Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật chèo cổ ở vùng đồng bằng bắc bộ việ...

Tài liệu Khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật chèo cổ ở vùng đồng bằng bắc bộ việt nam phục vụ phát triển du lịch.

.PDF
140
178
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – – –  – – – BÙI THANH VÂN KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VIỆT NAM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Chuyên ngành : Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. NGUYỄN PHẠM HÙNG Hà Nội, 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... 5 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................... 6 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 7 3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của luận văn.............................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.............................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................................................... 9 6. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 10 CHƯƠNG 1. CHÈO CỔ – TÀI NGUYÊN DU LỊCH VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ............................................................................................................. 11 1.1. Tổng quan về Chèo cổ .................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm Chèo cổ .................................................................................. 11 1.1.2. Nguồn gốc hình thành Chèo cổ............................................................... 12 1.1.2.1. Một số ý kiến về nguồn gốc của Chèo .................................................... 12 1.1.2.2. Chèo có nguồn gốc thuần Việt ............................................................... 13 1.1.2.3. Chèo bắt nguồn từ văn hoá nghệ thuật dân gian, dân tộc....................... 13 1.1.2.4. Hát múa thời Trần và chèo Thuyền bản ................................................. 15 1.1.3. Đồng bằng Bắc Bộ _ không gian văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ ........ 16 1.1.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên – xã hội của vùng .................................. 16 1.1.3.2. Đặc điểm văn hoá vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam ............................ 18 1.1.4. Lịch sử phát triển nghệ thuật Chèo cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ ............. 19 1.1.4.1. Chèo thời Đinh – Tiền Lê (thế kỷ X) ...................................................... 19 1.1.4.2. Chèo thời Lý – Trần (thế kỷ XI – thế kỷ XIV) ......................................... 21 1.1.4.3. Chèo thời Lê (thế kỷ XV – thế kỷ XVIII) ................................................. 25 1.1.4.4. Chèo thời Nguyễn và thuộc địa Pháp (từ 1802 đến 1945) ...................... 28 1.1.4.5. Chèo từ năm 1945 đến nay .................................................................... 32 1.1.5. Những yếu tố cấu thành của nghệ thuật Chèo cổ ................................... 35 1.1.5.1. Sân khấu Chèo cổ .................................................................................. 35 1.1.5.2. Nhân vật trong Chèo ............................................................................. 35 1.1.5.3. Phục trang............................................................................................. 36 1.1.5.4. Nhạc cụ ................................................................................................. 36 1.1.5.5. Kỹ thuật kịch ......................................................................................... 36 1.1.6. Các đặc trưng của nghệ thuật Chèo cổ ................................................... 37 1.1.6.1. Chèo cổ thuộc loại sân khấu khuyến giáo đạo đức ................................. 37 1.1.6.2. Chèo thuộc loại kịch hát dân tộc, một dạng hát – múa – nhạc – kịch mang tính tổng hợp........................................................................................................ 38 1.1.6.3. Chèo thuộc loại kịch hát bi – hài dân tộc ............................................... 38 1.1.6.4. Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện _ tự sự dân tộc .............................. 39 1.1.6.5. Chèo thuộc loại sân khấu ước lệ và cách điệu ....................................... 40 1.1.6.6. Đặc điểm chuyên dùng và đa dùng nghệ thuật bộc lộ quy luật phát triển của Chèo cổ ......................................................................................................... 41 1.2. Một số sân khấu Chèo chuyên nghiệp và làng Chèo tiêu biểu vùng đồng bằng Bắc Bộ ............................................................................................................... 43 1 1.2.1. Các đoàn biểu diễn Chèo chuyên nghiệp ................................................ 43 1.2.1.1. Nhà hát Chèo Việt Nam ......................................................................... 44 1.2.1.2. Nhà hát Chèo Hà Nội ............................................................................ 45 1.2.2. Một số làng Chèo nổi tiếng...................................................................... 46 1.2.2.1. Làng Chèo Khuốc – tỉnh Thái Bình ........................................................ 46 1.2.2.2. Làng Chèo Thiết Trụ – tỉnh Hưng Yên ................................................... 47 1.3. Các giá trị văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ .......... 48 1.3.1. Giá trị giải trí ........................................................................................... 48 1.3.2. Giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ ................................................................... 49 1.3.2.1. Văn Chèo .............................................................................................. 49 1.3.2.2. Âm nhạc Chèo ....................................................................................... 49 1.3.2.3. Múa Chèo.............................................................................................. 50 1.3.2.4. Mỹ thuật Chèo ....................................................................................... 51 1.3.2.5. Cách diễn Chèo ..................................................................................... 51 1.3.3. Giá trị lịch sử........................................................................................... 52 1.3.4. Giá trị hiện thực ...................................................................................... 53 1.3.5. Giá trị nhân văn ...................................................................................... 54 1.4. Một số phương diện tiếp cận nghệ thuật Chèo cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ phục vụ phát triển du lịch ......................................................................................... 55 1.4.1. Công tác tổ chức quản lý ......................................................................... 55 1.4.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ................................................................ 56 1.4.3. Nhu cầu của du khách ........................................................................... 56 1.4.4. Hoạt động quảng bá du lịch .................................................................... 57 1.4.5. Nhân lực trong du lịch ............................................................................ 57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 57 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH............................................................................................... 59 2.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp và các làng Chèo vùng đồng bằng Bắc Bộ ..................................................................... 59 2.1.1. Hoạt động du lịch tại các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp ............... 59 2.1.1.1. Nhà hát Chèo Việt Nam ......................................................................... 59 2.1.1.2. Nhà hát Chèo Hà Nội ............................................................................ 63 2.1.2. Hoạt động du lịch tại các làng Chèo ....................................................... 65 2.1.2.1. Tỉnh Thái Bình và làng Chèo Khuốc ...................................................... 65 2.1.2.2. Tỉnh Hưng Yên và làng Chèo Thiết Trụ ................................................. 67 2.2. Những vấn đề trong việc khai thác nghệ thuật Chèo cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ phục vụ phát triển du lịch .................................................................................... 68 2.2.1. Công tác tổ chức quản lý ......................................................................... 68 2.2.1.1. Nhà nước............................................................................................... 68 2.2.1.2. Chính quyền địa phương........................................................................ 71 2.2.1.3. Các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp................................................ 76 2.2.1.4. Các công ty du lịch ................................................................................ 78 2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch Chèo cổ .................................................. 80 2.2.2.1. Các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp................................................ 80 2.2.2.2. Các làng Chèo ....................................................................................... 83 2.2.3. Nhu cầu của du khách ............................................................................ 85 2.2.3.1. Độ tuổi của du khách............................................................................. 86 2.2.3.2. Thời lượng buổi diễn ............................................................................. 87 2.2.3.3. Các yếu tố quan trọng trong vở diễn ...................................................... 87 2 2.2.4. Hoạt động quảng bá du lịch .................................................................... 89 2.2.4.1. Các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp................................................ 89 2.2.4.2. Các làng Chèo ....................................................................................... 91 2.2.5. Nhân lực trong du lịch Chèo cổ .............................................................. 92 2.2.5.1. Các điểm biểu diễn Chèo chuyên nghiệp................................................ 92 2.2.5.2. Các làng Chèo ....................................................................................... 94 2.3. Nhận xét về thực trạng khai thác nghệ thuật Chèo cổ phục vụ hoạt động du lịch 94 2.3.1. Những mặt tích cực ................................................................................. 94 2.3.1.1. Công tác tổ chức quản lý ....................................................................... 94 2.3.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch Chèo cổ ................................................. 95 2.3.1.3. Nhu cầu của du khách ........................................................................... 95 2.3.1.4. Hoạt động quảng bá du lịch .................................................................. 95 2.3.1.5. Nhân lực trong du lịch ........................................................................... 96 2.3.2. Những mặt hạn chế ................................................................................. 96 2.3.2.1. Công tác tổ chức quản lý ....................................................................... 96 2.3.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch Chèo cổ ................................................. 97 2.3.2.3. Nhu cầu của du khách ........................................................................... 97 2.3.2.4. Hoạt động quảng bá du lịch .................................................................. 97 2.3.2.5. Nhân lực trong du lịch ........................................................................... 98 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 98 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ...................................................................................... 100 3.1. Căn cứ khoa học ........................................................................................... 100 3.1.1. Thực trạng du lịch Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 ............................. 100 3.1.2. Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam................................................ 103 3.1.2.1. Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia năm 2011 ................................ 103 3.1.2.2. Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 104 3.1.3. Các bài học kinh nghiệm ....................................................................... 105 3.1.3.1. Tại Việt Nam ....................................................................................... 105 3.1.3.2. Trên Thế giới....................................................................................... 106 3.2. Các giải pháp khai thác nghệ thuật Chèo cổ phục vụ phát triển du lịch ... 107 3.2.1. Bảo tồn nghệ thuật Chèo truyền thống ................................................. 107 3.2.2. Công tác tổ chức quản lý ....................................................................... 114 3.2.2.1. Nhà nước............................................................................................. 114 3.2.2.2. Chính quyền địa phương...................................................................... 115 3.2.2.3. Đơn vị biểu diễn chuyên nghiệp ........................................................... 115 3.2.2.4. Các làng Chèo ..................................................................................... 116 3.2.2.5. Công ty du lịch .................................................................................... 116 3.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch Chèo cổ ................................................ 117 3.2.4. Xác định nhu cầu của du khách............................................................ 117 3.2.5. Hoạt động quảng bá du lịch .................................................................. 117 3.2.6. Phát triển nhân lực trong du lịch Chèo cổ ............................................ 119 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 120 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 124 PHỤ LỤC ẢNH ........................................................................................................ 129 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH TW : Ban chấp hành Trung ương CLB : Câu lạc bộ GS : Giáo sư NSND : Nghệ sĩ nhân dân NSƯT : Nghệ sĩ ưu tú PGĐ : Phó giám đốc PGS : Phó giáo sư VHTTDL : Văn hóa thể thao du lịch TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TS : Tiến sĩ UBND : Ủy ban nhân dân VHNT : Văn hóa nghệ thuật XHCN : Xã hội chủ nghĩa 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Danh sách các đoàn Chèo, nhà hát Chèo tại Việt Nam ..................... 43 Bảng 2.1. Hoạt động của nhà hát Chèo Việt Nam từ 2005 – 9/2011 .................. 59 Bảng 2.2. Hoạt động của nhà hát Chèo Hà Nội từ 2005 – 9/2011 ...................... 63 Bảng 2.3. Số liệu thống kê chung du lịch tỉnh Thái Bình 2005 – 2009 .............. 65 Bảng 2.4. Số liệu thống kê chung du lịch tỉnh Hưng Yên 2005 – 2009 .............. 67 Bảng 2.5.Cơ sở lưu trú tại huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình ........................ 83 Bảng 2.6. Độ tuổi của khách trong nước đến xem nghệ thuật Chèo cổ tại Nhà hát Chèo Việt Nam .............................................................................................. 86 Bảng 2.7. Thời lượng buổi biểu diễn theo góp ý của du khách .......................... 87 Bảng 2.8. Các yếu tố quan trọng theo góp ý của du khách ................................ 88 Bảng 2.9. Hiểu biết của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội về các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam .............................................................. 90 Bảng 2.10. Nhân lực nhà hát Chèo Việt Nam, nhà hát Chèo Hà Nội ................ 92 Bảng 3.1. Số liệu thống kê chung du lịch toàn quốc ......................................... 100 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Từ xa xưa con người đã sáng tạo ra nghệ thuật, đã biết đến sức mạnh kỳ diệu của nghệ thuật. Sân khấu là loại hình nghệ thuật vô cùng đặc sắc, đây được coi là loại hình nghệ thuật thứ sáu của con người. Trong nền văn hoá của dân tộc Việt Nam, sân khấu là loại hình nghệ thuật đã được hình thành và phát triển từ rất sớm, từ những loại hình nghệ thuật sân khấu đầu tiên như : Chèo, Tuồng, Cải lương, Hát bộ, Quan họ … tới các loại hình sân khấu du nhập từ nước ngoài như kịch nói. Ngày nay, nghệ thuật sân khấu Việt Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn là món ăn tinh thần không thể thiếu của nhiều người dân Việt Nam. Nói tới tinh hoa của văn hoá dân tộc không thể không nói tới nghệ thuật sân khấu Chèo. Nghệ thuật Chèo Việt Nam ra đời trong chiếc nôi đầu tiên là vùng đồng bằng Bắc Bộ : Chiếng chèo Đông (Hải Dương, Hưng Yên), chiếng Chèo Đoài (Hà Tây), chiếng Chèo Nam (Nam Định, Thái Bình), chiếng Chèo Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang). Chèo là loại hình nghệ thuật cổ truyền của trong nền văn hoá Việt Nam, đây cũng là một nét tiêu biểu trong văn hoá ứng xử của dân tộc Việt Nam với môi trường xã hội. Tìm hiều cái đẹp trong nghệ thuật sân khấu Chèo cho chúng ta hiểu về một góc của nền văn hoá dân tộc đồng thời tìm hướng đi để gìn giữ, bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu Chèo truyền thống trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước ta nói riêng, cũng như hòa nhập với xu hướng toàn cầu hoá của nhân loại nói chung. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, giao lưu văn hoá đã trở thành một nhu cầu thiết yếu giữa người dân trong từng địa phương, từng quốc gia, từng khu vực và trên toàn Thế giới. Bên cạnh đó nhờ sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải mà con người có thể dễ dàng đi lại, thăm thú các nơi mà không còn bị nhiều cản trở như trớc đây, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch. Ngành du lịch tự thân nó đòi hỏi sự cung ứng tài nguyên du lịch để phục vụ cho sự phát triển của mình, và một trong số đó là tài nguyên du lịch nhân văn. Khách du lịch muốn tìm hiểu những điều mới lạ, khác với 6 những thứ họ chưa quen biết trước đó, vì vậy nền văn hoá cổ truyền của từng quốc gia bao gồm các loại hình nghệ thuật cổ truyền sẽ đáp ứng xuất sắc yêu cầu này. Chèo cổ là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền của nền văn hoá Việt Nam. Vì vậy nghệ thuật Chèo sẽ là một sản phẩm du lịch đặc sắc có thể hấp dẫn khách du lịch nếu chúng ta biết cách khai thác các giá trị phù hợp của nó. Về phần mình, nếu du lịch Chèo phát triển sẽ góp phần quan trọng cho sự gìn giữ, phát triển, quảng bá bộ môn nghệ thuật cổ truyền này. Chèo cổ _ một di sản văn hóa quan trọng, có thể xem đây là một tài nguyên du lịch văn hóa tiêu biểu của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chèo cổ đã được nhiều nhà khoa học dày công nghiên cứu như GS. Hà Văn Cầu, nhà nghiên cứu Trần Việt Ngữ, Trần Đình Ngôn, Bùi Đức Hạnh, Nguyễn Lân Tuất … Tuy nhiên, các công trình trước đây chủ yếu dựa trên lĩnh vực nghệ thuật thuần tủy, việc nghiên cứu khai thác nghệ thuật Chèo cổ phục vụ phát triển du lịch chưa có công trình nào toàn diện, đầy đủ. Vì vậy, dựa trên cơ sở thành tựu của những đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học – nghiên cứu đi trước, tôi xin tổng hợp một số nét tiêu biểu nhất của nghệ thuật sân khấu Chèo như là một sự kế thừa. Đồng thời với kiến thức về chuyên ngành du lịch tác giả xin chọn đề tài của mình là : “Khai thác các giá trị văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch”, với hy vọng sẽ đóng góp công sức và thêm một số ý tưởng cho việc nâng cao sức hấp dẫn cho việc khai thác các giá trị của nghệ thuật Chèo đối với hoạt động du lịch trong tương lai. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học, nghiên cứu về văn hóa dân gian với các đề tài nghiên cứu khác nhau, tìm hiểu về nghệ thuật sân khấu Chèo. Đó là những công trình nghiên cứu có ý nghĩa to lớn góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của nghệ thuật Chèo trong kho tàng văn hoá dân tộc. Tiêu biểu như : - Nhà nghiên cứu Trần Việt Ngữ với tác phẩm Về nghệ thuật Chèo xuất bản năm 1996; - GS. Hà Văn Cầu với các tác phẩm Chèo truyền thống và hiện đại (2001), Lịch sử nghệ thuật Chèo đến giữa thế kỷ XX (2005), Lịch sử nghệ thuật Chèo 7 (2005) đã nghiên cứu toàn bộ quá trình phát triển của Chèo cổ từ buổi bình minh văn hóa Đại Việt đến thời kỳ Cách mạng tháng 8 – 1945; - Nhà nghiên cứu Trần Đình Ngôn đã biên soạn các tác phẩm tiêu biểu như : Nghệ thuật viết Chèo (2008), Tấu nói tấu Chèo (2009), Nghệ thuật biểu diễn Chèo truyền thống (2010), Chiếng Chèo Đông (2010); - Tác giả Trần Trí Trắc với bài phân tích Sân khấu Chèo chuyên nghiệp nhìn từ một hội diễn đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 308, tháng 2-2010; - Tác giả Đinh Quang Trung với bài viết Ngôn ngữ tiềm ẩn trong Chèo cổ, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 309, tháng 3 – 2010; - Viện Sân khấu với tác phẩm nghiên cứu Thực trạng Chèo hôm nay (1995); - Tác giả Dân Quốc với tác phẩm Trang trí chèo 50 năm một chặng đường phát triển 1951-2001 xuất bản năm 2009; - Tác giả Hữu Ngọc và Lady Borton với cẩm nang song ngữ Việt - Anh Chèo – Popular Theatre (2008); - Tác giả Đình Quang với Về đặc trưng và hướng phát triển của Tuồng Chèo truyền thống xuất bản năm 2004; - Tác giả Lê Ngọc Canh với Nghệ thuật múa chèo (2003)… Bên cạnh đó còn rất nhiều tác giả, tác phẩm khác cùng có đề tài nghiên cứu về nghệ thuật Chèo truyền thống. Tuy nhiên, các mục đích và phạm vi nghiên cứu trên đều tập trung vào khía cạnh nghệ thuật biểu diễn thuần túy. Các tác phẩm nghiên cứu, tìm hiểu việc khai thác nghệ thuật Chèo cổ phục vụ phát triển du lịch còn ít, điều này tạo nên tính cần thiết của đề tài tác giả luận văn đề xuất. 3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn Đề tài “Khai thác các giá trị văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch” nhằm mục đích bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Chèo cổ trong hoạt động du lịch. Nội dung nghiên cứu của luận văn Luận văn tổng hợp những nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học và nhà nghiên cứu nhằm rút ra những giá trị văn hoá tiêu biểu của nghệ thuật Chèo có thể phục vụ cho hoạt động du lịch. 8 – Tìm hiểu các giá trị văn hóa tiêu biểu của nghệ thuật Chèo cổ có thể phục vụ cho hoạt động du lịch. – Tìm hiểu thực trạng khai thác các giá trị văn hóa của nghệ thuật Chèo cổ trong hoạt động du lịch hiện nay. – Đề xuất một số ý tưởng nhằm nâng cao sức hấp dẫn cho hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các giá trị văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu nghệ thuật Chèo cổ ở vùng đồng bằng Bắc bộ Việt Nam, các giá trị văn hóa của nghệ thuật cổ truyền này có thể phục vụ hoạt động du lịch. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Về nội dung : – Luận văn tập trung nghiên cứu khía cạnh đặc trưng văn hoá, giá trị văn hoá của nghệ thuật Chèo truyền thống. – Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động khai thác các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Trong đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề về chính sách quản lí vĩ mô, vi mô và các giải pháp kinh doanh của doanh nghiệp. Về không gian : Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các điểm biểu diễn nghệ thuật Chèo trong phạm vi thủ đô Hà Nội, cụ thể là nhà hát Chèo Việt Nam và nhà hát Chèo Hà Nội. Ngoài ra, luận văn cũng nghiên cứu hai làng văn hóa có sinh hoạt Chèo sôi nổi, phong phú nữa đó là làng Chèo Khuốc – Thái Bình và làng Chèo Thiết Trụ – Hưng Yên. Về thời gian : Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc khai thác các giá trị nghệ thuật biểu diễn truyền thống của nghệ thuật Chèo trong việc phát triển du lịch tại nhà hát Chèo Việt Nam, nhà hát Chèo Hà Nội, làng Khuốc và làng Thiết Trụ trong giai đoạn từ khoảng năm 2005 đến năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 9 Trong quá trình thu thập, xử lý thông tin và viết luận văn tác giả dã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : – Phương pháp nghiên cứu lý thuyết tổng hợp, khảo sát thu thập, xử lý và phân tích thông tin, số liệu. – Phương pháp thống kê. – Phương pháp tổng hợp phân tích. – Phương pháp phỏng vấn – Phương pháp chuyên gia. 6. Bố cục của luận văn – Chương 1. CHÈO CỔ – TÀI NGUYÊN DU LỊCH VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ. – Chương 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH. – Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 10 CHƯƠNG 1. CHÈO CỔ – TÀI NGUYÊN DU LỊCH VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 1.1. Tổng quan về Chèo cổ 1.1.1. Khái niệm Chèo cổ Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa : “Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam, hình thành từ sự tổng hợp những yếu tố dân ca, dân vũ và các loại hình nghệ thuật dân gian khác thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chèo là nghệ thuật biểu diễn ngẫu hứng, dựa trên cơ sở một thân trò và những hệ thống mô hình nhân vật, mô hình làn điệu đã có và không ngừng tiếp tục được bổ sung”. Trong bài “Nghệ sĩ Thu Huyền và đôi nét về nghệ thuật Chèo Việt Nam” được đăng tải trên trang web của Trung tâm giao lưu văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam _ Japan Foundation (số 12) ngày 04/6/2011, nghệ sĩ Thu Huyền đã khái quát : “Chèo là một bộ môn nghệ thuật tổng hợp, trong đó, người nghệ sĩ phải vừa biết hát, vừa biết múa kết hợp với diễn xuất. Chèo thường dựng lại các cái tích hay còn gọi là truyện cổ tích. Ngày xưa, mỗi tích Chèo thường kéo dài thâu đêm suốt sáng và diễn ra ở các đình làng hoặc sân kho trong những đêm trăng thanh gió mát của lễ hội mùa. Chèo xưa được diễn ngẫu hứng và luôn có sự giao lưu đối đáp giữa khán giả và nghệ sĩ”. Như vậy, có thể khái quát rằng Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Chèo là hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng. Nội dung của các vở Chèo lấy từ truyện cổ tích, truyện Nôm, mang giá trị hiện thực và tư tưởng sâu sắc, đồng thời thể hiện tính dân tộc Việt. Sân khấu Chèo đơn giản, với các diễn viên có thể không chuyên, biểu diễn ngẫu hứng. Nghệ thuật Chèo là một trong những loại hình nghệ thuật sân khấu độc đáo và đặc sắc của dân tộc ta. Loại hình nghệ thuật dân gian này được phát sinh và phát triển ở nông thôn Việt Nam, chủ yếu là ở đồng bằng Bắc Bộ. Chèo đạt đỉnh cao phát triển vào thời kỳ từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX. 11 1.1.2. Nguồn gốc hình thành Chèo cổ Bao đời nay hát Chèo đã trở thành một loại hình sinh hoạt văn hoá nghệ thuật quen thuộc của người dân Việt Nam, nuôi dưỡng đời sống tinh thần dân tộc bởi cái chất trữ tính đằm thắm sâu sắc. Trong kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian dân tộc Việt Nam, Chèo là một loại hình sân khấu kịch hát đậm đà tính dân tộc, với sự kết hợp nhuần nhuyễn của hàng loạt yếu tố : hát, múa, nhạc, kịch mang tính nguyên hợp vô cùng độc đáo. Vùng trung châu và đồng bằng Bắc Bộ là cái nôi của nghệ thuật chèo, từ cái nôi ấy sau bao nhiêu thăng trầm của lịch sử Chèo ngày càng phát triển và khẳng định được tầm quan trọng trong nền văn hoá dân gian dân tộc. 1.1.2.1. Một số ý kiến về nguồn gốc của Chèo Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc và sự hình thành của chèo, tuy nhiên có thể tóm tắt một số ý kiến như sau : – Có một số ít ý kiến cho rằng Chèo có nguồn gốc ngoại lai : Chèo thành hình từ sự kiện quân dân Đại Việt (thời nhà Trần) bắt giữ Lý Nguyên Cát (người Trung Quốc) ở trận Tây Kết (ngày 24 – 6 – 1285); – Chèo khởi lên từ khi Hoài Ninh Hầu Trịnh Trọng Tử cho quân hát khúc Long ngâm khi đang đưa tang Đức Phật hoàng Trần Nhân Tông (mùng 03 tháng Một năm Mậu Thân – 1308) để làm giãn đám đông dân chúng vây quanh long sàng; – Có ý kiến cho rằng danh xưng Chèo do ghi Nôm, dịch chữ Hán mà ra; hoặc từ chữ Trào (trào lộng); do phiên Nôm những chữ chào (chào mừng), chữ chầu (chầu thần thánh), chữ triều (triều đình, đọc thành trào đình) … – Chèo chỉ động tác chèo thuyền, để nói nguồn gốc chèo xuất phát từ trò tang lễ và lao động; – Chèo là hình thức sân khấu thuần tuý dân tộc, bắt nguồn từ kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian phong phú lâu đời Việt Nam. Về thời điểm thành hình, có những ý kiến cho Chèo có ở nước ta từ thời tiền sử, thế kỷ thứ IV trước Công nguyên đến thế kỷ thứ I sau Công nguyên; hoặc thế kỷ thứ X (thời nhà Đinh); hoặc thế kỷ XIV (cuối nhà Trần). Như vậy về nguồn gốc hình thành Chèo có rất nhiều ý kiến trái ngược nhau và hiện tại vẫn chưa có tài liệu, hiện vật nào minh chứng cụ thể được. Tuy nhiên, 12 với một loại hình nghệ thuật đặc trưng, chuyên biệt như Chèo, theo tác giả luận văn ý kiến thuyết phục nhất là “Chèo có nguồn gốc thuần Việt”. 1.1.2.2. Chèo có nguồn gốc thuần Việt Dựa trên những gì ghi khắc trong sử sách, văn bia qua các đời Đinh, Tiền Lê, Lý đến cuối Trần nhà nghiên cứu Trần Việt Ngữ đã đưa ra các luận cứ sau : – Thứ nhất, các hình thái hát kết hợp giữa múa và các trò hề giễu đã tồn tại ở xã hội ta khá phong phú và ngày một phát triển : Đời Đinh tương truyền có các nghệ nhân múa hát như Phạm Thị Trân, Đào Văn Só. Sang đời Lý với tầng lớp tăng lữ đông đảo được triều đình nể trọng kết hợp với giới quý tộc, phần lớn đều thích múa hát như Đào Thị, phụ chính đại thần Đỗ Anh Vũ, quốc sư Từ Đạo Hạnh … Đến triều Trần, tầng lớp Nho sĩ vừa sử dụng tốt chữ Hán, vừa mầy mò xây dựng chữ Nôm, vừa chan hoà với văn hoá dân gian như thầy giáo Chu Văn An, Dư Nhuận Chi, Nguyễn Sĩ Cố, Trần Nhật Duật … Các điền trang, thái ấp của giới quý tộc là những vùng đất trù phú cho văn nghệ dân gian đâm chồi nảy lộc. – Thứ hai, sự xuất hiện những mảng trò có tích đơn giản, những nghệ nhân vươn lên chuyên nghiệp nhiều loại, những trò nhại, những bài giáo để từ đấy tổ chức nên giáo phường, lần đầu tiên cho nhà nước quản lý, với những phường trò, phường hát … – Thứ ba, khi bắt gặp một Tây Vương Mẫu hiến bàn đào hát tiếng, ăn vận, biểu diễn kiểu Trung Quốc được miêu tả trong sử sách không thể coi đó là khởi điểm cho sự ra đời kịch chủng Chèo. Những cung cách tiến hành biểu diễn tiết mục ấy, với sắc thái và âm hưởng đó, xét các mặt nghệ thuật hát, múa, biểu diễn, kỹ thuật không thể nhận thấy có dáng dấp Chèo ở đó. Có thể rằng với số điểm mới trong tiết mục sẽ góp phần thúc đẩy nghệ thuật bản địa thích ứng nhanh hơn với tình hình và yêu cầu thưởng thức của nhân dân Việt đương thời mà thôi. Những luận cứ trên của nhà nghiên cứu Trần Việt Ngữ có tính thuyết phục cao và được nhiều người thừa nhận. Một kịch chủng chứa đựng nhiều yếu tố thuần Việt như Chèo thì chỉ có thể có nguồn gốc thuần Việt. 1.1.2.3. Chèo bắt nguồn từ văn hoá nghệ thuật dân gian, dân tộc 13 Có thể khẳng định rằng Chèo được sinh ra từ lối múa hát dân gian của những miền quê đồng bằng Bắc Bộ. Trong những ngày tháng nông nhàn, trong những đêm trăng thanh gió mát, những người nông dân hát đối đáp nhau và tự sáng tác ra các điệu hát dân gian. Chính họ _ những nghệ nhân tiền tổ vô danh đã sáng tạo ra các lối diễn và các vở Chèo. Khi nói rằng Chèo bắt nguồn từ kho tàng dân ca cổ truyền Bắc Bộ, có một điểm đáng chú ý là “không phải loại dân ca nào cũng có thể phát triển thành Chèo, mà chỉ những loại hát nói đậm đặc chất tự sự mới tiềm ẩn khả năng đó, chí ít cũng có số hình thái mang âm hưởng gợi nhắc đến Chèo”. Có vẻ từ cổ xưa, các loại dân ca đồng bằng miền Bắc, như hát Đúm, hát Ví, hát Trống quân … thường với cấu trúc giai điệu ngắn gọn thẳng đuột, phụ thuộc vào ngữ điệu, tiết nhịp câu dân dao 6/8, thêm dăm ba tiếng đệm lót vào đầu, chen giữa hoặc vào cuối cho thành vế trống vế mái. Những loại dân ca cổ hơn thì qua lề thói sinh hoạt và tiến trình thực hiện, đủ nói sự phát triển từng thời kỳ với số hiện tượng nghệ thuật khá gần gũi với Chèo. Như hát Xoan (Phú Thọ) mà các hội làng mấy huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Đoan Hùng, Hạc Trì hàng năm mở ra nhằm cầu thịnh đầu xuân, đều đón phường Xoan về đình hát thờ và vui chơi. Việc phường Xoan đi hát các làng không phải vì kế sinh nhai, mà do ràng buộc về tập tục “nước nghĩa” với nhau. Trong bài Phú Năm canh thấy có những câu rất giống mấy câu trong vở Chèo Quan Âm như : Bây giờ hồ sang trống canh một, Chim bay về chân núi Lịch San, Ve gợi sầu nhắn nhủ về đàn, Sông lai láng, buồn về góc bể … và còn không ít câu gợi nhắc văn vở Lưu Bình – Dương Lễ … Hay như hát Dậm mà hàng năm làng Quyến Sơn (huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam) mở hội để tưởng vọng công tích Lý Thường Kiệt đánh tan giặc Chiêm thưở nào. Hát Dậm cũng nằm trong phạm trù hát tờ và vui chơi, có những hình thái diễn xuất không khác mấy hát Xoan, chẳng những thế còn có cảm giác “cổ” hơn. 14 Nằm trong các sinh hoạt dân ca cổ, như hát Cửa đình, hát Quan họ, hát Dậm … thường thấy đưa vào vô số giọng “vặt” mang tên hát bỏ bộ, tức là hát có điệu bộ, mà nhiều khi thực chất là những trò diễn giản đơn, hồn nhiên, ở mức hoạt cảnh và nếu thêm tích thì còn sơ lược, có tính chất minh hoạ. Nhưng thú vị là ở chỗ, chúng lại mang tới cảm giác gần gũi nhau, trước hết về sự hài hước thông tục, anh em với hề Chèo. Song nếu xét về mặt ca nhạc, thì gần gũi với hát Chèo hơn cả có lẽ là hát Xẩm _ loại nghệ thuật “đặc biệt” của lớp người mù lòa có năng khiếu văn nghệ. Bất chấp điều kiện hết sức khó khăn, các nghệ nhân Xẩm biết tổ chức nhau lại thành Làng, Phường hoặc Hội, có ông (bà) Trùm (do làng bầu) và số nghệ nhân giỏi nghề có uy tín, trông coi cắt đặt công việc làm nghề. Hàng năm phường hội có họp bàn xem xét mọi mặt, bầu người đứng đầu, giải quyết các sự vụ, dạy dỗ lớp trẻ … Hát Xẩm từ yêu cầu của khách thưởng thức đòi người nghề phải thể hiện nội dung ngày một mở rộng (câu hát dài hơi hơn, tích chuyện đi sâu hơn, nhân vật nhiều hơn … ) nên cũng đã gia tăng làn điệu với sắc thái nhiều điệu giống với kết cấu làn điệu của hát Chèo. Có thể cho rằng hát Xẩm ra đời trước khi có hát Chèo, là một trong nhiều nguồn góp phần cấu thành hát Chèo; hay ngược lại, hát Xẩm chỉ là bản sao của hát Chèo trong điều kiện và hoản cảnh rất hạn chế của lớp người tật nguyền; hoặc đây là mối liên quan ruột rà tất yếu không ai chối cãi giữa hai loại hình, bởi chính nghệ nhân Xẩm xếp hát Xẩm và Chèo cùng loại trung ca, trong khi Tuồng vào loại Võ ca, ca Trù vào loại Văn ca. Những điều tóm lược trên của các nhà nghiên cứu được đúc kết qua thực tế nghệ thuật của một phần kho tàng hát múa dân gian vùng trung châu và đồng bằng miền Bắc đã cho thấy chúng có những tố chất khả dĩ dẫn đến sự hình thành hoặc có ảnh hưởng qua lại “đậm đặc” hay “nhẹ nhõm” tới nghệ thuật Chèo. 1.1.2.4. Hát múa thời Trần và chèo Thuyền bản Chèo Thuyền bản đánh dấu rõ nét sự thành hình của kịch chủng Chèo. Xuất hiện vào nửa sau thời Trần (khoảng cuối thế kỷ XIV), với sự đóng góp của tầng lớp trí thức bình dân – quý tộc, những hình thái văn hoá nghệ thuật thành văn cũng như dân gian thời ấy khả dĩ xem là những yếu tố cấu thành Chèo : 15 – Đã có nghệ nhân hát múa (Phạm Thị Trân), nghệ nhân làm trò nhại (Đào Văn Só) từ thời Đinh; – Đã có tổ chức giáo phường và định tên gọi đào, kép, hề ghi vào văn bản nhà nước từ thời Lý, với nhà sư Từ Đạo Hạnh sáng tác giáo trống, Sai Ất làm trò cười; – Thời Trần đã có những trí thức làm nghệ thuật nổi tiếng như (tiến sĩ) Dư Nhuận Chi giỏi soạn bài hát, Thiên chương học sỹ Nguyễn Sỹ Cố giỏi nhạc giỏi đàn, rất có tài khôi hài … – Đã có một số tiết mục hát múa, trò diễn thể hiện một tích truyện đơn giản (Trang Vương và 6 người con), một loại người ở mức khái quát nhất định (các vai trình nghề : Thày Đồ, Thày Đạo … cả những thằng Ngô, con Bợm, Nhiêu Lập, Nhiêu Oanh …). Nói đến Chèo Thuyền bản là nói đến sự tích có 4 nhân vật do 3 người đóng vai. Nó đã có tích hẳn hoi, tuy còn ở dạng truyện huyền thoại nhưng mang ý nghĩa liên quan thiết thực đến đời sống con người. Chèo Thuyền bản nêu lên một kiểu kể chuyện bằng sân khấu do chính những người sắm vai cùng nhau thực hiện với số nét riêng. Chèo Thuyền bản là bản Chèo xưa nhất, ra đời vào thời kỳ khoảng giữa Giáo đò với chèo thuyền lễ cách và trò diễn Mục liên địa tạng vì vậy theo các nhà nghiên cứu là đủ khả năng đánh dấu sự thành hình của kịch chủng Chèo. 1.1.3. Đồng bằng Bắc Bộ _ không gian văn hoá của nghệ thuật Chèo cổ 1.1.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên – xã hội của vùng a. Điều kiện môi trường tự nhiên Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (Nxb Giáo dục 2008) cho rằng khi nói tới vùng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ là nói tới vùng văn hóa thuộc địa phận các tỉnh Hà Tây (cũ), Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng, cạnh đó là phần đồng bằng các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Vùng châu thổ Bắc Bộ có vị trí địa lí là điểm giao nhau của con đường lưu thông quốc tế theo hai trục chính : Tây - Đông và Bắc Nam. Vị trí này đã tạo điều 16 kiện cho cư dân ở đây có nhiều thuận lợi để có thể giao lưu và tiếp thu tinh hoa những nền văn hóa lớn của nhân loại. Địa hình vùng có đặc trưng là cao thấp không đều, có núi xen kẽ với đồng bằng, thung lũng theo chiều thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Khí hậu của vùng châu thổ Bắc Bộ cũng có sự khác biệt, vùng có một mùa đông thực sự mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Đồng bằng Bắc Bộ có một mạng lưới sông ngòi khá dày (khoảng 0,5 ÷ 1 km /1 km2), gồm các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, cùng các hệ thống sông nhánh và mương máng tưới tiêu dày đặc. Tất cả các yếu tố trên đặc biệt là môi trường nước đã tạo nên sắc thái riêng biệt trong tập quán canh tác, cư trú, tâm lý ứng xử cũng như sinh hoạt cộng đồng trong đó có các bộ môn nghệ thuật biểu diễn dân gian của cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ. b. Điều kiện môi trường xã hội Người nông dân Việt Bắc Bộ là người dân đồng bằng đắp đê lấn biển trồng lúa, làm muối và đánh cá ở ven biển. Phương thức canh tác chính của cư dân đồng bằng sông Hồng chính là trồng lúa nước (khoảng 82% diện tích trồng trọt cây lương thực). Do đất canh tác ở đồng bằng Bắc Bộ ít, mật độ dân số đông vì thế để tận dụng thời gian nông nhàn và tăng thêm thu nhập người dân ở đây đã làm thêm nhiều nghề thủ công. Trước đây, người ta đã thống kê được hàng trăm nghề thủ công, một số làng nghề đã trở nên chuyên nghiệp, có lịch sử phát triển lâu đời như làng nghề gốm (Bát Tràng, Chu Đậu), làng nghề dệt (Vạn Phúc, Nha Xá), đúc đồng (Ngũ Xã, Đại Bái) … Những người nông dân trong vùng sống quần tụ lại thành làng. Làng là một đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, là tế bào sống của xã hội Việt cổ. Làng là kết quả của các công xã thị tộc nguyên thủy sang công xã nông thôn, các vương triều phong kiến đã chụp xuống công xã nông thôn ấy tổ chức hành chính của mình và nó trở thành các làng xã. Sự gắn bó giữa con người và con người trong cộng đồng làng quê, không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể 17 chung như đình làng, chùa làng … mà còn là sự gắn bó các quan hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội, đạo đức được thể hiện rõ nhất qua hương ước, lệ làng. Chính những điều kiện trên của môi trường xã hội vùng đồng bằng Việt Bắc Bộ sẽ góp phần tạo ra những đặc điểm riêng của vùng văn hóa Bắc Bộ so với các vùng khác trong cả nước. 1.1.3.2. Đặc điểm văn hoá vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam Đồng bằng Bắc Bộ là mảnh đất sản sinh ra nhiều nền văn hóa lớn của dân tộc Việt như : văn hóa Đông Sơn, văn hóa Đại Việt và văn hóa Việt Nam. Trong bối cảnh ấy, văn hóa châu thổ vùng Bắc Bộ vừa có cả những nét đặc trưng chung của văn hóa Việt và có cả những nét riêng của vùng. Nói tới văn hóa ở châu thổ Bắc Bộ là nói tới vùng văn hóa có bề dày lịch sử cũng như mật độ dày đặc của các di tích văn hóa. Các di tích khảo cổ, các di tích văn hóa hữu thể tồn tại ở khắp các địa phương. Đền, đình, chùa, miếu … có mặt ở hầu khắp các địa bàn. Nhiều di tích nổi tiếng như đền Hùng, di tích Cổ Loa, cố đô Hoa Lư, Lam Sơn, phố Hiến, chùa Dâu, chùa Hương, chùa Tây Phương, đình Tây Đằng … Cùng với các di sản văn hóa vật thể, các di sản văn hóa phi vật thể của đồng bằng Bắc Bộ cũng khá đa dạng và phong phú. Kho tàng văn học dân gian Bắc Bộ là nguồn tài nguyên vô giá với nhiều loại hình. Từ thần thoại tới truyền thuyết, từ ca dao tới tục ngữ, từ truyện cười tới truyện trạng mỗi thể đều có một tầm dày dặn, mang nét riêng của Bắc Bộ như truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn … sử dụng các hình thức câu đố câu đối, nói lái, chơi chữ nhiều hơn truyện trạng ở các vùng khác. Có những thể loại chỉ ở Bắc Bộ mới tồn tại, kiểu như thần thoại. Các thể loại thuộc nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng khá đa dạng và mang sắc thái vùng đậm nét, đó là hát Quan họ, hát Xoan, hát Trống quân, hát Chầu văn, hát Chèo, múa rối Nước … Đáng kể nhất là những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của cư dân Bắc Bộ. Mọi tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như thờ Thành Hoàng làng, thờ Mẫu, thờ các ông tổ nghề … có mặt trên hầu khắp các làng quê Bắc Bộ. Các tín ngưỡng này tiềm ẩn trong tâm thức con người và tồn tại trong lễ hội – một loại văn hóa tổng hợp. Mật độ hội hè ở Bắc Bộ khá dày đặc ở các làng nghề theo vòng quay thiên nhiên và 18 mùa vụ. PGS, TS. Ngô Đức Thịnh đã nhận định về mặt tâm linh, lễ hội là “môi trường cộng cảm văn hóa”, “cộng mệnh” với cư dân ở làng quê Việt Bắc Bộ. Cùng với văn hóa dân gian, vùng châu thổ Bắc Bộ theo GS. Đinh Gia Khánh còn là “nơi phát sinh nền văn hóa bác học”. Sự phát triển của giáo dục, truyền thống trọng người có chữ trở thành nhân tố tác động tạo ra một tầng lớp tri thức ở Bắc Bộ. Trong thời tự chủ của dân tộc, Thăng Long với vai trò là một kinh đô cũng đảm nhận vị trí là một trung tâm giáo dục. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho xây dựng Văn Miếu, năm 1076 vua Lý Nhân Tông lập Quốc Tử Giám, chế độ thi cử được định để kén chọn người hiền tài …, đã tạo ra cho xứ Bắc một đội ngũ trí thức đông đảo, trong đó có nhiều danh nhân văn hóa tầm cỡ trong và ngoài nước. Bắc Bộ là cội nguồn văn hóa của các vùng Trung Bộ, Nam Bộ và từ cùng đất cội nguồn này, văn hóa Việt phát triển tỏa ra các vùng khác. Vai trò “hướng đạo” của vùng văn hóa Bắc Bộ cũng rất rõ, khi đặt trong tương quan của các vùng văn hóa khác. Có thể khái quát rằng, vùng trung châu và đồng bằng Bắc Bộ là vùng đất lịch sử ngàn đời nay của dân tộc Việt, là vùng đất ươm mầm cho sự ra đời và hưng thịnh của các triều đại Việt cổ, là vùng phát tiết các nền văn hóa rực rỡ Đông Sơn, Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Đây là vùng đất dày đặc các di tích văn hóa lịch sử, bảo lưu nhiều giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc Việt hơn cả so với các vùng khác trong cả nước. Do có nhiều tài nguyên có giá trị văn hóa truyền thống như vậy nên vùng chính là một “mỏ vàng” quý giá, một mảnh đất văn hóa màu mỡ để ngành du lịch gieo mầm, phát triển. 1.1.4. Lịch sử phát triển nghệ thuật Chèo cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ Thời kỳ chuyển hoá phát triển của sân khấu Chèo suốt gần 500 năm, từ sau khi đánh thắng quân Minh xâm lược qua các triều Lê (Mạc, Trịnh – Nguyễn), Tây Sơn, Nguyễn đến lúc dất nước ta rơi vào tay đế quốc Pháp. Người xưa, xét hình thái nghệ thuật đã mệnh danh thời kỳ kéo dài gần 5 thế kỷ này là “Chèo sân đình” _ khán giả ngồi vây quanh ba mặt ngoài trời trước đình làng. 1.1.4.1. Chèo thời Đinh – Tiền Lê (thế kỷ X) Từ giữa thế kỷ X, các thủ lĩnh người Việt dần dần giành lại được vị thế tự chủ cho dân tộc, khiến cho các triều đại ngoại bang phải dần dần công nhận vai trò 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan