Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Theo dự báo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu tháng 9
ước đạt 6,1 tỷ USD – giảm 10% xo với tháng trước; nhập khẩu đạt
khoảng 7,15 tỷ USD – giảm 1,4% so với tháng trước đó. Như vậy, kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng đầu năm 2010 đạt 51,5 tỷ USD – tăng
23,2 % so với cùng kỳ năm 2009, nhập khẩu đạt 60,08 tỷ USD – tăng
22,7%.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn từ năm
2006 đến 9 tháng đầu năm 2010.
ĐVT: tỷ USD
So với năm 2009, mức kim ngạch xuất và nhập khẩu trong 9 tháng
đầu năm đã tương đương với 11 tháng. Nếu so với cùng kỳ năm 2008,
1
kim ngạch xuất khẩu tính đến thời điểm này vẫn tăng khoảng 5,8%; nhập
khẩu ngược lại giảm khoảng 6,5%.
Với mức tăng trưởng đều trên 22-23%, nhiều khả năng kim ngạch xuất
khầu và nhập khẩu năm nay sẽ về đích trước khoảng 1 tháng. ( so với 60
tỷ về xuất khẩu và 73,6 tỷ về nhập khẩu).
1.1. Xuất khẩu
Bang: Kim ngach xuât khâu cua Viêt Nam qua cac năm 2006 – 7 thang đâu 2010.
2006
Kim ngạch (tỷ USD) 39,5
Tốc độ gia tăng kim +
2007
48,38
+
2008
62,9
+
ngạch
20,5%
29,5%
22,1%
2009
56,6
9T -2010
51,5
-9,9% +23,2%
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các năm 2006 –7 tháng
đầu năm 2010
2
Biểu đồ: Tốc độ gia tăng kim ngạch XK qua các năm 2006 –7 tháng
đầu năm 2010
Nhận xét:
Kim ngạch xuất khẩu của ta tăng qua các năm 2006-2008 với mức
tăng trưởng dương và lớn hơn 20%.
Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu giảm khá mạnh – 5,9 tỷ USD về
kim ngạch (giảm 9.9%). Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể là ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, gây biến động trên các thi
trường xuất khẩu của ta.
Tuy nhiên, sang năm 2010, có thể thấy kim ngạch xuất khẩu đang có
chiều hướng gia tăng. 7 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ta
đạt 38,3 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
3
Nửa đầu tháng 8 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,59 tỷ USD, giảm
20% tương ứng 647 triệu USD so với kỳ 2 tháng 7 năm 2010.
Nếu xét về thứ hạng xuất khẩu trong năm 2009 thì Việt Nam đứng
thứ 27 trên thế giới nếu không tính thương mại nội khối giữa các
nước thành viên EU và ứng thứ 41 nếu tính thương mại giữa các
nước EU. So với các nước Asean thì Việt Nam chỉ kém Singapore,
Malaysia, Thái Lan, Indonesia.
Các thị trường xuất khẩu chủ lực:
Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cho thấy, thi trường xuất
khẩu của Việt Nam trong 9 tháng vẫn tập trung chủ yếu ở các thi trường
4
châu Á, với tỷ trọng khoảng 48%, tăng 28% so với cùng kỳ, trong đó
riêng khu vực Asean là 16,5%, tăng 15%. Xuất khẩu sang châu Mỹ
chiếm tỷ trọng khoảng 23%, tăng 24% so cùng kỳ, trong khi xuất khẩu
sang châu Âu lại giảm 4,4%, chỉ còn 22%. Tuy nhiên, xuất khẩu vào EU
vẫn tăng 7%, chiếm tỷ trọng 15%.
Tính cho đến nay, 10 thi trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
bao gồm: Hoa Kỳ, EU (Đức, Anh), Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore,
Australia, Nga, các nước Asean.
Trong năm 2008, riêng 10 nước bạn hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam đã chiếm tới 67,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong
đó, Mỹ là bạn hàng lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu là 11,86 tỷ USD
(chiếm 19,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), tiếp đến là Nhật
Bản đạt 8,54 tỷ USD (14,2%), thứ ba là Trung Quốc đạt 4,53 tỷ USD
(chiếm 7,5%), Australia 4,22 tỷ USD (7%)…
5
Sau đây sẽ đi sâu vào phân tích 5 trong số 10 thị trường xuất khẩu
lớn của ta, bao gồm: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước Asean và
Trung Quốc.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) của Việt Nam sang một số thi
trường qua các năm 2008 – 6 tháng đầu năm 2010.
6
Nhận xét:
Trong năm 2009, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
các nước có xu hướng sụt giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu thì kim ngạch xuất khẩu sang 2 thi trường Trung Quốc
và EU lại có mức tăng trưởng dương: EU tăng 6%, Trung Quốc tăng
13%.
Trong số các thi trường, Hoa Kỳ và EU vẫn là hai thi trường xuất
khẩu hàng đầu của ta với kim ngạch xuất khẩu luôn ở mức cao qua các
năm. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng trưởng khá mạnh
7 tháng đầu năm 2010 (24%). Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
sang Nhật cũng khá cao – 25,44%, các nước Asean – 15%, EU – chỉ có
8,7%. Riêng Trung Quốc thì kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm lại có
xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2009 – giảm 0,9%.
7
Biểu đồ: Tốc độ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
một số thi trường qua các năm 2008 – 7 tháng đầu 2010.
Xét về các mặt hàng xuất khẩu trong tháng 9 năm 2010, có tới 19/24
nhóm giảm về kim ngạch so với tháng trước, trong đó riêng 3 mặt hàng
giảm lớn nhất đã làm hoa hụt gần 500 triệu USD kim ngạch tháng này
(đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm tới 324 triệu USD; dệt may
giảm 91 triệu USD; giày dép giảm 87 triệu USD).
Trong 9 tháng đầu năm 2010, đã có 13 mặt hàng kim ngạch xuất
khẩu vượt 1 tỷ USD. Dẫn đầu trong các mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu cao là dệt may với gần 8,04 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ.
Dự báo kim ngạch xuất khẩu dệt may có thể đạt mục tiêu 10,5 tỷ USD
của năm nay. 5 mặt hàng nông sản như: thủy sản, cà phê, gạo, cao su và
gỗ cũng năm trong top 13. Trong đó đáng chú ý là sự “trở lại” của gạo
8
với 5,6 triệu tấn xuất khẩu, đạt kim ngạch 2,59 tỷ USD, tăng 12,3% về
lượng và 15,2% về giá tri so với cùng kỳ.
Các mặt hàng khoáng sản như than đá, dầu thô có sự suy giảm mạnh
về lượng xuất khẩu. Cụ thể, xuất khẩu than đá 9 tháng đầu năm mới đạt
gần 14,7 triệu tấn, tương đương khoảng 1,16 tỷ USD, giảm 17% về
lượng nhưng tăng 16,2% về giá tri; dầu thô xuất khẩu đạt gần 6,08 triệu
tấn, thu về 3,67 tỷ USD, giảm 44,3% về lượng và giảm 22,2% về kim
ngạch.
13 mặt hàng xuất khẩu trị giá trên 1 tỷ
USD sau 9 tháng đầu năm 2010
(ĐVT: tỷ USD)
Dệt may
Dầu thô
Giày dép
Thuỷ sản
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Gạo
Điện tử, máy tính
Gỗ và sản phẩm gỗ
Máy móc, thiết bi, dụng cụ PT
Cao su
Cà phê
Than đá
Phương tiện vận tải và phụ tùng
8,038
3,675
3,617
3,428
2,781
2,588
2.493
2,412
2,147
1,422
1,312
1,159
1,117
1.2. Nhập khẩu
Kim ngạch (tỷ
2007
60,83
2008
80,4
9
2009
68,8
9T-2010
60,08
USD)
Tốc độ gia tăng kim +35.78% +32,17%
-14,43%
+22,7%
ngạch (%)
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu hàng năm giai đoạn 2007 đến 9 tháng
đầu 2010.
Thị trường nhập khẩu chính:
Trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu từ các
thi trường chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm 2009, trong đó nhập từ
10
Trung Quốc đạt 9,1 tỷ USD, tăng 34%; từ ASEAN đạt 7,8 tỷ USD, tăng
20,4%; từ Nhật Bản 4 tỷ USD, tăng 31%; từ EU đạt 2,9 tỷ USD, tăng
20,4%; từ Đài Loan 3,2 tỷ USD, tăng 11%.
Đến tháng 7 năm 2010 thì các thi trường nhập khẩu có kim ngạch
nhập khẩu trên 1 tỷ (7 tháng đầu nămm 2010) bao gồm: Ấn Độ, Đài
Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản, Thái Lan, Trung
Quốc, Singapore. Trong đó, Trung Quốc là thi trường nhập khẩu lớn
nhất, chiếm tỷ trọng khoảng 23,5%.
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ một số thi trường
chính 7 tháng đầu năm 2010
Biểu đồ: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu 2010
11
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt
Nam 8 tháng đầu 2010
Trong 9 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt
60,08 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đã có 13
mặt hàng vượt kim ngạch 1 tỷ USD. Dẫn đầu là máy móc, thiết bi, dụng
cụ phụ tùng với kim ngạch 9,69 tỷ USD. Tiếp đến là xăng dầu đạt 4,87 tỷ
USD; sắt thép 4,22 tỷ USD; vải 3,84 tỷ USD; điện tử, máy tính và linh
kiện 3,51 tỷ USD…
13 mặt hàng nhập khẩu trị giá trên 1 tỷ
USD
12
sau 9 tháng đầu năm 2010
(ĐVT: tỷ USD)
Máy móc, thiết bi, dụng cụ PT
Xăng dầu
Sắt thép
Vải
Điện tử, máy tính và LK
3,509
Chất dẻo
Ô tô
Nguyên PL dệt, may, giày dép
Kim loại thường khác
Thức ăn gia súc và NPL
Hoá chất
Sản phẩm hoá chất
Sản phẩm chất dẻo
9,69
4,868
4,223
3,84
2,728
2,081
1,898
1,832
1,666
1,468
1,454
1,026
1.3. Thực trạng nhập siêu
Nhắc đến nền kinh tế Việt Nam thì không thể không nhắc đến cái
“tập quán” tăng tốc nhập khẩu mạnh hơn xuất khẩu. Trong 9 năm từ
2001 đến 2009, để xuất khẩu tăng 16,37%/năm, thì nhập khẩu phải tăng
17,90%/năm, còn nếu không kể năm 2009 như một ngoại lệ thì cặp số
liệu này là 20,33%/năm và 22,77%/năm. Chính vì thế mà hàng năm ta
đều phải đối diện với cái tình trạng “Nhập siêu” - một thực tế nan giải,
gây đau đầu cho các nhà chức trách.
Biểu đồ: Tình hình cán cân thương mại của Việt Nam qua các năm
giai đoạn từ năm 2006 đến 9 tháng đầu năm 2010.
ĐVT: tỷ USD
13
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy trong tháng 9 năm 2010,
Việt Nam nhập siêu khoảng 1,05 tỷ USD, nâng tổng mức nhập siêu 9
tháng đầu năm lên mức 8,6 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất
khẩu.
Theo ông Phan Văn Chính – Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ
Công Thương), từ tháng 8 đến hết năm 2010, kim ngạch nhập khẩu
thường tăng cao cho nên việc thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu năm
2010 ở mức 20% kim ngạch xuất khẩu, tương đương nhập siêu 12,2 tỷ
USD là rất khó.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng trong 9 tháng đầu
năm 2010
ĐVT: tỷ USD
14
Biểu đồ: Các cân thương mại với một số thi trường chính Việt Nam 7
tháng đầu 2010
Trong 7 tháng đầu năm, Trung Quốc là nước nhập siêu lớn nhất của
Việt Nam, tiếp theo đó là Đài Loan, các nước Asean, Hàn Quốc…. Đến
tháng 9 năm 2010, nhập siêu từ Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
– chiếm gần 80% tổng nhập siêu cả nước. Xét về châu lục, Việt Nam vẫn
nhập siêu đối với thi trường châu Á và xuất siêu với tất các các châu còn
15
lại. Cụ thể, nhập siêu với châu Á hiện nay khoảng 22,5 tỷ USD, gấp hơn
2 lần mức nhập siêu cả nước. Trong khi đó, xuất siêu sang châu Âu đạt
4,5 tỷ USD, với châu Mỹ khoảng 6,6 tỷ USD, châu Đại Dương gần 1,15
tỷ USD.
Nói đến “Nhập siêu” là nói đến sự phụ thuộc vào các thi trường
nước ngoài: giá tăng thì lượng hàng nhập được ít hoặc tốn nhiều ngoại tệ
hơn, khi giá giảm thì “giết” hàng trong nước. Hơn nữa, nhập siêu còn
gây ra mất cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán tổng thể, ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Đối với doanh nghiệp, nhập siêu là kẻ thù ở cả 2 ý nghĩa. Một mặt,
nhập khẩu chiếm thi phần đầu vào của nhiều sản phẩm trong nước, nếu
giá tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào. Mặt khác, chiếm thi phần đầu ra
trong nước, nếu giá cao thì doanh nghiệp trong nước cũng không được
lợi gì, vì chi phí đầu vào gia tăng. Còn nếu giá thấp thì doanh nghiệp
trong nước bi mất thi phần, thậm chí bi thua ngay trên sân nhà.
Chính vì những tác động nghiêm trọng trên của nhập siêu đến nền
kinh tế Việt Nam, nên nhất thiết cần phải có những biện pháp hạn chế
tình trạng này. Trong đó, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhằm hạn
chế nhập siêu cũng khá được quan tâm.
Muốn gia tăng xuất khẩu thì trước hết, ta phải hiểu rõ và thực hiện
hiệu quả các phương thức xuất khẩu nhằm mang lại giá tri tối ưu về kim
ngạch xuất khẩu từ các phương thức này mang lại.
Các phương thức xuất khẩu chủ yếu bao gồm:
16
1. Xuất khẩu tại chỗ
2. Xuất khẩu gia công
3. Xuất khẩu ủy thác
4. Xuất khẩu tự doanh
5. Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
6. Tạm nhập khẩu tái xuất khẩu
7. Chuyển khẩu
8. Xuất khẩu mậu biên (xuất khẩu qua biên giới)
9. Tổ chức phân phối tại nước nhập khẩu
10. Thương mại điện tử
17
Chương 2
KHÁI QUÁT
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU HIỆN CÓ
18
HẠ
PHƯƠNG
THỨC
ĐẶC ĐIỂM
XUẤT KHẨU
2.1.XUẤT
KHẨU
CHỔ
ƯU
N
ĐIỂM
CH
Ế
- Hợp đồng ký kết phải là hợp đồng ngoại thương,
- Giúp tiết -
TẠI - Nơi giao, nhận: Trong hợp đồng phải có điêu khoản quy đinh kiệm
Thủ
giao, nhận hàng tại Việt Nam và ghi rõ tên, đia chỉ của doanh được một tục
KN: Đây là hình nghiệp nhập khẩu tại chỗ.
phần
thức hàng hóa - Phương thức thanh toán: trong hợp đồng phái có điều khoản phí
chi khá
như phứ
ĐIỀU
KIỆN
ÁP DỤNG
- Phù hợp
với
các
doanh
nghiệp chưa
có
nhiều
sản xuất tại Việt quy đinh thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân cước vận c
kinh
Nam bán cho hàng.
nghiệm
chuyển,
tạp.
về
thương
nhân - Đối tượng: là hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài, bảo hiểm
thi trường.
nước
ngoài nhưng theo chỉ đinh của thương nhân nước ngoài được giao hàng hóa
- Áp dụng
nhưng giao hàng cho DN khác tại Việt Nam.
cho
khi
đi
doanh - Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan đường xa.
19
khi có yêu
cầu
của
nghiệp khác tại về xuất khẩu tại chỗ.
Tăng
khách hàng
Việt Nam theo - Đinh kỳ hàng quý, doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải báo kim ngạch
nước ngoài.
chỉ
-
đinh
thương
nước ngoài.
-
của cáo cơ quan Thuế sở tại và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục XK.
nhân xuất nhập khẩu tại chỗ về tình hình, số liệu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Giảm
rủi
ro
Nên áp
dụng
nếu
muốn giảm
- Về thuế GTGT: hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có thuế GTGT là kinh
rủi ro trong
0%.
kinh doanh.
doanh
- Về thuế xuất khẩu: nộp theo quy đinh của Luật thuế xuất xuất nhập
khẩu và biểu thuế xuất khẩu hiện hành.
20
khẩu
- Xem thêm -