Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển kha...

Tài liệu Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập ( nghiên cứu trường hợp viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam)

.PDF
85
300
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  TRẦN NGỌC LONG KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH TỰ CHỦ CỦA CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CÔNG LẬP (Nghiên cứu trƣờng hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  TRẦN NGỌC LONG KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH TỰ CHỦ CỦA CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CÔNG LẬP (Nghiên cứu trƣờng hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60 34 04 12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Huy Tiến Hà Nội, 2015 MỤC LỤC MỤC LỤC ...........................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................4 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7 1. Lý do nghiên cứu ....................................................................................... 7 2. Tổng quan tính hính nghiên cứu ................................................................ 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 13 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 13 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 13 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 13 7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 14 8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14 9. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 10. Kết cấu của Luận văn ............................................................................. 14 PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................17 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................................17 1.1. Khái niệm .............................................................................................. 17 1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................... 41 CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG TỪNG LĨNH VỰC TỰ CHỦ CỦA CÁC ĐƠN VỊ NC&TK TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHCNVN ................................................................................44 2.1. Tính hính thực hiện tự chủ của Viện Hàn lâm KHCNVN .................... 44 2.2. Hiện trạng tự chủ của các đơn vị .......................................................... 57 2.3. Nhận diện những rào cản trong quá trính tự chủ của các đơn vị .......... 62 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH TỰ CHỦ CỦA CÁC ĐƠN VỊ NC&TK TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHCNVN .....................................................................67 3.1. Biến quyền tự chủ thành năng lực tự chủ ............................................. 67 3.2. Khâu đột phá về năng lực tự chủ .......................................................... 70 3.3. Điều chỉnh Nghị định 115 ..................................................................... 76 1 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................78 1. Kết luận .................................................................................................... 78 2. Khuyến nghị ............................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................80 2 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô, đồng nghiệp, nhà khoa học và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn: - PGS. TS. Phạm Huy Tiến đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài. - Các thầy cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cô công tác tại Khoa Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành chương trình học cao học. Đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Vũ Cao Đàm và TS. Đào Thanh Trường đã gợi ý đề tài, hỗ trợ tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến giúp tác giả hoàn thành đề tài. - Các nhà khoa học, nhà quản lý hiện đang công tác tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Ngoài ra, tác giả cũng cảm ơn Ban chủ nhiệm dự án điều tra cơ bản “Tổng hợp kết quả điề u tra cơ bản của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010” mã số VAST.ĐTCB.03/13-14 đã hỗ trợ số liệu cho luận văn. Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Trần Ngọc Long 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CGCN: Chuyển giao công nghệ. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. KH&CN: Khoa học và Công nghệ. KT-XH: Kinh tế - Xã hội. NC&TK: Nghiên cứu và Triển khai. NCCB: Nghiên cứu cơ bản. NCƯD: Nghiên cứu ứng dụng. NSNN: Ngân sách nhà nước. SX-KD: Sản xuất – Kinh doanh. Viện Hàn lâm KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nghị định 115: Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chình phủ. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng và kinh phì thực hiện các đề tài, dự án KH&CN năm 2014 (không kể các đề tài thuộc chương trính NCCB) .................................................................................................. 52 Bảng 2.2. Số lượng đề tài NCCB của Viện giai đoạn 2010-2014 .............. 53 Bảng 2.3. Thống kê kế t quả công bố các công trính khoa học, sở hữu trì tuệ năm 2014 của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm ........................ 54 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ìch giai đoạn 2010-2014 của Viện ................................. 58 5 DANH MỤC HÌNH Hính 1. Các mô hính tổ chức trong hoạt động KH&CN ............................. 22 Hính 2. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO ........................ 26 Hính 3. Phân loại hoạt động NC&TK theo chức năng của nghiên cứu ....... 27 Hính 4. Phân loại hoạt động NC&TK theo tình chất của sản phẩm nghiên cứu ............................................................................................. 27 Hính 5. Cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN ............................... 46 Hính 6. Một số thiết bị nghiên cứu khoa học của các đơn vị ..................... 47 Hính 7. Phân bố nhân lực KH&CN năm 2014 của Viện ............................ 48 Hính 8. Tính hính nhân lực của Viện trong 5 năm gần đây ........................ 48 Hính 9. Số lượng các công trính công bố trong 5 năm gần đây (20102014) của Viện Hàn lâm KHCNVN .................................................... 57 Hính 10. Mô hính tổ chức của các đơn vị.................................................. 60 Hính 11. Mô hính thuê mua tài chình để đầu tư thiết bị ............................ 75 6 PHẦN MỞ ĐẦU Tên đề tài: Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập (Nghiên cứu trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). 1. Lý do nghiên cứu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan khoa học thực hiện chức năng NCCB về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý KH&CN và xây dựng chình sách, chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH; đào tạo nhân lực KH&CN có trính độ cao theo quy định của pháp luật. Là cơ quan trực thuộc Chình phủ, Viện Hàn lâm được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Nghị định số 108/2012/NĐ-CP của Chình phủ. Tiền thân của Viện Hàn lâm KHCNVN là Viện Khoa học Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 118/CP ngày 20/5/1975 của Hội đồng Chình phủ. Năm 1993, Viện Khoa học Việt Nam lại được đổi tên thành Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia theo Nghị định số 24/CP ngày 22/5/1993 của Chình phủ. Tiếp đó, ngày 16/01/2004 Chình phủ đã ban hành Nghị định số 27/2004/NĐ-CP đổi tên Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia thành Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong suốt lịch sử hính thành và phát triển của mính, cùng với những chình sách của Nhà nước tác động đến quá trính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN, Viện Hàn lâm KH&CN luôn quan tâm, điều hành để các đơn vị trực thuộc nói chung, các đơn vị nghiên cứu và triển khai nói riêng phát triển theo hướng tự chủ. Thực hiện quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/ 2005 của Chình phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa 7 học và công nghệ công lập, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHCNVN) đã giao cho mỗi đơn vị trực thuộc xây dựng Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các Đề án chỉ là kiện toàn tổ chức, hoạt động theo Khoản 3, Điều 4 của Nghị định 115, chứ không chuyển đổi được sang hính thức tự chủ cao như kỳ vọng bởi những rào cản, những khó khăn nhất định. Do đó trong luận văn này, tác giả tiến hành nhận diện và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập thông qua việc nghiên cứu trường hợp cụ thể của các đơn vị nghiên cứu và triển khai trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. 1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu Việc nhận diện và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức NC&TK công lập (hay còn gọi là tổ chức KH&CN công lập) góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc điều chỉnh chình sách quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập cho phù hợp thực tiễn. 1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu Hiệu quả thực tiễn của việc đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập sẽ góp phần vào việc đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 115 trong thời gian qua và chuẩn bị cho những điều chỉnh chình sách này cho phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng góp phần nhận diện các hạn chế trong quá trính tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN đã có nhiều đề tài khoa học, bài báo, bài viết đề cập đến. Trong số đó cũng có nhưng bài phân tìch về các chình sách liên quan đến quá trính tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập. Nhưng có thể những công bố đó mới xét đến khìa cạnh, góc độ mà tác giả quan tâm trên mặt bằng chung của các tổ chức KH&CN mà chưa xem xét các vấn đề khó khăn, rào cản trong quá trính tự 8 chủ của các đơn vị cụ thể như các tại các đơn vị NC&TK trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. Lấy vì dụ, tác giả Nguyễn Thanh Bính, Viện Nghiên cứu hạt nhân, trong luận văn cao học “Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của ngành Năng lượng Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải pháp khắc phục” của mính đã khắc hoạ được đôi nét những khó khăn mà Viện Nghiên cứu hạt nhân gặp phải khi thực hiện tự chủ. Tuy nhiên, Viện Nghiên cứu hạt nhân chưa đủ sự đa dạng trong các hoạt động NC&TK để làm nguyên mẫu đánh giá những rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức NC&TK công lập. Gần đây nhất, tác giả Đỗ Thị Lâm Thanh, Viện Công nghệ môi trường (trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN), trong luận văn cao học “Xây dựng chình sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của mính đã nhận diện những rào cản và đề xuất giải pháp liên quan đến tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, vấn đề mới chỉ bó hẹp trong khuôn khổ chình sách thu hút nhân lực chất lượng cao. Đó còn chưa kể đến giải pháp, khuyến nghị chưa xác định được Viện Hàn lâm KHCNVN có vai trò như thế nào, Chình phủ có vai trò như thế nào, các cơ quan hữu quan có liên quan đóng vai trò như thế nào trong việc xây dựng chình sách này. 2.1. Tình hình nghiên cứu về rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức NC&TK công lập trên thế giới Mặc dù tự chủ không thường xuyên được coi là một biến cấu trúc trong các nghiên cứu về tổ chức nhưng dần dần các nghiên cứu trong một vài thập niên trở lại đây đã phần nào phản ánh yếu tố này. Năm 1958, William R. Dill công bố một nghiên cứu về hai doanh nghiệp của Na Uy trên Tạp chì Quản trị Khoa học. Bài viết có tên “Môi trường với vai trò một tác nhân đối với tự chủ quản lý”. Trong nghiên cứu của ông, mức độ tự chủ của nhà quản lý và công nhân được đánh giá cùng với các yếu tố môi trường khác. Trong đó Dill cho rằng mức độ tự chủ càng cao thí nhiệm vụ được 9 giao càng ìt phức tạp, rủi ro càng thấp, nhiều quyền kiểm soát đối với các luồng thông tin, và mức độ chình thức của các mối tương tác càng cao. Năm 1965, Turner and Lawrence trong nghiên cứu “Các công việc và người lao động của thời đại công nghiệp” đã đưa ra khái niệm tự chủ như là một “thuộc tình nhiệm vụ cần thiết” để có được sự hài lòng về công việc và giảm mức độ bỏ việc của người lao động ở các khu vực nông thôn nhỏ. Việc trao cho các nhân viên cấp thấp nhiều quyền tự chủ ra quyết định là cơ sở để giúp tăng cường tình cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1966, Evan W. E. trong nghiên cứu “Hệ thống tổ chức: Hướng tới một lý thuyết về quan hệ liên tổ chức” đã tím hiểu về tự chủ của các tổ chức đã kết luận các tổ chức ìt tự chủ sẽ có nhiều quyền lực hơn. Cũng như các đại biểu của lý thuyết phụ thuộc về chình trị và nguồn lực, các kết quả này phản ánh quyền lực có được là do kiểm soát các nguồn lực. Năm 1975, Porter L. W., E. Lawler, và J. R. Hackman xuất bản cuốn sách “Hành vi trong các tổ chức”. Trong đó, các tác giả cho rằng tự chủ là một nhu cầu của con người, theo một nghĩa nào đó thí nó cũng giống như các nhu cầu trong tháp phân cấp nhu cầu của Maslow. Năm 1980, Osborn R. N., J. Hunt và L. Jauch trong ấn phẩm “Lý thuyết tổ chức: Một cách tiếp cận tích hợp” đã kết luận rằng mức độ tự chủ thấp thường gắn với đời sống lao động chất lượng thấp, mặc dù điều này còn phụ thuộc vào từng cá nhân khác nhau. Năm 1991, Hall R. H. trong cuốn “Các tổ chức: Cấu trúc, Quy trình, và Đầu ra” đã bàn về tự chủ của tổ chức: Tương tự như đối với cá nhân, cũng có thể xem xét tình tự chủ đối với một tổ chức. Điều này phù hợp với các tổ chức có cơ cấu gồm các bộ phận nhỏ, như: các công ty thuộc một tập đoàn kinh tế hay các bộ phân ở các quốc gia của tổ chức đa quốc gia. Cũng trong năm 1991, Datta D. K., J. Grant và N. Rajagopalan trong nghiên cứu “Xung khắc trong quản lý và lợi ích của tự chủ: Các tác động đến kết quả hoạt động”, đăng trên Tạp chì Quản trị chiến lược, định nghĩa tự chủ của tổ chức là tự do hàng ngày trong quản lý. 10 Năm 1998, Gifford D. trong “Tự chủ bao nhiêu là đủ”, đăng trên Tạp chì Kinh doanh Harvard đã chỉ ra những chức năng cụ thể nào có thể được quyết định bởi trụ sở chình hay được phân quyền cho các nhà quản lý ở địa phương khi nghiên cứu tự chủ trong các bộ phận khác nhau của các tập đoàn đa quốc gia. Năm 2001, Harris và Holden (trong nghiên cứu về tự chủ và kiểm soát), cũng như năm 2003, Darr (trong nghiên cứu “Kiểm soát và tự chủ đối với nhân viên kinh doanh”) đều coi hai yếu tố tự chủ và kiểm soát là những lực đối cực của tổ chức. Năm 2002, Patterson S. và D. Brock trong nghiên cứu “Sự phát triển Quản lý các công ty con: Tổng quan và Phân tích lý thuyết” đăng trên Tạp chì Kinh doanh Quốc tế, đã sử dụng phương pháp đếm từ trong một mẫu các bài báo để xem các nhà cầm quyền đương đại đang theo xu hướng sử dụng các khái niệm liên quan đến tự chủ nhiều hơn hay kiểm soát nhiều hơn. Từ các nghiên cứu trên đây, có thể thấy tự chủ là một đề tài được nghiên cứu nhiều, cả về lý thuyết và thực tiễn. Các nghiên cứu về chủ đề này đã đưa ra những kết luận nổi bật như: tự chủ là một yếu tố quan trọng tác động đến tâm lý của nhân viên trong tổ chức và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tự chủ gồm nhiều loại, tự chủ của người lao động, tự chủ của người đứng đầu tổ chức, tự chủ của tổ chức so với các tổ chức cấp trên của nó… Tự chủ có mối liên hệ chặt chẽ với các khái niệm như tập trung hay phân quyền. Việc thiết kế tổ chức sao cho mức độ tự chủ phù hợp không đơn giản. 2.2. Tình hình nghiên cứu về rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức NC&TK công lập tại Việt Nam Ở Việt Nam, tư tưởng về đổi mới hệ thống KH&CN đã hính thành và phát triển trong một số công trính. Nổi bật phải kể đến các nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm về chình sách KH&CN, hệ thống KH&CN của Việt Nam… Trong các nghiên cứu của mính, tác giả đã phân tìch khá chi tiết các nội dung như: Những vấn đề bức thiết của chình sách khoa học và kỹ thuật [12,25]; Đổi mới quan điểm về chình sách đối với trì thức KH&KT [12,54]; Dịch vụ 11 khoa học và công nghệ [12,101]; Bàn về tư tưởng học phiệt trong khoa học [12,182]; Căn bệnh hành chình hóa khoa học [12,187]; Định hướng cải cách thiết chế tài chình cho KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường [12,191]; Đổi mới chình sách tài chình cho hoạt động khoa học và công nghệ [12,201]; Lại bàn về khái niệm “doanh nghiệp khoa học và công nghệ” [12,246]; Đầu tư mạo hiểm [12,265]; Đâu là giới hạn của việc xóa bỏ cơ chế “xin – cho” trong hoạt động khoa học và công nghệ [12,273]… Các nghiên cứu này đã bàn luận khá kỹ về các chủ đề có liên quan đến tự chủ của tổ chức KH&CN, đưa ra một cơ sở lý luận tương đối toàn diện, đầy đủ về đổi mới hệ thống KH&CN. Ngoài ra, có thể kể đến các nghiên cứu về cải cách hệ thống KH&CN: - Báo cáo khoa học chuyên đề “Cải cách hệ thống tổ chức nghiên cứu và phát triển trong bối cánh chuyển sang kinh tế thị trường” của Hoàng Trọng Cư và cộng sự đã đưa ra kiến nghị “nhà nước chỉ quản lý những viện nghiên cứu và phát triển quốc gia, còn các tổ chức nghiên cứu và phát triển khác chuyển giao quản lý cho các doanh nghiệp, các trường đại học và tư nhân hóa…”. - Báo cáo “Vai trò của nhà nước trong hoạch định chính sách đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển” của TS. Ngô Tất Thắng đã đưa ra kiến nghị “Nhà nước cần quan tâm đến lực lượng nghiên cứu trong các trường đại học…tạo cơ chế phối hợp Viện – Doanh nghiệp và Doanh nghiệp – Đại học …. Giảm dần can thiệp của nhà nước đối với các hoạt động của tổ chức R&D nhà nước bằng bằng cách chuyển các cơ quan R&D công nghiệp sang hoạt đông theo cơ chế công ty…”. Như vậy, có thể nói, ở Việt Nam đã xuất hiện những công trính và đề tài nghiên cứu việc cải cách, đổi mới tổ chức KH&CN. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào phân tìch quá trính và mô hính chuyển đổi của các tổ chức này. Điều đó cho thấy, một mặt, hệ thống quản lý chưa theo kịp được với những tư tưởng tiến bộ trong nghiên cứu. Mặt khác, hệ thống nghiên cứu cũng chưa lý giải được bản chất của những vướng mắc trong thực tế. 12 Qua 10 năm triển khai thực hiện Nghị định 115 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập mà kết quả chưa được như kỳ vọng và nhận thấy cần phải tím ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục nên tác giả quyết định dành mối quan tâm cho công việc nghiên cứu này. Đó là: Nhận diên rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập và đề ra giải pháp khắc phục chúng. 3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trính tự chủ của các tổ chức NC&TK công lập. 4. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này tập trung xác định và đề xuất giải pháp khắc phục các rào cản, đặc biệt là rào cản trong chình sách quản lý về tài chình ảnh hưởng đến quá trính tự chủ của các đơn vị NC&TK trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. - Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tượng nghiên cứu: Từ khi Nghị định 115 có hiệu lực đến nay. - Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Các đơn vị NC&TK trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. 5. Mẫu khảo sát - Khảo sát tại các đơn vị NC&TK trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. - Báo cáo tổng kết của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. - Số liệu từ dự án điều tra cơ bản “Tổng hợp kết quả điề u tra cơ bản của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010” mã số VAST.ĐTCB.03/13-14. 6. Câu hỏi nghiên cứu Trong quá trính thực hiện tự chủ, các đơn vị NC&TK tại Viện Hàn lâm KHCNVN thường gặp những rào cản nào và làm thế nào để khắc phục chúng ? Cụ thể: - Trong quá trính thực hiện tự chủ thường gặp những rào cản nào ? 13 - Giải pháp nào để khắc phục những rào cản đó ? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Nhận diện những rào cản về quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ. - Giải pháp khắc phục rào cản: + Biến quyền tự chủ thành năng lực tự chủ. + Khâu đột phá năng lực tự chủ. + Điều chỉnh Nghị định 115. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các báo cáo hoạt động, báo cáo tổng kết của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN và số liệu từ dự án điều tra cơ bản “Tổng hợp kết quả điề u tra cơ bản của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010” mã số VAST.ĐTCB.03/13-14. - Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận với các học viên cùng khoá, các nghiên cứu sinh của Khoa KHQL (đặc biệt là những nghiên cứu sinh đang công tác tại Viện Hàn lâm KHCNVN) và các chuyên viên thuộc các tổ chức giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm KHCNVN. 9. Nội dung nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề nêu trên gồm 3 chương: - Chương 1 trính bày các luận cứ lý thuyết, gồm các khái niệm và giới thiệu một số công trính nghiên cứu có liên quan. - Các luận cứ thực tế được trính bày trong các chương sau gồm: + Chương 2 trính bày hiện trạng thực hiện tự chủ để nhận diện được những rào cản trong quá trính tự chủ của các đơn vị NC&TK trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. + Chương 3 đề xuất các giải pháp khắc phục những rào cản nêu trên. 10. Kết cấu của Luận văn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu 14 2. Tổng quan tính hính nghiên cứu 3. Mục tiêu nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Mẫu khảo sát 6. Câu hỏi nghiên cứu 7. Giả thuyết nghiên cứu 8. Phương pháp nghiên cứu 9. Nội dung nghiên cứu 10. Kết cấu của Luận văn PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm - Khái niệm về chình sách, về Tổ chức NC&TK, về hoạt động NC&TK - Khái niệm tự chủ (Tự chủ là gí? Quyền tự chủ là gí? Năng lực tự chủ là gí? Tinh thần tự chủ là gí?) - Khái niệm về rào cản (Rào cản là gí ? rào cản trong tự chủ là gí ?) 1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG TỪNG LĨNH VỰC TỰ CHỦ CỦA CÁC ĐƠN VỊ NC&TK TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHCNVN 2.1. Tình hình thực hiện tự chủ của Viện Hàn lâm KHCNVN - Tổng quan về Viện Hàn lâm KHCNVN - Hiện trạng thực hiện Nghị định 115 và các quy định có liên quan của Viện Hàn lâm KHCNVN 2.2. Hiện trạng tự chủ của các đơn vị - Về định hướng nghiên cứu - Về xây dựng kế hoạch hoạt động - Về công tác tài chình - Về công tác tổ chức 15 - Về nhân sự - Về công tác hợp tác quốc tế - Về các hoạt động KH&CN 2.3. Nhận diện những rào cản trong quá trình tự chủ của các đơn vị - Những rào cản về quyền tự chủ - Những rào cản về năng lực tự chủ của các đơn vị - Những rào cản về tinh thần tự chủ của các đơn vị CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH TỰ CHỦ CỦA CÁC ĐƠN VỊ NC&TK TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHCNVN 3.1. Biến quyền tự chủ thành năng lực tự chủ - Biến quyền tự chủ về tổ chức bộ máy thành năng lực tự chủ - Biến quyền tự chủ về tài chình, tài sản thành năng lực tự chủ 3.2. Khâu đột phá về năng lực tự chủ - Đột phá về tổ chức - Đột phá về tài chình 3.3. Điều chỉnh Nghị định 115 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm chính sách 1.1.1.1. Chính sách Chình sách được đề ra và thực hiện ở từng tổ chức với những quy mô khác nhau, từ toàn cầu đến từng quốc gia, từ nhà nước đến từng đơn vị,... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra của tổ chức trong thời hạn nhất định và chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Chình sách cũng có thể coi là một kế hoạch hoạt động được chủ thể xác định, lựa chọn trong tập hợp các phương án khác nhau và được xây dựng cụ thể để giải quyết mục tiêu đề ra. Thuật ngữ chình sách được sử dụng rất thường xuyên, đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, định nghĩa chình sách lại chưa có một sự thống nhất. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo ST. James Anderson, chuyên gia cao cấp, Ngân hàng Thế giới: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Theo nghĩa hẹp, chình sách có thể là một chương trính, một mục tiêu hay sự tác động của chương trính lên một số vấn đề của xã hội, chẳng hạn như chình sách cải cách tiền lương hay chình sách trọng dụng nhân tài,... Trong khi theo nghĩa rộng, chình sách được biết đến như chình sách đối nội, chình sách đối ngoại. 17 Theo cách tiếp cận, chình sách có thể được biết đến bằng một số thuật ngữ khác (vì dụ “cơ chế” có nghĩa là “chình sách” theo cách tiếp cận cơ học). Theo quan niệm của các nhà xã hội học thí chình sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế-xã hội nhằm giải quyết vấn đề để thực hiện những mục tiêu nhất định. Theo quan niệm của các nhà chình trị, chình sách là sự bày tỏ quan điểm chình trị của các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Còn đối với các nhà quản lý thí chình sách là những định hướng tư duy, là cơ sở để ra các quyết định về hoạt động quản lý, điều hành. Chình sách cũng có thể được hiểu như là cầu nối giữa chiến lược, đường lối, chủ trương và các hành động cụ thể (dự án, chương trính). Thuật ngữ “Chình sách” được sử dụng thường xuyên, trong nhiều lĩnh vực, đề cập đến nhiều vấn đề và trong thời gian khá dài nhưng định nghĩa về chình sách lại chưa có một sự thống nhất. Tổng hợp những quan niệm trên, PGS.TS. Vũ Cao Đàm đã đưa ra định nghĩa về chình sách: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. [7, 13]. 1.1.1.2. Chính sách công Những chình sách do các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tình cộng đồng được gọi là chình sách công. Chình sách công thường mang tình hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội với mục tiêu xác định. Hiện có nhiều quan điểm về khái niệm này: Theo quan điểm của một nhà chình trị William Jenkin đã đưa ra khái niệm: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan