Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác chung sông mê kông vấn đề đặt ra đối với việt nam và các nước liên q...

Tài liệu Khai thác chung sông mê kông vấn đề đặt ra đối với việt nam và các nước liên quan

.PDF
119
31
75

Mô tả:

Khai thác chung sông Mê Kông – Vấ n đề đă ̣t ra đố i với Viê ̣t Nam và các nước liên quan Nguyễn Đức Lịch Khoa Luật Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Lan Nguyên Năm bảo vệ: 2013 Abstract: Chỉ ra cơ sở pháp lý đảm bảo cơ chế khai thác chung sông Mê Kông thông qua hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật các nước trong lưu vực ; đặc biệt là Hiệp định về hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Kông (Hiệp định Mê Kông 1995). Làm rõ vai trò của sông Mê Kông đối với các quốc gia trong lưu vực, nhấn mạnh đến vai trò của tài nguyên nước sông Mê Kông phục vụ cho nhu cầu phát triển thủy điện và cũng là vấn đề gây ra nhiều tranh cãi, nhiều bất đồng cho các quốc gia trong lưu vực. Đánh giá thực trạng khai thác chung sông Mê Kông cùng với các chương trình hợp tác cụ thể. Trong đó, nhấn mạnh đến sự tác động đối với Việt Nam (vùng đồng bằng sông Cửu Long) với các ảnh hưởng về môi trường sinh thái, kinh tế xã hội của vùng. Hoàn thiện cơ chế hợp tác khai thác chung sông Mê Kông thông qua các giải pháp cụ thể như: thông qua khuôn khổ pháp lý, thông qua hoạt động ngoại giao, thông qua hợp tác kinh tế và thông qua vai trò của các tổ chức quốc tế. Trong đó, thông qua khuôn khổ pháp lý được đặt lên hàng đầu. Keywords: Luật Quốc tế; Sông Mê Kông; Khai thác tài nguyên Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lưu vực sông Mê Kông trải dài qua lãnh thổ 6 nước là Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Nguồ n nước sông Mê Kông là tài nguyên vô cùng quý giá của các quố c gia lưu vực nói chung và cư dân số ng quanh lưu vực nói riêng. Trong nhiề u thâ ̣p kỷ qua các quố c gia đã tiế n hành khai thác tài nguyên này mô ̣t cách tự do đă ̣c biê ̣t là các quố c gia thươ ̣ng nguồ n và gây ra những tác đô ̣ng xấ u đế n môi trường của lưu v ực. Theo Tiến sĩ C.Hart Schaaf, cựu ủy viên Ủy ban sông Mê Kông quố c tế , "...Đây là người khổng lồ đang ngủ, chứa trong lòng một khối tiềm năng to tát về thủy điện, về dẫn thủy nhập điền cũng như khả năng phòng lụt, một nguồn năng lượng bị bỏ quên...”[53]. Chính vì lẽ đó mà hiện nay, có hai vấn đề chính gây mâu thuẫn giữa các bên là việc xây dựng các con đập hay việc phá hủy những chỗ chảy xiết của đoạn sông Mê Kông. Mặc dù hiện nay vẫn chưa có con số thống kê đầy đủ về tác hại sẽ có tác động như thế nào đến các nước hạ nguồn sông Mê Kông, đă ̣c biê ̣t là Việt Nam. Trong mối tương quan về khai thác và sử dụng nguồn lợi trên sông Mê Kông, đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi về khai thác chung tài nguyên nước sông Mê Kông, tác động đối với Việt Nam và kiế n nghi ̣các giải pháp hoàn thiê ̣n cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung giữa các quốc gia lưu vực sông Mê Kông . Bởi lẽ hiện nay , việc khai thác chung sông Mê Kông đang đặt ra nhiều vấn đề mà các quố c gia phải ngồi lại với nhau bàn bạc , thống nhất để khai thác có hiệu quả nhất nguồn nước mà dòng sông mang lại. Và đặc biệt hơn, Việt Nam là quốc gia nằm ở cuối sông Mê Kông . Do vậy, việc khai thác tự do của các quốc gia thượng nguồn sông Mê Kông sẽ tác động tiêu cực và gây hậu quả không lường về dòng chảy, môi trường sinh thái… Chính vì lẽ đó mà tác giả đã mạnh dạn chọn “Khai thác chung dòng sông Mê Kông" Vấ n đề đặt ra đố i với Viê ̣t Nam và các nước liên quan là đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề sông Mê Kông nhưng chủ yế u các bài viế t , đề tài nghiên cứu hoặc sách chuyên khảo đều xem xét dưới khía ca ̣nh kinh tế , môi trường và h ợp tác quốc tế như: Nguyễn Trầ n Quế – Kiề u Văn Trung : Sông và tiể u vùng Mê Kông – Tiề m năng và hợp tác phát triể n quố c t ế – NXB Khoa học Xã hội 2001; Maria Serena I.Diokno and Nguyen Van Chinh: The MeKong arranged & rearranged (Cấu trúc và tái cấu trúc khu vực sông Mê Kông) – NXB Mekong Press 2006; Nguyễn Thị Hồng Nhung: Vai trò của chính quyền địa phương trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng – NXB Khoa học Xã hội 2011; Nguyễn Thị Hoàn: Thực trạng, cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong hợp tác phát triển vùng sông Mê Kông – Hội thảo Đại học Kinh tế Quốc Dân; Nguyễn Công Trọng: Sông Mê Kông – những tiềm năng kinh tế: Qua nghiên cứu của Uỷ ban điều phối hạ lưu sông Mê Kông (1957-1972)… Các công trình khoa học trên đ ều đi sâu vào phân tích làm rõ lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ nguồn nước quốc tế nói chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về cơ s ở pháp lý cũng như thực tiễn của hoạt động hợp tác khai thác chung sông Mê Kông giữa các nước và đánh giá tác động của việc khai thác chung đó đối với Việt Nam. 3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cƣ́u 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề về khai thác chung sông Mê Kông, lấy đó làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có mục đích nâng cao nhâ ̣n thức và hiể u biế t sâu hơn về cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông , làm rõ các cơ sở pháp lý , sự tác động ảnh hưởng cũng như đ ề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chế khai thác chung sông Mê Kông giữa các quốc gia liên quan với Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên luận văn cần làm rõ các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ cơ sở pháp lý về khai thác chung dòng sông Mê Kông. - Nghiên cứu pháp luâ ̣t của mô ̣t số nước li ên quan về viê ̣c khai thác chung sông Mê Kông và thực tiễn hoạt động khai thác chung đó . Đồng thời đánh giá nh ững tác động và ảnh hưởng của viê ̣c khai thác chung đố i với Viê ̣t Nam. - Kiế n nghi ̣ các giải pháp hoàn thiện cơ chế khai thá c chung dòng sông Mê Kông giữa các quốc gia với Viê ̣t Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông đươ ̣c diễn ra trên các liñ h vực khác nhau như: hơ ̣p tác khai thác tài nguyên thiên nhiên , hơ ̣p tác giao thông, hơ ̣p tác thương ma ̣i và du lich, ̣ hơ ̣p tác năng lươ ̣ng … nhưng Luận văn này tập trung nghiên cứu về khai thác chung tài nguyên nước sông Mê Kông trên cơ sở pháp lý mà các quốc gia đã ký kết . Đồng thời đánh giá th ực trạng, sự tác động của hoạt động khai thác chung và những ảnh hưởng đến Việt Nam. Luận văn đề xuất các kiến nghi va ̣ ̀ giải pháp hoàn thiê ̣n cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông gi ữa các quốc gia với Viê ̣t Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u Viê ̣c nghiên cứu , đánh giá các vấ n đề trong luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luâ ̣t . Ngoài ra, tác giả còn kết hợp cá c phương pháp nghiên cứu cu ̣ thể như : phương pháp phân tić h , tổ ng hơ ̣p, so sánh, điề u tra, khảo sát... kế t hơ ̣p giữa lý luâ ̣n với thực tiễn . 6. Kết cấu của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh m ục tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề pháp lý tổng quan về khai thác chung dòng sông Mê Kông. Chương 2: Thực tra ̣ng khai thác chung dòng sông Mê Kông giữa các quố c gia trong lưu vực Chương 3: Quan điể m xây dựng và giải pháp hoàn thiê ̣n cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC CHUNG DÒNG SÔNG MÊ KÔNG 1.1. Các quan niệm về khai thác chung Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất, đầy đủ về khai thác chung. Về mặt thuật ngữ, trong các tài liệu, văn bản pháp lý hiện nay sử dụng từ tiếng Anh là “Joint development”, dịch sang tiếng Việt là “hợp tác phát triển”, “phát triển chung” hoặc “khai thác chung”. Cũng có nhiều nhà khoa học cũng đưa ra các định nghĩa khác nhau về khai thác chung. Theo tiến sĩ William Onorato: “Khai thác chung là một cơ chế mà theo qua đó toàn bộ vấn đề tranh chấp biên giới được gác sang một bên để tạo bầu không khí hợp tác về chính trị ngay từ ban đầu xung quanh việc khai thác” [12]. Theo nghiên cứu của Trung tâm Đông Tây (Hawaii – Hoa Kỳ), các luật gia đã đưa ra khẳng định: “Khai thác chung thường được sử dụng như một thuật ngữ chung, bao gồm các hoạt động từ việc hợp nhất hóa các tài nguyên có trong khu vực đến việc đơn phương khai thác tài nguyên có chung ở ngoài đường ranh giới quy định và các hình thức đa dạng nằm giữa hai dạng này” [12]. Theo tiến sĩ luật học Robin R. Churchil – Khoa Luật, Trường Đại học xứ Wales (Anh) lại cho rằng: “Khai thác chung được coi như là một khu vực tại đó hai hoặc nhiều quốc gia có, theo luật quốc tế, các quyền chủ quyền về thăm dò và khai thác các tài nguyên thiên nhiên của khu vực đó và khai thác dưới một dạng chung nào đó hoặc một sự dàn xếp chung” [12]. Theo Trung tâm Luật biển và Hàng hải quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra định nghĩa về khai thác chung trong lĩnh vực biển theo các tiếp cận khác nhau như sau [12]: Với tính chất là một hành vi pháp lý: “Khai thác chung là cách ứng xử của hai hay nhiều quốc gia, trong bối cảnh đang tranh chấp phân định ranh giới chủ quyền quốc gia trên biển hoặc tuy không có tranh chấp hay có tranh chấp đã được giải quyết nhưng thấy cần thiết có sự hợp tác, cùng nhau khai thác, quản lý các nguồn tài nguyên ở một vùng biển nhất định, dựa trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan”. Với tính chất là một quan hệ pháp luật: “Khai thác chung là quan hệ giữa hai hay nhiều quốc gia (hoặc các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho phép, ủy quyền), trên cơ sở thỏa thuận thống nhất các vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến phân định ranh giới chủ quyền quốc gia trên biển, trong việc thiết lập và duy trì trong một thời gian nhất định cơ chế hợp tác cùng khai thác, quản lý các nguồn tài nguyên ở một vùng biển nhất định, dựa trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan…”. Với tính chất là một chế định pháp luật: “Chế định khai thác chung là tổng hợp các quy định pháp lý luật quốc tế và quốc gia về các vấn đề liên quan đến cơ chế hợp tác giữa hai hay nhiều quốc gia (hoặc các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho phép, ủy quyền) cùng khai thác, quản lý các nguồn tài nguyên ở một vùng biển nhất định, dựa trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan”. Từ những quan điểm nêu trên, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm về khai thác chung các sông quốc tế, lưu vực sông quốc tế (gọi chung là sông quốc tế): “Là sự thỏa thuận hợp tác, dàn xếp của các quốc gia, vùng lãnh thổ có sông quốc tế chảy qua cùng tiến hành khai thác, quản lý chung nguồn nước đó trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan”. Từ những quan điểm nêu trên, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm về khai thác chung các sông quốc tế, lưu vực sông quốc tế (gọi chung là sông quốc tế): “Là sự thỏa thuận hợp tác, dàn xếp của các quốc gia, vùng lãnh thổ có sông quốc tế chảy qua cùng tiến hành khai thác, quản lý chung nguồn nước đó trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan”. 1.2. Cơ sở pháp lý đảm bảo cơ chế khai thác chung dòng sông Mê Kông 1.2.1. Điề u ƣớc quố c tế phổ cấ p toàn cầ u 1.2.2. Điề u ƣớc quố c tế khu vƣ̣c 1.2.3. Điề u ƣớc quố c tế lƣu vƣ̣c Mô ̣t là , Tuyên bố chung về nguyên tắ c sử du ̣ng nước ở ha ̣ lưu vực sông Mê Kông 1975 (gọi tắt là Tuyên bố chung 1975) Tuyên bố chung 1975 đã được thông qua sau một thời kỳ hợp tác trong cơ chế của Ủy ban Mê Kông và đã chứa đựng nguyên tắc về việc sử dụng tài nguyên nước sông Mê Kông. Mục tiêu của bản Tuyên bố chung năm 1975 về nguyên tắc sử dụng nước là: “Bảo đảm sao cho viê ̣c duy trì, phát triển và khai thác tài nguyên nước của lưu vực được tiến hành tốt nhất vì lợi ích của tấ t cả các quố c gia trong lưu vực” (Điều II). Hai là , Hiê ̣p đinh ̣ về hơ ̣p tác phát triể n bề n vững lưu vực sông Mê Kông 1995 (gọi tắt là Hiệp định Mê Kông 1995) Hiệp định Mê Kông 1995 là khuôn khổ pháp lý quốc tế cho việc hợp tác khai thác chung tài nguyên nước sông Mê Kông nhằm thực hiện mục đích hợp tác và phát triển bền vững lưu vực sông Mê Kông đúng như tên gọi và lời mở đầu của Hiệp định: “...Khẳ ng đi ̣nh lại quyế t tâm tiế p tục hợp tác và thúc đẩy trên tinh thần xây dựng và cùng có lợi trong việc phát triển bền vững , sử dụng bảo vệ và quản lý tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan của lưu vực sông Mê Kông cho các đời số ng của tấ t cả các quố c gia ven sông , phù hợp với nhu cầu bảo vệ , gìn giữ, nâng cao và quản lý các điề u kiê ̣n môi trường và thủy sinh của lưu vực và duy trì cân bằ ng sinh thái đặc biê ̣t của lưu vực sông này...” với mục tiêu cơ bản là hợp tác nhằm “phát triể n mọi tiề m năng vì lợi ích bền vững của tất cả các quốc gia ven sông Mê Kông và ngăn ngừa sử dụng lãng phí nước trong lưu vực sông Mê Kông” (Điều 2). Hiệp định Mê Kông 1995 đã quy định ba nguyên tắc hợp tác để khai thác chung tài nguyên nước: Nguyên tắc bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, Nguyên tắc sử dụng công bằng và hợp lý. Ba là, Thông qua Tuyên bố Hua Hin 2010 Tuyên bố chung Hua Hin đã khẳ ng đi ̣ nh mô ̣t cách rõ ràng t ầm nhìn hiện tại của lưu vực sông Mê Kông: "Một lưu vực sông Mê Kông thịnh vượng về kinh tế, công bằng về xã hội và lành mạnh về môi trường.” và đưa ra tầm nhìn của Ủy hội sông Mê Kông quốc tế: “Một tổ chức lưu vực sông có tầm cỡ trên thế giới, tự chủ về tài chính, phục vụ cho các quốc gia Mê Kông đạt được tầm nhìn của Lưu vực”. Bố n là, Thông qua Ủ y hô ̣i sông Mê Kông Ủy hội sông Mê Kông (MRC) đươ ̣c thành lâ ̣p trên cở sở Hiê ̣p đinh ̣ về hơ ̣p tác phát triể n bề n vững lưu vực sông Mê Kông năm 1995 đánh dấ u đươ ̣c sự thố ng nhấ t giữa các quố c gia thành viên trong việc thành lập một cơ quan chung để điều hành , quản lý và giám sát việc khai thác chung sông Mê Kông. Ủy hội sông Mê Kông có tư cách của m ột tổ chức quốc tế , bao gồ m cả việc thỏa thuận và thực hiện nghĩa vụ với các nhà tài trợ hoặc cộng đồng quốc tế Chƣơng 2 THƢ̣C TRẠNG KHAI THÁC CHUNG DÒNG SÔNG MÊ KÔNG GIƢ̃ A CÁC QUỐC GIA TRONG LƢU VƢ̣C 2.1. Pháp luật một số nƣớc ha ̣ lƣu vƣ̣c sông Mê Kông 2.1.1. Pháp luật của Lào 2.1.2. Pháp luật của Campuchia 2.1.3. Pháp luật của Thái Lan 2.1.4. Pháp luật Việt Nam Có thể khẳng định rằng , ngay sau khi Viê ̣t Nam tham gia ký kế t điề u ước lưu vực trong hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông với “Tuyên bố chung về nguyên tắ c sử dụng nước ở hạ lưu vực sông Mê Kông 1975” thì đã triển khai việc thành lập Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam. Ngày 18/8/1978, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyế t đinh ̣ thành lâ ̣p Ủy ban sông Mê Kông Việt Nam dưới sự chỉ đa ̣o trực tiế p của Bô ̣ trưởng Thủy lơ ̣i . Tiế p đó , khi Viê ̣t Nam tham gia ký kế t “Hiệp định về Hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Kông” với các nước Campuchia, Lào, Thái Lan , Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 860/TTG ngày 30/12/1995 về chức năng nhiê ̣m vu ̣ , quyề n ha ̣n và tổ chức bô ̣ máy của Ủ y ban sông Mê Kông Viê ̣t Nam. Đồng thời, ngày 28/3/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 186/TTG về viê ̣c tăng cường thực hiê ̣n Hiệp định về Hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Kông. Ngày 15/01/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 114/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban sông Mê Kông Việt Nam thay thế Quyế t đinh ̣ số 860/TTG. Đây chính là các văn bản pháp lý cu ̣ thể hóa các cam kế t mà Viê ̣t Nam đã tham gia ký kế t. Ngoài ra , trong hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t quố c gia cũng đề cấ p đế n nô ̣i dung chung tài nguyên nước cũng như trách nhiê ̣m của Viê ̣t Nam Luâ ̣t Bảo vê ̣ môi trường năm đã đươ ̣c ban hành từ rấ t sớm như 1993, Luâ ̣t Tài nguyên nước năm 179/1999/NĐ-CP của Chiń h phủ quy đinh ̣ viê ̣c thi hành hơ ̣p tác khai thác 1998 và Nghị định số Luâ ̣t Tài nguyên nước có quy đinh ̣ cu ̣ thể ta ̣i Chương VI Quan hê ̣ quố c tế về tài nguyên nước . Tiế p đó Luâ ̣t Bảo vê ̣ môi trường năm 2005 và đặc biệt là Luâ ̣t Tài nguyên nước 2012 Bên cạnh đó, các quy định về hợp tác quốc tế và thực hiện các điều ước quốc tế về lưu vực sông và tổ chức điều phối lưu vực sông được quy định tại Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về Quản lý lưu vực sông. 2.2. Thƣ ̣c tiễn khai thác chung dòng sông Mê Kông giƣ̃a các quố c gia trong lƣu vƣ̣c 2.2.1. Cơ sở khoa học của hoạt động khai thác chung dòng sông Mê Kông Sông Mê Kông dài 4.909 km, là con sông Mê Kông dài thứ 12 bắt nguồn từ trên vùng núi cao 5000 m của cao nguyên Tây Tạng, Trung Quốc. Tổng diện tích toàn lưu vực là 795.000 km2, gồm một phần chảy qua Trung Quốc, Mianma, một phần ba chảy qua Thái Lan, toàn bộ Lào và Campuchia, một phần năm chảy qua lãnh thổ Việt Nam đổ ra Biển Đông [72]. Sông Mê Kông được chia làm hai phần, Thượng lưu vực gồm phần diện tích nằm trên lãnh thổ Trung Quốc và Mianma có diện tích 189.000 km2 (chiếm 24% diện tích lưu vực) và phần Hạ lưu vực, gồm phần diện tích nằm ở bốn nước Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam có diện tích là 606.000 km2 (chiếm 76% diện tích lưu vực). Không thể phủ nhận được những vai trò to lớn mà sông Mê Kông đem lại cho các quốc gia có sông chảy qua. Sông Mê Kông quả xứng đáng là mạch máu chính cho các nước hạ nguồn của nó. Khoảng 70 – 80% lương thực sản xuất ở các quốc gia Thái Lan, Lào, Mianma và Việt Nam đều lấy nước từ sông Mê Kông, khoảng 50% diện tích lưu vực sông Mê Kông được sử dụng để sản xuất nông nghiệp và chúng ta có thể mạnh dạn khẳng định lưu vực sông Mê Kông là vựa lúa lớn nhất thế giới với hai cường quốc xuất khẩu lúa, gạo lớn là Thái Lan và Việt Nam. Gầ n 70 triệu dân dọc theo lưu vực sông Mê Kông sử dụng nguồn nước này để sản xuất, sinh sống và sinh hoạt hàng ngày. Do đó, tài nguyên nước sông Mê Kông được khẳng định là quan trọng nhất, được quan tâm nhiều nhất [58]. Tiềm năng thuỷ điện của sông Mê Kông và các con sông Mê Kông nhánh của nó là rất dồi dào. Sông Mê Kông xếp thứ 10 trên thế giới về khối lượng nước. Tiềm năng thuỷ điện của dòng sông ước tính 1000 tỷ KWh/năm về sản lượng [72]. Trong tiềm năng này, Lào và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) chiếm phần lớn nhất, tiếp đến là Mianma, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Dọc theo dòng sông và các sông nhánh của sông Mê Kông có thể xây dựng hơn 100 nhà máy thuỷ điện lớn và vừa, 14 đập thuỷ điện đã và đang xây dựng trong lãnh thổ tỉnh Vân Nam có công suất ước tính tổng cộng 20.000 MW [31]. Và các quốc gia khác cũng đã và đang xây dựng các con đập thuỷ điện trên dòng sông Mê Kông để phục vụ phát triển kinh tế nhưng có một thực trạng báo động đã và đang đặt ra là các quốc gia phải ngồi bàn bạc và thống nhất với nhau để chia sẽ lợi ích và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Ngoài ra, sông Mê Kông còn cung cấp cho các quốc gia đó nguồn lợi thuỷ sản, giao thông đường thuỷ, du lịch…. Với những đánh giá chung về tiềm năng của sông Mê Kông thì vai trò của sông Mê Kông lại càng được khẳng định rõ ràng đối với các quốc gia trong lưu vực. 2.2.2. Quá trình hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông Lưu vực sông Mê Kông có sáu qu ốc gia cùng chia sẻ tài nguyên nước chung nhưng hai quốc gia ở thượng lưu là Mianma và Trung Quốc không đồng ý hợp tác và tham giam ký kết những hiệp định, hiệp ước quốc tế liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nước với bố n quốc gia hạ lưu. Bời vì Mianma và Trung Quốc cho rằng tài nguyên nước của sông Mê Kông chảy qua lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền tuyệt đối mà họ được hoàn toàn sử dụng và khai thác không cần phải có sự đồng ý hay sự hợp tác của các quốc gia cùng lưu vực. Trung Quốc coi, phần thượng nguồn sông Mê Kông là “nội thủy”. Và một trong những lý do nữa khiến Trung Quốc không tham gia hợp tác chính là muốn được phát triển tài nguyên nước một cách tự do, tránh sự nhòm ngó và can thiệp của các nước hạ lưu. Cho nên sự hợp tác trong lưu vực sông Mê Kông chỉ diễn ra trong bố n quốc gia hạ lưu là Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Sự hợp tác giữa bốn quốc gia hạ lưu trong việc khai thác chung nguồn nước sông Mê Kông được chia làm các giai đoạn sau: a) Giai đoạn trƣớc năm 1957 b) Giai đoạn tƣ̀ năm 1957 đến 1977 c) Giai đoạn tƣ̀ năm 1978 đến 1995 d) Giai đoạn từ năm 1995 đến nay 2.2.3. Đánh giá tác đô ̣ng đố i với Việt Nam Tài nguyên nước sông Mê Kông đã và đang nuôi sống khoảng 70 triê ̣u dân nhưng viê ̣c sử dụng nguồn nước chưa hợp lý đã gây ra những vấn đề làm suy thoái nguồn nước và có những tác đô ̣ng ảnh hưởng đế n các hê ̣ sinh thái khu vực sông Mê Kông . Sự thay đổ i rõ rê ̣t nhấ t là về số lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng nguồ n nước cũng như sự thay đổ i về dòng chảy xuấ t phát từ các yế u tố tự nhiên và do tác đô ̣ng từ hoa ̣t đô ̣ng của con người trong lưu vực. Trong đó , chủ yếu là các hoạt đô ̣ng của con người bao gồ m : Thứ nhấ t, sự gia tăng dân số Thứ hai, hoạt động khai thác rừng Thứ ba, xây dựng các dự án thủy điê ̣n Mặc dù được đánh giá là con sông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có mức độ đa dạng sinh học cao, lưu vực sông Mê Kông vẫn được xem là khu vực có nền kinh tế kém phát triển và tỷ lệ đói nghèo cao. Hiện nay, tất cả các nước trong lưu vực Mê Kông đều tìm cách khai đẩy mạnh phát triển kinh tế, kể cả việc tìm cách khai thác ngày càng nhiều các lợi thế về tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan của lưu vực Mê Công và coi đó là biện pháp cần thiết để vượt qua nghèo đói. Một trongnhững tiềm năng to lớn của sông Mê Công đó là thuỷ điện. Theo đánh giá của Uỷ hội sông Mê Công, tiềm năng thuỷ điện toàn lưu vực sông Mê Kông có thể khai thác (tiềm năng kỹ thuật) vào khoảng 53.900 MW trong đó phần thượng lưu sông Mê Kông thuộc lãnh thổ Trung Quốc - sông Lang Thương là 23.000 MW, Phần hạ lưu vực thuộc bốn quốc gia Lào, Thái Lan Cămpuchia và Việt Nam là 30.9000 MW (dòng nhánh là 17.900 MW: Lào: 13,000 MW, Campuchia: 2.200 MW, Thái Lan: 700 MW, và Việt Nam: 2,000 MW) [31]. Như vậy với tiềm năng thủy điện lớn thì các quốc gia sẽ tiến hành xây dựng thủy điê ̣n ngăn đâ ̣p dòng chính để điều chỉnh dòng chảy và t ất yếu sẽ tác đô ̣ng rấ t lớn đế n môi trường sông Mê Kông. Ở vùng thượng lưu , Trung Quốc đang hoàn tất các bậc thang thủy điện ở thượng nguồn Lancang: các đập Ma ̣n Loan (1993-2000) công suất 1500 MW, dung tích hồ 890 triệu m3; Đa ̣i Triề u Sơn (1995-2000) công suất 1350 MW, dung tích hồ 890 triệu m3 đang hoạt động [30]; đập Nọa Trác Độ sẽ được hoàn thành vào năm 2014. Các dự án thuỷ điện Tiểu Loan (Xiaowan) và No ̣a Trác Độ (Nuozhadu), với dung tích hữu ích 9,8 và 12,4 tỷ m3 [31] có thể sẽ tạo ra sự phân phối lại dòng chảy từ mùa mưa sang mùa khô và làm giảm phù sa dòng chính sông Mê Kông. Đặc biệt, đập thủy điện khổng lồ Nọa Trác Độ là đập thứ năm của Trung Quốc xây dựng tại tỉnh Vân Nam, đe dọa hệ sinh thái của dòng sông lớn nhất Đông Nam Á là sông Mê Kông. Viê ̣c vâ ̣n hành của những dự án đâ ̣p thủy điê ̣n sẽ làm cho hê ̣ sinh thái của vùng bi ̣thay đổ i và suy giảm , đồ ng thời dẫn đế n những tác ha ̣i về môi trường và xã hô ̣i với các nư ớc phía hạ lưu vực sông Mê Kông. Cụ thể như sau: Thứ nhấ t, thay đổi hình thái dòng chảy sông Thứ hai, tín hiệu sinh học dòng sông bị ảnh hưởng nghiêm trọng Thứ ba, giảm phù sa và dinh dưỡng về hạ lưu Thứ tư, diê ̣n tić h đấ t đai sẽ bị mất Thứ năm, ảnh hưởng đa dạng sinh học của vùng Thứ sáu, ảnh hưởng đến đời sống dân cư Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là phần hạ lưu cuối cùng của sông Mê Kông có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông với diện tích 40.548 km2 và dân số khoảng hơn 17 triệu người. Nguồn tài nguyên phong phú trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long do sông Mê Kông mang lại có tầm quan trọng sống còn đối với Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp trong vùng chủ yếu là trồng lúa nước. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 20% diện tích Việt Nam và khoảng hơn 28% dân số, sông Mê Kông hàng năm mang lại cho Việt Nam hơn 57% tổng lượng nước trung bình của toàn Việt Nam [32]. Đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với các tiềm năng về nông nghiệp đóng góp hơn 50% sản lượng lúa gạo và hầu hết kim gạch xuất khẩu gạo của Việt Nam [32]. Ngoài ra, các ngành kinh tế khác là thuỷ sản và chế biến với diện tích nuôi trồng thuỷ sản chiếm 71% và chiếm 54% sản lượng thuỷ sản của cả nước. Tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản của vùng đạt khoảng 0,5 triệu tấn/năm [32]. Đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá là một trong những vùng trọng điểm kinh tế của cả nước, vựa lúa lớn nhất Việt Nam, sông Mê Kông có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nói về vị trí trong lưu vực sông, Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở cuối nguồn nước, được hưởng những lợi thế về sự mầu mỡ do phù sa sông Mê Kông bồi đắp từ hàng ngàn đời nay và nhận lại toàn bộ lượng dòng chảy sông sau khi qua các nước thượng lưu. Tuy nhiên, do nằm cuối nguồn, nước sông Mê Kông đến Đồng bằng sông Cửu Long đã, đang và sẽ chịu tác động của mọi biến động thiên nhiên và hoạt động của con người ở các quốc gia thượng lưu. Một trong những tác động đang dấy lên sự lo ngại sâu sắc của dư luận ở Việt Nam nói riêng và thế giới đối với tương lai của hệ sinh thái sông Mê Kông nói chung và nguồn nước sông Mê Kông đó là tác động do việc phát triển thủy điện ồ ạt từ các quốc gia trong lưu vực sông Mê Kông, đặc biệt là các bậc thang thủy điện trên dòng chính. Việt Nam là nước duy nhất trong lưu vực không có đập thủy điện trên dòng chính và sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất do nằm cuối nguồn sông Mê Kông . Mô ̣t câu hỏi lớn đă ̣t ra n ếu như các dự án đập thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông đã và đang được triể n khai sẽ tác động ra sao đến môi trường của các qu ốc gia trong khu vực nói chung và Viê ̣t Nam nói riêng . Tác động của việc phát triển thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông được nhìn nhận cả hai khía cạnh, tác động tích cực và tác động tiêu cực. Đối với hạ lưu các công trình thủy điện, tác động tích cực chủ yếu là tác động điều hòa dòng chảy nếu là thủy điện hồ chứa điều tiết năm. Tuy nhiên việc hồ chứa có điều hòa dòng chảy cho hạ lưu hay không, tùy thuộc rất nhiều vào chế độ vận hành của hồ chứa. Hiện nay, vì lới ích kinh tế, phần lớn các hồ chứa thủy điện đã vận hành theo chế độ phát điện, lợi ích của các ngành dùng nước khác đã không được đáp ứng và như vậy tác động tích cực của các hồ thủy điện là rất hạn chế và ngược lại những tác động tiêu cực đã và đang hiện hữu ở khu vực đồ ng bằ ng này và ảnh hưởng rấ t lớn đế n môi trường sinh thái như dòng chảy , chấ t lươ ̣ng nước, lươ ̣ng phù sa, đấ t đai bi ̣nhiễm mă ̣m, nhiễm phèn…và từ đó ảnh hưởng đế n kinh tế – xã hội của vùng đồng bằng này. a) Ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái b) Ảnh hƣởng đến kinh tế – xã hội Trước những tác đô ̣ng to lớn của hoạt động khai thác chung sông Mê Kông đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trư ờng sinh thái , kinh tế – xã hội của Viê ̣t Nam thì đòi hỏi chúng ta phải có những động thái cụ thể, thậm chí là các bước đi quyết liệt để cùng các quốc gia trong lưu vực ngồi lại bàn bạc với nhau và đưa ra các biê ̣n pháp cụ thể để ha ̣n chế thấ p nhấ đô ̣ng đó t những tác Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM XÂY DƢ̣NG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HỢP TÁC KHAI THÁC CHUNG DÒNG SÔNG MÊ KÔNG 3.1. Nguyên tắ c , mục tiêu xây dựng và hoàn thiêṇ cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông 3.1.1. Nguyên tắ c xây dựng và hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông Qua thực trạng môi trường nước lưu vực sông Mê Kông đã phân tích tại những phần trên, việc trước tiên cần phải làm là xác định phương hướng hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác khai thá c chung sông Mê Kông nhằm xây dựng một hành lang pháp lý cho viê ̣c khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ môi trường nước của lưu v ực sông, đă ̣c biê ̣t là các quố c gia ha ̣ lưu sông Mê Kông , trong đó có Viê ̣t Nam . Vì vậy , khi xây dựng và hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác sông Mê Kông c ần tuân thủ các nguyên tắ c chủ yếu sau: Thứ nhấ t, hơ ̣p tác trên cơ sở bin ̀ h đẳ ng chủ quyề n và toàn ve ̣n lañ h thổ trong viê ̣c sử du ̣ng và bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông Mê Kông. Thứ hai, hơ ̣p tác khai thác chung phải bảo đảm quyền sử dụng công bằng và hợp lý của các quốc gia trong lưu vực sông Mê Kông và phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật về sử du ̣ng các nguồ n nước quố c tế . Thứ ba, tấ t cả các q uố c gia trong lưu vực sông Mê Kông đề u đươ ̣c tham gia mô ̣t cách công bằ ng và hơ ̣p lý vào viê ̣c phát triể n tài nguyên nước . Hay nói cách khác , các quốc gia phải đươ ̣c tham gia công bằ ng vào viê ̣c phát triể n tài nguyên nước nhưng phả cảnh và điều kiện khách quan của từng quốc gia i hơ ̣p lý tùy theo hoàn . Nghĩa là , phải tạo ra cơ hội phát triển công bằ ng cho tấ t cả các quố c gia chứ không phải là các quố c gia đề u phải tiế n hành khai thác như nhau bởi lưu lươ ̣ng nước ở các thươ ̣ng nguồ n và ha ̣ nguồ n là khác nhau. Thứ tư , khai thác và phát triể n tài nguyên nước phải đảm bảo đươ ̣c sự bề n vững cuản nguồ n nước lưu vực ; khai thác chung phải đi đôi với viê ̣c giữ giǹ và bảo vê ̣ ng uồ n nước; khai thác phải đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn nước, tránh khai thác một cách lãng phí để bảo đảm nguồ n nước có thể thực hiê ̣n đươ ̣c chức năng sinh thái của miǹ h. Thứ năm, hơ ̣p tác khai thác chung phải đươ ̣c t iế n hành trên cơ sở chia sẻ công bằ ng các chi phí và lơ ̣i ić h chung mang la ̣i từ các dự án phát triể n chung theo sự thỏa thuâ ̣n giữa các quố c gia lưu vực sông . Đây đồ ng thời là mô ̣t trong những yế u tố rấ t quan tro ̣ng thúc đẩ y sự hơ ̣p tác khai thác chung giữa các quố c gia. Thứ sáu, các chính phủ trong lưu vực sông Mê Kông cần cân bằng lợi ích quốc gia (nhu cầ u sử du ̣ng tài nguyên nước cho phát triể n kinh tế và nâng cao đời số ng của cư dân nước miǹ h ) với lơ ̣i ích cô ̣ng đồ ng các quố c gia cùng chia sẻ nguồ n nước. Như vâ ̣y , trong quá triǹ h khai thác chung sông Mê Kông tấ t yế u sẽ nảy sinh các mâu thuẫn về lơ ̣i ić h giữa các quố c gia và tác đô ̣ng đế n các quố c gia khác ở cuố i hạ nguồn. Do đó , những nguyên tắ c cơ bản trên sẽ là cơ sở để giải quyế t các vấ n đề này . 3.1.2 Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông cần phải đảm bảo được các mục tiêu sau đây: Một là, từng bước cải thiện môi trường lưu vực sông Mê Kông , gắn khai thác với phát triển bền vững của các quố c gia trong lưu v ực. Cần quán triệt mục tiêu bảo vệ môi trường nước lưu vực sông trong việc hoạch định, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt đối với Chính phủ và các Bô ̣, Ban ngành quản lý của các quố c gia. Hai là, hoàn chỉnh cơ chế quản lý và khai thác hiệu quả tài nguyên nư ớc ở từng lưu vực sông Mê Kông của từng quố c gia . Yêu cầ u này đòi hỏi các quố c gia xây dựng cơ chế quản lý và khai thác tài nguyên nước của mình phải phù hơ ̣p với các quy đinh ̣ chung trên cơ sở các văn bản pháp lý mà các quố c gia đã ký kế t như Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông 1995. Ba là, các quốc gia lưu vực ch ủ động tăng cường kiểm soát các nguồn thải từ hoa ̣t đô ̣ng sản xuất của các quốc gia khác , đă ̣c biê ̣t là các quố c gia thươ ̣ng lưu với mu ̣c đích kiể m soát ché o lẫn nhau và có những biê ̣n pháp cu ̣ thể để đố i phó với những biế n đổ i nguồ n nước , thâ ̣m chí là khởi kiê ̣n quố c gia gây ra tác đô ̣ng tiêu cực đó . Bốn là, hoàn thiện và thống nhất quản lý hệ thống quan trắc môi trường của các quố c gia. Xây dựng ngân hàng dữ liệu, bảo đảm khả năng dự báo, phòng chống thiên tai, ngập lụt và những tác đô ̣ng xấ u nhấ t có thể xảy ra như sự cố vỡ đâ ̣p thủy điê ̣n. Năm là, hoàn thiện hê ̣ thố ng pháp lu ật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông phải gắn với xây dựng và nâng cao hơn nữa ý thức pháp luật bảo vệ môi trường cho các quố c gia và dân cư của các quốc gia đó. Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước và môi trường sông Mê Kông cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan là công cụ quản lý hữu hiê ̣u của các cơ quan chuyên môn trên lĩnh vực này. Hệ thống đó phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ; đồng thời, có cơ chế điều chỉnh một cách linh hoạt để phù hợp với tình hình thực tiễn và những yêu cầu mới đặt ra. Hệ thống pháp luật bảo vệ tài nguyên nước và môi trư ờng sông Mê Kông phải vừa có tính chất giáo dục, ngăn ngừa những hành vi vi phạm, vừa đủ mạnh để răn đe, trừng phạt những quố c gia hay cá nhân , tổ chức cố tình vi pha ̣m. Trong quá trình này các quố c gia lưu vực cần phải nô ̣i luâ ̣t hóa các quy đinh ̣ chung đã ký kế t vào pháp luâ ̣t của quố c gia mình . Sáu là, xây dựng và duy trì, hoàn thiện tổ chức, cơ cấu và hoạt động của Ủ y hô ̣i sông Mê Kông, các Ủy ban liên hơ ̣p và các Ủ y ban sông Mê Kông của các quốc gia . Đặc biệt phải hoàn thiê ̣n đầ y đủ đươ ̣c cơ cấ u của Ủ y hô ̣i sông Mê Kông bao gồ m Trung Quố c và Mianma . Vì đây là hai quố c gia hiê ̣n nay chưa tham gia vào Ủ y hô ̣i sông Mê Kông . 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế hợp tác khai thác chung dòng sông Mê Kông 3.2.1. Thông qua khuôn khổ pháp lý Hiê ̣n nay , cơ sở pháp lý về hơ ̣p tác khai thác chung dòng sông Mê Kông dựa trên Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông 1995. Đây là căn cứ pháp lý chung cho cả b ốn quố c gia thành v iên theo các nguyên tắc cơ bản và khung hợp tác trong lĩnh vực khai thác , bảo vệ nguồn nước và các tài nguyên liên quan trong vùng hạ lưu sông Mê Kông bề n vững , góp phần thực hiện các chiến l . Mục tiêu mong muốn là phát triển ược phát triển kinh tế và các chương trình trọng điể m các quố c gia thành viên trong vùng ha ̣ lưu sông Mê Kông ; góp phần thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên Hơ ̣p Quố c và thực hiê ̣n các Công ước quố c tế khác liên quan ; quản lý , khai thác , phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường . Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông 1995 đã ghi nhâ ̣n Ủ y hô ̣i sông Mê Kông có thẩ m quyề n bắ t buô ̣c các nước có dự án khai thác nước trên dòng chiń h sông Mê Kông phải cung cấ p đầ y đủ thông tin về tác động của dự án . Những thông tin này có thể đươ ̣c cô ̣ng đồ ng sử du ̣ng để vâ ̣n đô ̣ng viê ̣c nghiên cứu thêm các tác đô ̣ng xuyên quố c gia hoă ̣c dừng dự án . Bên ca ̣nh đó , Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông cũng có những ha ̣n chế cần khắc phục cụ thể: + Các thành viên Ủy hội sông Mê Kông không có quyền phủ quyết (veto) dự án của các nước thành viên, + Ủy hội sông Mê Kông không có thẩm quyền về mặt pháp lý ra quyết định chống lại mô ̣t nước thành viên, Chính vì những hạn chế trên các nước thành viên phải xây dựng được cơ chế pháp lý c ụ thể và có hiệu lực ràng buộc các bên tham gia . Cùng với yêu cầu thực tiễn hiện nay , các quan hệ hơ ̣p tác quố c tế về nguồ n nước có nhiề u thay đổ i . Điể n hình như dự án đâ ̣p Xayaburi của Lào xây dựng trên dòng chính sông Mê Kông đã tuân thủ Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông 1995 hay chưa hay vì Lào cùng với Thái Lan là chủ đầu tư đang chạy theo lợi ích quốc gia . Vì vậy, theo ý kiế n đề xuấ t , Ủy hội sông Mê Kông cần xem xét việc sửa đổi , bổ sung Hiê ̣p đinh ̣ Mê Kông 1995 sao cho phù hơ ̣p với tiǹ h hiǹ h hiê ̣n nay . Đồng thời, cũng cần phải xây dựng Bộ quy tắc ứng xử (COC) như mô ̣t bô ̣ luâ ̣t “mề n” điề u c hỉnh hành vi của các quốc gia ven sông cũng như của các tổ chức doanh nghiê ̣p và người dân ven sông Mê Kông . Bô ̣ luâ ̣t này sẽ chỉ ra những điề u nên và không nên đố i với các bên liên quan , trong đó quan tro ̣ng nhấ t là vai trò của các chính phủ trong lưu vực, nhằ m bảo đảm viê ̣c khai thác , sử du ̣ng nguồ n nước sông Mê Kông mô ̣t cách hơ ̣p lý và hiê ̣u quả. Song song với viê ̣c ban hành các quy pha ̣m mới cũng cầ n phải tăng thẩ m quyề n giải quyế t các vấ n đề liê n quan đế n viê ̣c sử du ̣ng nguồ n nước sông Mê Kông giữa các nước thành viên Ủ y hô ̣i mô ̣t cách thực sự và các phán quyế t của Ủ y hô ̣i đưa ra phải có tiń h thực thi ngay trên thực tế . , Ngoài ra, để giải quyết các tranh chấp giữa các bên trong việc khai thác nguồn nước sông Mê Kông mô ̣t cách hiê ̣u quả thì Ủ y hô ̣i sông Mê Kông cùng với các quố c gia trong lưu vực cầ n ngồ i la ̣i với nhau để bàn ba ̣c viê ̣c thành lâ ̣p cơ quan giải quyế t tranh chấ p chuyên biê ̣t và có tính phán quyết buộc các bên phải tuân theo như mô hình Tòa án quốc tế. Viê ̣c ban hành, thực thi và kiể m soát các quy đinh ̣ về khai thác chung sông Mê Kông cầ n phải chặt chẽ, thực thi trên thực tế và có giá tr ị pháp lý quốc tế, nhằm ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Các bên tham gia vi phạm các quy định đã đề ra thì Ủy hội sông Mê Kông hay cơ quan chuyên trách cu ̣ thể có biê ̣n pháp cưỡng chế hoă ̣c thâ ̣m chí là chấ m dứt hoa ̣t đô ̣ng khai thác của bên vi phạm . Có như vậy , các quy định ban hành mới có hiệu quả và là công cụ hữu hiê ̣u để phòng ngừa, cảnh báo hành vi vi phạm của các quốc gia lưu vực sông Mê Kông. Mô ̣t trong những nô ̣i dung quan trong để thiế t lâ ̣p đươ ̣ c cơ chế pháp lý toàn diê ̣n về sông Mê Kông là các nước cần tham gia đầy đủ vào các tổ chức và dàn xếp lưu vực. Trung Quốc và Mianma cần sớm trở thành thành viên chính thức của Ủy hội sông Mê Kông, thể chế toàn diện nhất cho đến nay, trong quá trình quản lý các vấn đề chung của sông Mê Kông. Nếu được ủy thác nhiều quyền lực hơn nữa từ các quốc gia có chủ quyền, Ủy hội có triển vọng sẽ đóng vai trò lớn hơn trong việc điều hòa các lợi ích đa dạng của các nước trong lưu vực thông qua việc xây dựng các chiến lược và chương trình hướng tới sự công bằng và bền vững. Hiện tại, Ủy hội vẫn chưa bao gồm tất cả các nước trong lưu vực, trong khi đó, Trung Quốc và Mianma, với tư cách là hai nước thượng nguồn, lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cùng quản lý dòng sông theo tinh thần của Hiệp định Mê Kông năm 1995. Như vâ ̣y, công cu ̣ pháp lý đươ ̣c hoàn thiê ̣n theo hướng trên sẽ là nề n tảng vững chắ c cho các quốc gia lưu vực sông Mê Kông hợp tác khai thác nguồn nước một cách công bằng và hợp lý, đồ ng thời cũng là cơ sở pháp lý cho Viê ̣t Nam khi giải quyế t các bấ t đồ ng liên quan đế n nguồ n nước sông Mê Kông . Nhưng mô ̣t câu hỏi đă ̣t ra khi mà viê ̣c khai thác nguồ n nước sông Mê Kông ảnh hưởng nghiêm tro ̣ng đế n Viê ̣ t Nam thì chúng ta cầ n phải đưa vấ n đề đó ra Liên Hơ ̣p quố c để giải quyế t thông qua Đa ̣i hô ̣i đồ ng , Hô ̣i đồ ng Bảo an và các cơ quan chuyên môn của Liên Hợp quốc , thâ ̣m chí chúng ta có quyề n khởi kiê ̣n ra Tòa án Công lý Quố c tế (ICJ) để xem xét viê ̣c khai thác đó ảnh hưởng như thế nào đố i với Viê ̣t Nam đồ ng thời để có những phán quyế t cuố i cùng buô ̣c quố c gia gây ảnh hưởng phải dừng la ̣i và thâ ̣m chí là bồ i thường thiê ̣t ha ̣i . Đây sẽ là công cu ̣ ph áp lý vững chắc để chúng ta có thể tự bảo vệ mình trước những tác động trên. 3.2.2. Thông qua hoa ̣t đô ̣ng ngoa ̣i giao 3.2.3. Thông qua hơ ̣p tác kinh tế 3.2.4. Thông qua vai trò của các tổ chức quốc tế KẾT LUẬN Trên cơ sở làm rõ khuôn khổ pháp lý v ề khai thác chung sông Mê Kông cũng như đánh giá được vai trò to lớn của Ủy sông Mê Kông trong quá trình quản lý tài nguyên nước sông Mê Kông. Đồng thời trên cơ sở phân tích rõ thực trạng khai thác chung dòng sông Mê Kông và những tác đô ̣ng tiêu c ực như: tác động đến môi trường sinh thái, tác động đến kinh tế – xã hội của các quốc gia hạ lưu vực nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Đứng trước những thách thức nêu trên đòi hỏi các quố c gia ha ̣ lưu vực sông Mê Kông , trong đó có Việt Nam phải có những hành động cụ thể buộc các bên phải tuân thủ nghiêm chỉnh các văn bản pháp lý đã ký kế t , đồng thời bằng con đường ngoại giao vận động Trung Quốc, Mianma tham gia vào Ủy hội để tiến tới lộ trình hoàn thiện tổ chức của Ủy hội sông Mê Kông. Nhằ m giải quyế t các mâu thuẫn , bấ t đồ ng trong viê ̣c chia sẻ tài nguyên nước sông Mê Kông và đồ ng thời ha ̣n chế những tác đô ̣ng đố i với Viê ̣t Nam . Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra các giải pháp hoàn thiê ̣n cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông với mục đích thắt chặt hơn nữa khuôn khổ hợp tác giữa các nước lưu vực sông Mê Kông. Bản thân tác giả luận văn cũng tin tưởng rằng với các kiến nghị giải pháp đồng bộ nêu trên là nguồ n tham kh ảo cho Ủ y hô ̣i s ông Mê Kông quố c tế và các Ủy ban sông Mê Kông quốc gia, các cơ quan quản lý chuyên ngành bổ sung vào các quy đinh ̣ của mình đ ể dầ n hoàn thiê ̣n đươ ̣c cơ chế hơ ̣p tác khai thác chung sông Mê Kông trên tinh thầ n hữu nghi ̣và hơ ̣p tác cùng có lơ ̣i với mục tiêu cao nhất: “Một lưu vực sông Mê Kông thịnh vượng về kinh tế, công bằng về xã hội và lành mạnh về môi trường”[42]. References Tiế ng Viêṭ 1. Bô ̣ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 về bảo vê ̣ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đấ t nước. 2. Bô ̣ Tài nguyên và Môi trường (2003), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2003 – Môi trường nước. 3. Bộ Tài nguyên và môi trường (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2005. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Chương trình mục tiêu quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước. 5. Bô ̣ Tư pháp (2010), Báo tổng hợp nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật bảo vê ̣ môi trường ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, tr 54. 6. Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 (2006), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 7. Chính phủ (1999), Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước. 8. Chính phủ (2008), Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 về quản lý lưu vực sông. 9. Cơ quan Hơ ̣p tác quố c tế Nhâ ̣t Bản (Jica) (2012), Báo cáo Đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về bảo vê ̣ môi trường nước lưu vực sông và đề xuấ t giải pháp hoàn thiê ̣n , Hà Nô ̣i. 10. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vấn đề bảo vệ môi trường lưu vực sông, Hà Nội. 11. PGS.TS. Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2009), Hợp tác khai thác chung trong luật biể n quố c tế , tr.19-34,173, NXB Tư pháp, Hà Nội. 12. Đa ̣i học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật quốc tế, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 13. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2011), Văn kiê ̣n Đại hội Đại biể u toàn quố c lầ n thứ XI , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. ThS. Nguyễn Hoài Đức (2012), “Quản lý môi trường theo lưu vực sông và phát triể n bể n vững”, Tham luâ ̣n trong Hội thảo Khoa học : Pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bề n vững ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, Hà Nội. 15. Nguyễn Trường Giang (2001), Luật về sử dụng các nguồ n nước quố c tế , NXB Chiń h tri ̣ quố c gia, Hà Nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan