 2 giữa CPAC và 12 MKS – từ character...........93 Hình 2.17: Tỷ lệ các kiểu lỗi trọng âm – khảo sát từ character .................................................94 Hình 2.18: Đối chiếu CPAC với các MKS – từ phái sinh advantageous ..................................97 Hình 2.19: Hình ảnh tổng hợp các đường nét cường độ của CPAC và các MKS.....................98 Hình 2.20: Đối chiếu CPAC với các MKS – từ ghép Northeast..............................................100 Hình 2.21: Kết quả thực nghiệm F0, bước sóng của từ ghép ‘xe đạp’ ....................................102 Hình 2.22: F0: CTV nam (T), nữ (P) -từ ghép kết thúc vơi các thanh điệu khác nhau. .........103 Hình 2.23: Đối chiếu trường độ từ xe ‘đạp (từ ghép) và ‘xe đạp (danh ngữ)..........................105 Hình 2.24: Đối chiếu trường độ từ hoa ‘hồng (từ ghép) và ‘hoa hồng (danh ngữ).................106 Hình 2.25: Ngữ cảnh và kết luận của nhóm tác giả René Schiering và Balthasar Bickel. .....107 Hình 2.26: Hình ảnh formant hiện tượng chêm âm /r/..............................................................125 Hình 2.27: Hình ảnh formant hiện tượng đồng hóa ngang qua biên giới các hình vị.............128 Hình 2.28: Hình ảnh formant khi không có hiện tượng đồng hóa............................................130 xii Hình 2.29: Hình ảnh formant hiện tượng đồng hóa ngang qua biên giới các từ .....................130 Hình 2.30: Hình ảnh cao độ của CPAC, MKS ..........................................................................131 Hình 2.31: Hình ảnh cường độ của CPAC, MKS......................................................................131 Hình 2.32: Hình ảnh formant hiện tượng rút gọn nguyên âm yếu /ə/ .....................................135 Hình 2.33: Hình ảnh cao độ của CPAC, MKS ..........................................................................136 Hình 2.34: Hình ảnh cường độ của CPAC, MKS......................................................................136 Hình 2.35: Đồ thị về kết quả kiểm tra kiểm nghiệm giảng dạy................................................142 Hinh 3.1: Đối chiếu ngữ điệu CPAC và MKS 19 .....................................................................160 Hình 3.2: Đối chiếu trường độ đơn vị giọng ngữ điệu giữa CPAC và MKS_18 ....................161 Hình 3.3: Sự khác nhau về trường độ ngữ đoạn đoạn “You can always renew item if they’re not required by anyone else by telephoning or logging on to our website.” giữa CPAC (trên) và MKS_33 (dưới) .......................................................................................................................163 Hình 3.4: Đường nét cường độ âm tiết chủ CPAC và MKS_15 ..............................................165 Hình 3.5: Hình ảnh cao độ 1 Đơn vị giọng ngữ điệu: shall I pay by check, would that do?..166 Hình 3.6: Đối chiếu cường độ CPAC - TTB NHÓM MKS_10: Shall I bring a bank statement, would that do? ..............................................................................................................................170 Hình 3.7: Đối chiếu cao độ CPAC - TTB NHÓM MKS_10: ‘Shall I bring a bank statement, would that do?” ............................................................................................................................171 Hình 3.8: Đối chiếu cường độ CPAC - TTB 9 NHÓM MKS: Shall I bring a bank statement, would that do? ..............................................................................................................................172 Hình 3.9: Tỷ lệ các kiểu lỗi ngữ điệu tiếng Anh .......................................................................175 Hình 3.10: F0 và sóng âm của câu ‘Phượng đi xe đạp’ – phát âm nhấn mạnh chủ ngữ..........177 Hình 3.11: F0 và sóng âm của câu ‘Phượng đi xe đạp’ – phát âm nhấn mạnh Động từ..........178 Hình 3.12: F0 và sóng âm của câu ‘Phượng đi xe đạp’ – phát âm nhấn mạnh tân ngữ. .........178 Hình 3.13: F0 và sóng âm của câu ‘Phượng đi xe đạp – nhấn mạnh cum động từ..................178 Hình 3.14: F0 và sóng âm của câu ‘Phượng đi xe đạp –phát âm nhấn mạnh cả câu...............178 Hình 3.15: F0 của CTV nam (T), nữ (P) câu kết thúc vơi các thanh điệu khác nhau.............179 Hình 3.16: Kết quả kiểm tra sau đợt dạy thử nghiệm ...............................................................196 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Theo các cuộc khảo sát về tình hình dạy và học tiếng Anh ở Việt Nam, cùng với nhận xét của chúng tôi trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ thì một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hiểu sai lệch trong giao tiếp, đặc biệt khi sử dụng Anh ngữ của người Việt, là lỗi về ngữ âm. Trong đó, lỗi trọng âm và ngữ điệu được đánh giá là khó khắc phục nhất bởi vì đây là sự chuyển di tiêu cực do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (Việt ngữ). Nguyên nhân chủ yếu là do cấu trúc từ đơn âm tiết của tiếng Việt thuộc ngôn ngữ đơn lập, đơn âm tiết tính có thanh điệu và hoàn toàn không biến hình, tạo ra sự khác biệt rất lớn giữa tiếng Việt và tiếng Anh thuộc hệ thống ngôn ngữ biến hình với từ đa âm tiết. Ngoài ra, một nguyên nhân khá phổ biến dẫn đến lỗi ngôn điệu này là sự chủ quan của người học nên không nhận thấy được mức độ ảnh hưởng đến ngữ nghĩa của ngôn điệu. Đơn cử một ví dụ về ngữ điệu trong “câu hỏi có đuôi” (Question Tag) của tiếng Anh với bốn cấu trúc cơ bản về phần phát ngôn (Statement) khẳng định (+) hay phủ định (-) khi ghép với phần đuôi (tag) khẳng định (+) và phủ định (-). Bảng 0.1: Phát ngôn khẳng định – Đuôi phủ định Phần phát ngôn Phần đuôi Ngữ + - điệu S+V+O aux/ mod + not + SP She love him does not she ? Lên It’s hot today isn’t it? Xuống Nghĩa - Câu hỏi thật sự - Ngạc nhiên - Đề nghị sự đồng ý 14 Bảng 0.2: Phát ngôn phủ định – Đuôi khẳng định Phần phát ngôn Phần đuôi Ngữ - + điệu S aux/ Modal + not + V + O aux/ mod + SP You haven’t got any cigarettes You haven’t finished homework Nghĩa have you ? your Have you? Lên - Câu hỏi thật sự - Lời đề nghị dè dặt Xuống - Sự không hài lòng Các đường nét ngữ điệu khác nhau đưa đến ý nghĩa khác nhau của cùng một câu hỏi đuôi như trên. Cụ thể, trong bốn trường hợp này, ngữ điệu lên hay xuống sẽ tạo ra sáu hình thức ngữ nghĩa khác nhau rõ rệt và có thể dẫn tới những hiểu lầm không tốt trong giao tiếp. Vì vậy, luận án hướng đến việc tìm hiểu nguyên nhân chính xác của các lỗi phát âm ngôn điệu tiếng Anh của sinh viên người Việt. Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến hiện trạng lỗi phát âm của sinh viên, các kiểu lỗi ngôn điệu cụ thể sẽ được xác định. Từ đó, chúng tôi đề xuất biện pháp khắc phục nhằm giúp sinh viên phát âm tiếng Anh chuẩn xác hơn, tạo hiệu quả tốt trong giao tiếp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Từ những khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh nêu trên, luận án tập trung vào nghiên cứu, đối chiếu để tìm ra nét đặc trưng ngữ âm, âm vị học tiếng Anh và tiếng Việt từ yếu tố đoạn tính đến siêu đoạn tính, trong sự ảnh hưởng của đặc điểm hình thái, cú pháp, ngữ dụng Anh – Việt. Bởi vì luận án tập trung khảo sát trọng âm từ, trọng âm ngữ đoạn, ngữ điệu, nên sẽ mang đến cho người đọc cảm giác giác đầu tiên là luận án chỉ khảo sát ở bậc ngữ âm – âm vị: bậc đầu tiên trong ngữ học. Tuy nhiên, để khảo sát trọng âm từ thì cần phải tham khảo về hình thái từ vì các yếu tố tiền tố, hậu tố tiếng Anh có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí trọng âm từ, hay có thể nói là một số qui luật 15 trọng âm từ tiếng Anh cũng bị ảnh hưởng bởi các phụ tố. Thêm nữa, việc khảo sát trọng âm ngữ đoạn và ngữ điệu thì phải liên quan đến cấu trúc câu và ngữ nghĩa, trong đó cũng bị sự tác động của ngữ dụng. Ngoài ra, luận án cũng mong bước đầu thực hiện tiến trình khảo sát mức độ ảnh hưởng của phương ngữ Việt có giọng tương đối nặng đến cách phát âm, đặc biệt là trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh. Cuối cùng, bằng khảo sát thực nghiệm và phân tích những lỗi của người bản ngữ Việt khi phát âm tiếng Anh, đặc biệt là lỗi về trọng âm và ngữ điệu, luận án tiến tới hướng giải quyết và khắc phục các lỗi về trọng âm và ngữ điệu. Từ đó đề xuất một hướng dạy ngữ âm sinh động hơn để kích thích cảm hứng nghiên cứu và rèn luyện ngữ âm nhằm tạo hiệu ứng tốt và thành công trong giao tiếp. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 2.1. Lịch sử nghiên cứu ngôn điệu tiếng Việt Bên cạnh quyển Ngữ âm học đại cương [32] của Zinder R. xuất bản và dịch sang tiếng Việt năm 1960 và các công trình của Cao Xuân Hạo [24], và Nguyễn Tài Cẩn [7], quyển Ngữ âm tiếng Việt [46] của Đoàn Thiện Thuật, tái bản năm 1977 và tái bản năm 1980, một giáo trình ngữ âm lý luận về cấu trúc âm vị học tiếng Việt, đã nêu lên các khả năng giải quyết và cung cấp phương pháp nghiên cứu về hệ thống âm vị tiếng Việt. Nội dung của quyển sách được tinh giản đến mức tối đa để nêu bật lên những nét cơ bản không thể thiếu được của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Lý luận hiện đại được vận dụng để phân tích ngữ âm học và kinh nghiệm của các nhà Đông phương học tiên tiến cũng đã được ứng dụng để tìm ra phương pháp phân tích có khả năng nêu bật được những đặc điểm của tiếng Vịệt. Trên cơ sở vận dụng những khái niệm ngữ âm cơ bản và tiếp thu những thành tựu nghiên cứu về ngữ âm tiếng Việt, Đinh Lê Thư và Nguyễn Văn Huệ, trong quyển Cơ cấu ngữ âm tiếng Việt [47] xuất bản năm 1998, đã trình bày một cách ngắn gọn những kiến thức cơ bản về ngữ âm học đại cương và ngữ âm tiếng Việt. Quyển sách 16 chủ yếu tập trung vào một số đặc trưng về âm học của âm thanh và cũng đã sơ bộ tổng kết những kết quả nghiên cứu về trọng âm và ngữ điệu mà các giáo trình đi trước chưa đề cập tới hoặc đề cập rất ít. Quyển sách là một sự khái quát từ đối tượng và vị trí của ngữ âm học, cơ sở ngữ âm, phân loại âm tố, những vấn đề về âm tiết tiếng Việt cũng như hệ thống âm vị học siêu đoạn tính như thanh điệu, trọng âm và ngữ điệu tiếng Việt. Phần phụ lục của quyển sách đã cung cấp danh sách các thuật ngữ ngữ âm học đối chiếu với tiếng Anh để giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với các thuật ngữ chuyên ngành. Năm 2002, Nguyễn Quang Hồng đã đi sâu vào phân tích âm tiết, một đơn vị cơ bản của ngữ âm trong quyển Âm tiết và loại hình ngôn ngữ [29], với sự nghiên cứu và phân loại âm tiết rất công phu. Tuy nhiên, sự so sánh đối chiếu cấu trúc âm tiết tiếng Anh – Việt cũng như khảo sát cách phát âm và lỗi cơ bản khi phát âm âm tiết tiếng Anh của người bản ngữ Việt hầu như chưa được đề cập chi tiết. Bên cạnh các công trình của Đỗ Hữu Châu & Bùi Minh Toán [8], Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến [10], Tiếng Việt Đại cương – Ngữ âm [37] của Mai Thị Kiều Phượng được xuất bản vào năm 2008, một lần nữa đã cung cấp những kiến thức cơ bản về đại cương tiếng Việt và ngữ âm tiếng Việt. Quyển sách gồm năm phần chính: Những vấn đề đại cương về tiếng Việt (nguồn gốc và sự phát triển lịch sử tiếng Việt); Những vấn đề đại cương về ngữ âm và và ngữ âm học (khái niệm, những cơ sở nghiên cứu ngữ âm, sự phân tích các đơn vị âm thanh và đơn vị ngữ âm đoạn tính và siêu đoạn tính); Những vấn đề về đặc điểm, cấu trúc, phân loại của hệ thống âm tiết tiếng Việt hiện đại cũng như hệ thống âm vị cấu tạo nên âm tiết của tiếng Việt hiện đại và vấn đề về hệ thống chính âm và chính tả tiếng Việt. Hoàng Thị Châu, trong quyển Phương ngữ học tiếng Việt [9], xuất bản năm 2007, đã có sự phân tích sâu về tính thống nhất và đa dạng của tiếng Việt hiện đại với với sự tồn tại của khá nhiều phương ngữ đã được phân vùng với sự khác biệt về ngữ pháp, từ vựng và ngữ nghĩa do khác nhau về nguồn gốc. Trong đó, sự khác biệt về ngữ 17 âm là một hiện thực không còn gì để bàn cãi, và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng về lỗi phát âm của người Việt khi học ngọai ngữ do sự biến thể của hệ thống phụ âm đầu, sự chuyển hóa nguyên âm và phụ âm cuối qua các phương ngữ tiếng Việt, cũng như hệ thống thanh điệu trên các miền đất nước. Tác giả cũng đã có sự phân tích về các mặt lịch sử và xã hội của phương ngữ, cũng như vấn đề phương ngữ trong tác phẩm văn học. Nguyễn Đức Dân trong Ngữ dụng học [12] xuất bản năm 1998 và Nguyễn Thiện Giáp, trong quyển Dụng học Việt ngữ [19] xuất bản năm 2007, đã nêu lên cách sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp, trong những ngữ cảnh cụ thể để đạt được những mục tiêu tương ứng. Từ đó có thể thấy rõ một điều là không thể phủ nhận rằng ngữ điệu đóng một vai trò rất quan trọng từng ngữ cảnh cụ thể để đạt được mục đích giao tiếp. Tác giả đã bỏ ra khá nhiều thời gian để bàn về cấu trúc thông tin, ngữ vực, trường diễn ngôn, tích chất diễn ngôn, phương thức diễn ngôn, cả về vấn đề văn hóa và ngôn ngữ. Nguyên nhân chủ yếu, theo tác giả, là nếu chỉ phân tích ngữ pháp và ngữ nghĩa thì không thể phát hiện hết các ý nghĩa trong tình huống phát ngôn. Do đó, cần phải nghiên cứu ngữ nghĩa và ngữ pháp trong mối quan hệ với ngữ âm học, khoa học nghiên cứu đặc điểm của những âm thanh dùng trong ngôn ngữ và cung cấp những phương pháp để miêu tả, phân loại và phiên âm chúng. Cũng theo tác giả, âm vị học, khoa học nghiên cứu các âm vị, cần được kết hợp với những bộ môn ngữ học còn lại để nghiên cứu cả mặt hình thức vật chất lẫn nội dung ý nghĩa của ngôn ngữ. Tiếp theo các công trình nghiên cứu ngữ âm nêu trên, Ngữ điệu tiếng Việt [42] của Đỗ Tiến Thắng được xuât bản năm 2009, là chuyên luận đầu tiên về ngữ điệu tiếng Việt, với nội dung chính gồm 7 phần: Khái luận, Ngữ điệu cấu tạo, Ngữ điệu mục đích, Ngữ điệu tình thái, Ngữ điệu hàm ý, Ngữ điệu hành vi, Ngữ điệu hội thoại. Với 7 nội dung này, vấn đề ngữ điệu tiếng Việt đã được nhìn nhận một cách toàn diện, từ tổng quan đến cụ thể, từ truyền thống đến hiện đại. Chuyên luận này cũng đã tiếp cận và bao quát được các bình diện ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của tiếng Việt. Tuy 18 nhiên, kết luận của tác giả về ngữ điệu tiếng Việt do cú pháp quy định thì cần phải được minh chứng bằng thực nghiệm ngữ âm vì nhận xét này cơ bản đối lập với nhận định của các nhà ngữ âm học trước đây về tình trạng ngữ điệu tiếng Việt bị khống chế bởi thanh điệu. 2.2. Lịch sử nghiên cứu ngôn điệu tiếng Anh Dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngữ âm mà cụ thể là ngôn điệu tiếng Anh nhưng vì phạm vị của chương mục lịch sử nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình được xuất bản có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Trước tiên có thể kể đến quyển An Introduction to English phonology [96] của McMahon A. xuất bản năm 1988. Quyển sách giới thiệu tổng quát các kiến thức về âm vị học tiếng Anh, từ âm vị đến âm tiết tiếng Anh, sự khác nhau về các chất giọng, từ các thành tố của âm tiết cho đến ngữ pháp về mẫu âm tiết tiếng Anh cũng như giới thiệu sơ lược về hệ thống âm vị học siêu đoạn tính, nhằm cung cấp phương pháp nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết trừu tượng. Tiếp theo, bên cạnh các công trình của các tác giả Goldsmith J. A. [77] [78], Gussenhoven, Haike C. & J. [80], có thể kể đến công trình của Roach P.quyển English Phonetics and Phonology [102], xuất bản năm 1998. Công trình này đã miên tả cách phát âm tiếng Anh được chọn làm tiêu chuẩn cho người học tiếng Anh ở Anh quốc và trình bày lý thuyết đại cương về âm thanh và cách vận dụng trong ngôn ngữ. Bên cạnh đó, bản chất ngữ âm học và âm vị học cũng được phân tích theo suốt chiều dài của quyển sách với các chương được sắp xếp rất hợp lý từ việc xác định và mô tả các âm vị Anh ngữ, hệ thống các nguyên âm, phụ âm, đến tiến tới quan sát âm vị và cách dùng ký hiệu theo lý thuyết, cấu trúc âm tiết tiếng Anh trong hệ thống âm vị học đoạn tính. Từ đó, trên cơ sở âm vị học đoạn tính, tác giả đã phân tích khá chi tiết về hệ thống âm vị học siêu đọan tính như trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh từ hình thức đến chức năng. 19 Cũng đề tài phát âm, cùng với Dalton, Seidholfer C. & B. [66], Jones D. [86], Ladefoged P. [93], Shockey L. năm 2003 khi xuất bản quyển Sound patterns of spoken English [109], đã giải quyết vấn đề phát âm trong cuộc sống hàng ngày từ nhiều nhóm xã hội với nền tảng giáo dục, văn hóa khác nhau, ở các vùng khác nhau và tất nhiên họ đã tạo ra rất nhiều điểm khác biệt làm tăng tính đa dạng của ngữ âm học phương ngữ. Hơn nữa, quyển sách đã bao phủ một vùng nghiên cứu rộng từ ngữ âm, âm vị học, cho đến ngữ học xã hội; từ âm vị học lịch sử đến âm vị học hội thọai; từ âm vị cho đến âm tiết tiếng Anh và cuối cùng là sự phân tích về vấn đề nắm vững ngữ âm tiếng Anh với tư cách là người bản xứ, cũng như trên góc độ ngọai ngữ. Nhằm giúp cho sinh viên hiểu rõ các khái niệm ngữ âm học của Anderson, John M. và Ewen, Colin J. [50], Chomsky N. và Halle M. [60], Clements, George N. và Samuel J. Keyser [64], Tủ sách Đại học Sư phạm Tp. HCM đã cung cấp quyển sách: English Phonetics and Phonology [114]. Quyển sách này đã cung cấp kiến thức cơ bản về ngữ âm học và âm vị học như bản chất ngữ âm học và âm vị học, mô tả các âm vị Anh ngữ, cấu trúc âm tiết tiếng Anh trong hệ thống âm vị học đoạn tính. Quyển sách cũng phân tích khá chi tiết về hệ thống âm vị học siêu đoạn tính như trọng âm và ngữ điệu tíếng Anh từ hình thức đến chức năng. Điểm đặc biệt thú vị là quyển sách còn có cách phân tích khá chi tiết về quy luật biến thể âm vị, miêu tả hiện tượng biến đổi đặc điểm của âm vị do sự tác động của các âm lân cận. 2.3. Lịch sử nghiên cứu ngữ âm thực nghiệm ngôn điệu Về phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học, Harris Z.S. năm 1947, trong quyển Những phương pháp của ngôn ngữ học cấu trúc [49], qua bản dịch của Cao Xuân Hạo năm 2006, đã trình bày những phương pháp được sử dụng trong ngôn ngữ học miêu tả: ngôn ngữ học cấu trúc nhằm thảo luận về những thủ pháp mà nhà ngôn ngữ học có thể thực hiện trong quá trình nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được sắp xếp dưới dạng thức những thao tác phân tích kế tiếp theo nhau mà nhà ngôn ngữ học dùng để xử lý các cứ liệu của mình. Xuất phát từ tất cả phát ngôn xuất hiện trong một khối cộng 20 đồng ngôn ngữ duy nhất và trong một lần duy nhất, toàn bộ thao tác này xác định điều gì có thể coi là đồng nhất trong các bộ phận khác nhau của hết thảy phát ngôn khác nhau, và cung cấp một phương pháp để nhận diện tất cả các phát ngôn như một số tương đối ít cách sắp xếp nhất định của những yếu tố nhất định. Quyển sách này đã nêu lên những vấn đề về phương pháp luận, sự phân đọan và khu biệt âm vị học, cũng như trường độ âm vị, tiếp tố, tái âm vị hóa, yếu tố hình thái học: chiết đọan hình vị tính, hình âm vị. Điều cần lưu ý là, theo tác giả, “quyển sách này, đáng tiếc thay, không phải là dễ đọc”, nhưng thật quý giá vì những thao tác phân tích trình bày ở đây là kết quả và sự phát triển các công trình của nhiều nhà ngữ học trên thế giới. Quyển sách đã đem lại một cái nhìn tổng quan về âm vị học trong mối quan hệ với hình vị học, đơn vị ngôn ngữ kế tiếp trong chuỗi ngữ học trong mối quan hệ biện chứng không thể tách rời. Về lý thuyết ngữ âm học thực nghiệm, có thể kể đến các công trình của các tác giả Ashby, M. và Maidment, J. Introduce to Phonetic Science [52], Brentari, Diane A prosodic model of sign language phonology [54], Brunelle, M. Fundamentals of experimental phonetics, Lecture [56], Fry D. B., The dependence of stress judgments on vowel formant structure [72], Duration and intensity as physical correlates of linguistic stress [73], Experiments in the perception of stress [74] v.v. Ladefoged, P. [92] trong quyển Phonetic Data analysis, đã mô tả và hướng dẫn rất cụ thể trật tự các bước trong tiến trình thực nghiệm ngữ âm học từ việc chọn mẫu khảo sát, thu âm giọng nói đến viết lập trình để đo đạc các thông số về cường độ, cao độ và trường độ của các mẫu khảo sát, cách đọc ảnh phổ và khảo sát các dạng sóng âm thanh. Phương pháp và các bước khảo sát thực nghiệm ngữ âm học này cũng đã được sử dụng trong luận án với mục đích chứng minh tính chính xác trong nhận định tiêu chí nhận biết âm tiết mang trọng âm trong từ đa âm tiết tiếng Anh. Các công trình thực nghiệm ngữ âm đã công bố có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu ngôn điệu của luận án có thể lược điểm gồm “Corpus-based Evaluation of Prosodic Phrase break prediction ssing nltk_lite’s chunk parser to detect prosodic
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất