Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế của một số mặt h...

Tài liệu Khả năng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế của một số mặt hàng xuất khẩu việt nam

.PDF
120
6
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ HỒ TRUNG THANH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành Mã số Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Kinh tế chính trị XHCN : 5.02.01 : PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh HÀ NỘI, 2004 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ PHỤ LỤC ...........................................................................................1 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................................2 LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................4 CHƢƠNG I: HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CẠNH TRANH XUẤT KHẨU .............................10 1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG ............................................10 1.1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thƣơng mại và môi trƣờng ..................... 10 1.1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với thƣơng mại .................................. 11 1.1.3. Ảnh hƣởng của thƣơng mại tới môi trƣờng .......................................... 12 1.2. HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI .........................................................................................15 1.2.1. Các phƣơng pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi trƣờng (PPM) .............................................................................................................. 16 1.2.2. Các yêu cầu về đóng gói bao bì ................................................................. 17 1.2.3. Nhãn mác môi trƣờng ................................................................................... 18 1.2.4. Phí, thuế và các khoản thu liên quan đến môi trƣờng......................... 19 1.2.5. Các biện pháp kiểm dịch động thực vật .................................................. 21 1.2.6. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật đối với sản phẩm........................... 21 1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ HIỆN NAY ...................................................................................22 1.3.1. Tác động tích cực .......................................................................................... 22 1.3.2. Tác động tiêu cực .......................................................................................... 24 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN VÀ QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƢỜNG ĐỂ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ...............................................................................................................................26 1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................................... 26 1.4.2. Kinh nghiệm của Indonesia ......................................................................... 30 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..................................................................... 32 1.4.4. Bài học đối với Việt Nam.............................................................................. 35 CHƢƠNG II: KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM............................................................37 2.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƢỜNG CỦA SẢN PHẨM XUẤT KHẨU ..............................................................................................................37 2.1.1. Đánh giá khái quát về thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991 - 2003................................................................................................................... 37 2.1.2. Một số vấn đề đặt ra liên quan đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam dƣới giác độ môi trƣờng ........................................ 41 2.2. TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM.....................................................43 2.2.1. Khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trƣờng của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ...................................................... 43 2.2.2. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi trƣờng của một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam ........................................................................................ 49 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM.........................................66 2.3.1. Những mặt tích cực....................................................................................... 66 2.3.2. Một số hạn chế................................................................................................ 67 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế: .......................................................................... 68 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM .....72 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG QUỐC TẾ..............................................................................72 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ảnh hƣởng đến việc đáp ứng các yêu cầu về môi trƣờng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của nƣớc ta trong thời gian tới ..................................................................................................... 72 3.1.2. Quan điểm phát triển xuất khẩu đáp ứng yêu cầu môi trƣờng của thị trƣờng thế giới và bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta .............................. 76 3.1.3. Định hƣớng phát triển xuất khẩu đáp ứng các yêu cầu môi trƣờng trong thƣơng mại quốc tế ........................................................................ 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG NHẰM ĐẨY M ẠNH XUẤT KHẨU ................................................................78 3.2.1. Ở cấp độ quốc gia .......................................................................................... 78 3.2.2. Ở cấp độ doanh nghiệp ................................................................................ 89 3.2.3. Giải pháp đối với một số nhóm sản phẩm .............................................. 96 KẾT LUẬN..............................................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................115 DANH MỤC BẢNG VÀ PHỤ LỤC Bảng 1.1: Đánh giá mức độ quan tâm của các nƣớc đối với các biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn môi trƣờng trong xuất khẩu .............. 34 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991 – 2003 ................... 37 Bảng 2.2: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991 - 2003 .......................... 39 Bảng 2.3: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thời kỳ 1996-2003........................... 39 Bảng 2.4: Tỷ lệ phân bố xuất khẩu của Việt Nam năm 1995 – 2003 ................... 41 Bảng 2.5: Mức độ nhận thức về nhãn môi trƣờng đối với sản phẩm ............... 46 Bảng 2.6: Xuất khẩu thủy sản thời kỳ 1997-2003 ................................................... 50 Bảng 2.7: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam ................................................... 58 Bảng 2.8: Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam .............................................. 59 Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam thời kỳ 1996-2003 ............... 63 Phụ lục 1: Hệ thống nhãn hiệu sinh thái toàn cầu ................................................ 101 Phụ lục 2: Hiệp định về áp dụng các biện pháp kiểm dịch đối với động thực vật (SPS) ........................................................................................................................... 102 Phụ lục 3: Hiệp định về các rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT)........... 103 Phụ lục 4: Uỷ ban về Luật thực phẩm (Codex) ...................................................... 104 Phụ lục 5: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát trọng yếu (HACCP) ... 105 Phụ lục 6: Hệ thống quản lý môi trƣờng theo ISO 14000 ................................... 107 Phụ lục 7: Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9000 ................................................ 107 Phụ lục 8: Một số tiêu chuẩn, quy định liên quan đến môi trƣờng của Nhật Bản ..................................................................................................................................... 109 Phụ lục 9: Một số tiêu chuẩn, quy định liên quan đến môi trƣờng của Hoa Kỳ ............................................................................................................................................. 110 Phụ lục 10: Một số tiêu chuẩn, quy định liên quan đến môi trƣờng của EU . 111 Phụ lục 11: Các vụ tranh chấp thƣơng mại liên quan đến quy định và tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc giải quyết theo cơ chế của WTO ................................ 112 1 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AFTA Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch Asean ASEAN Association of South East Asean Nations Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á BOD Biolo gical Oxygen Demand Nhu cầu ôxy sinh học CBD Convention on Biological Diversity Công ƣớc về đa dạng sinh học CFC Cloro Fluocarbon Chất Cloro Fluocarbon CITES Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu ôxy hoá học EU European Union Cộng đồng châu Âu FAO Food and Agriculture Organization of the Union Nations Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực của Liên hợp quốc GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GDP General Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMP Good Manufacturing Practice Thông lệ sản xuất tốt HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point Phân tích Mối nguy và Kiểm soát điểm trọng yếu IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế ISO International Standard Organization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế LCA Life Cycle Assessment Đánh giá chu trình sống của sản phẩm MEA Multilateral Environmental Agreement Hiệp định môi trƣờng đa 2 phƣơng ODS Ozone Depleting Substances Các chất làm suy giảm tầng ôzôn PPM Process and Production Method Phƣơng pháp chế biến và sản xuất PPP Polluter Pays Principle Nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền SPS Sanitary and Phytosanitary Measures Các biện pháp vệ sinh và vệ sinh thực vật TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại TRIPs Trade related aspects of the intellectual and property rights Các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Hội nghị Liên Hợp Quốc về thƣơng mại và phát triển UNDP United Nations Development Programme Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc UNEP United Nations Environment Programme Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc UNIDO United Nations Industrial Development Organisation Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UPP User Pays Principle Nguyên tắc ngƣời sử dụng phải trả tiền WB World Bank Ngân hàng thế giới WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Xu thế toàn cầu hoá, phi tập trung hoá và tự do hoá thương mại đang là những đặc điểm cơ bản của sự phát triển trên toàn thế giới. Các trung tâm và khu vực kinh tế được hình thành, các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế đang là những công cụ pháp lý ràng buộc và là động lực giúp các nước liên kết, hợp tác để phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập để phát triển vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Hội nhập kinh tế diễn ra trong bối cảnh các vấn đề môi trường toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. Phát triển bền vững trở thành mục tiêu của các nước trên thế giới. Hàng loạt các hiệp định/công ước khu vực và quốc tế về thương mại và môi trường được xây dựng và ngày càng có nhiều nước tham gia phê chuẩn và cam kết thực hiện. Việc thực hiện các hiệp định/công ước quốc tế về môi trường cũng như áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về môi trường trong bối cảnh tự do hoá thương mại đã góp phần tích cực hạn chế ô nhiễm môi trường, khuyến khích sản xuất và trao đổi sản phẩm thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại hiện nay, khi các rào cản thương mại được loại bỏ, các tiêu chuẩn và quy định về môi trường trong nhiều trường hợp đã trở thành "hàng rào xanh" trong buôn bán quốc tế và ngày càng được áp dụng rộng rãi ở các nước, đặc biệt là các nước phát triển, chúng đang trở thành lợi thế của họ trong cạnh tranh thương mại quốc tế. Trong điều kiện như vậy, việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong buôn bán quốc tế hiện nay đang là thách thức to lớn đối với các nước, đặc biệt là các nước kém phát triển, nơi đang thiếu nhiều điều kiện để thực hiện và áp dụng các hiệp định/công ước và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới với việc thực thi các cam kết quốc tế về thương mại và môi trường. Hội nhập với thương mại thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhưng phải chấp nhận sự cạnh tranh hết sức gay gắt với các nước khác. Một cản trở đặt ra cho ngoại thương nước ta trong tương lai là việc áp dụng ngày càng phổ biến các biện pháp môi trường trong thương mại quốc tế của các nước nhập khẩu có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cạnh tranh 4 của hàng xuất khẩu nước ta, một nước hiện nay và trong những năm tới xuất khẩu nhiều mặt hàng nhạy cảm về môi trường như nông sản, thuỷ sản và sản phẩm chế biến. Hơn nữa, những yêu cầu nói trên ngày càng cao ở những thị trường mà Việt Nam đang muốn mở rộng như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Ngay cả khi là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới, Việt Nam cũng sẽ phải cam kết thực hiện các Hiệp định của tổ chức này trong đó có nhiều Hiệp định liên quan đến môi trường. Trong bối cảnh như vậy, vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là cần có chính sách thương mại và môi trường như thế nào để khai thác triệt để các lợi thế của tự do hóa thương mại, góp phần vượt qua các rào cản môi trường trong buôn bán quốc tế để mở đường cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Để làm được điều đó cần thiết phải nghiên cứu những tác động của hệ thống các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường đối với cạnh tranh thương mại quốc tế của Việt Nam, xác định những hạn chế và khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của các doanh nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về môi trường nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam nhằm tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa thương mại và môi trường đã được sự quan tâm nghiên cứu ở bình diện quốc tế cũng như cấp độ quốc gia. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển thương mại bền vững ở các nước, đặc biệt là các quốc gia đang tiến hành công nghiệp hoá. Nhiều tổ chức quốc tế cũng đã quan tâm đến vấn đề này ở Việt Nam với một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: - UNCTAD và Tổng cục đo lường tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam (1998), "Áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam"; - SIDA Thụy Điển và Cục Môi trường (1999), "Những vấn đề môi trường liên quan đến mở rộng thương mại quốc tế của Việt Nam"; - UNDP và Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (2001), "Tiếp cận môi trường đối với thương mại Việt Nam"; - UNDP và Cục Xúc tiến thương mại (2001), "Chính sách môi trường trong phát triển thương mại của Việt Nam" . 5 Bên cạnh đó, nhiều học giả nước ngoài cũng quan tâm đến vấn đề phát triển thương mại và bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Chẳng hạn nghiên cứu của Khor (1993) đã đề cập đến vấn đề tự do hoá thương mại ở Việt Nam và việc bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học; nghiên cứu của S. Banergee (1998) về mối quan hệ của ngành thương mại Việt Nam trong việc tiếp cận và sử dụng các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc tế... Ở Việt Nam, vấn đề thương mại và môi trường nói chung và những vấn đề cụ thể liên quan đến chủ đề này cũng đã được đề cập nhiều từ năm 1998 trở lại đây. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu được đề cập trong luận văn này có một số công trình như: - Trung tâm Kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp (1999), "Cơ sở khoa học đền bù thiệt hại môi trường” - Trung tâm Tư vấn và Đào tạo Kinh tế thương mại (1999), “Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động thương mại” - Trung tâm Tư vấn và Đào tạo Kinh tế thương mại (1999), “Thương mại môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam”, - Vụ Chính sách thương mại đa biên – Bộ Thương mại (2002), "Hoàn thiện chính sách quản lý nhập khẩu nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường ở Việt Nam" - Đại học Thương mại Hà Nội (1999), "Nhận thức về cơ hội và thách thức môi trường trong phát triển thương mại ở Việt Nam" - Viện Nghiên cứu thương mại (2002), “Vấn đề môi trường trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam”. - Viện Nghiên cứu thương mại (2002), “Quy định môi trường của EU và khả năng xuất khẩu hàng nông sản và thuỷ sản Việt Nam”. - Dương Thanh An (2002), “Mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và thương mại trong các liên kết thương mại quốc tế và ảnh hưởng của chúng tới hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam” - Cục Môi trường (2003), Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” Tuy nhiên chưa có công trình chuyên sâu nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường liên quan đến thương 6 mại, chỉ ra khả năng và hạn chế của Việt Nam trong việc đáp ứng các yêu cầu môi trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Những nghiên cứu trên đây cả trong và ngoài nước cung cấp cơ sở phương pháp luận và tư liệu tham khảo để thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Giới thiệu tổng quan về hệ thống các biện pháp môi trường liên quan đến thương mại quốc tế; phân tích những ảnh hưởng của chúng đối với xuất khẩu hàng hoá; - Giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu; - Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến thương mại đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của các quy định và tiêu chuẩn môi trường đến khả năng xuất khẩu của Việt Nam và khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của một số mặt hàng xuất khẩu nước ta. - Phạm vi nghiên cứu: Các tiêu chuẩn môi trường liên quan đến thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam. Nhóm hàng xuất khẩu được lựa chọn nghiên cứu là những mặt hàng nhạy cảm với môi trường, chủ yếu là nông sản và thuỷ sản trong thời gian từ 1995 - 2003. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Xuất phát từ đối tượng, tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu, hệ thống quan hệ nhiều chiều của lĩnh vực thương mại và môi trường, vì vậy phương pháp nghiên cứu chủ đạo ở đây là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Thông qua phương pháp này nghiên cứu mối quan hệ bên trong có tính bản chất của mối quan hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường, giữa khả năng của Việt Nam và yêu cầu đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế… 7 - Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với khảo sát thực tế thực tiễn hoạt động của một số ngành, doanh nghiệp nhằm làm rõ khả năng và hạn chế của nước ta trong việc đáp ứng các yêu cầu môi trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. - Kết hợp mô hình phân tích, so sánh và dự báo kinh tế với phương pháp chuyên gia để tiến hành phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của nước nhập khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu nhạy cảm về môi trường của nước ta. 6. Những đóng góp mới của luận văn: - Hệ thống hoá các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến thương mại và phân tích tác động của chúng đối với cạnh tranh thương mại quốc tế hiện nay, làm cơ sở phương pháp luận cho việc đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của hàng xuất khẩu Việt Nam. - Bước đầu đánh giá khả năng và hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam trong việc đáp ứng yêu cầu về môi trường của nước nhập khẩu, chỉ ra những khó khăn và thuận lợi của họ khi mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Đây là khía cạnh mới đặt ra đối với khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta khi phải thực hiện ngày càng đầy đủ hơn các Hiệp định đa phương về thương mại và môi trường. - Làm căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách thương mại và môi trường theo hướng đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường. Giúp các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế và tác động của nó đến cạnh tranh xuất khẩu Chương II: Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam 8 Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam 9 CHƢƠNG I: HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CẠNH TRANH XUẤT KHẨU 1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA THƢƠNG MẠI VÀ MÔI TRƢỜNG 1.1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thƣơng mại và môi trƣờng Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường là một trong những nội dung cơ bản của mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. Phần lớn thiệt hại môi trường có nguyên nhân từ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế [2, 3]. Thương mại đóng vai trò ngày một lớn trong sự gia tăng các hoạt động kinh tế và vì thế là một trong những tác nhân quan trọng của những biến đổi môi trường. Tuy nhiên, chỉ trong điều kiện tự do hoá thương mại, khi trao đổi sản phẩm và dịch vụ mang tính phổ biến vượt qua khuôn khổ quốc gia, sản xuất ở quy mô lớn thì tác động qua lại giữa thương mại và môi trường mới rõ nét. Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường vô cùng phức tạp, bản chất của nó phản ánh sự tác động qua lại lẫn nhau giữa mục tiêu phát triển thương mại và việc bảo vệ môi trường. Vấn đề gây nhiều tranh cãi ở đây là “Có phải tự do hóa thương mại và bảo vệ môi trường là những mục tiêu trùng hợp nhau không? Thương mại và môi trường nên ưu tiên mục tiêu nào hơn? Tự do hóa thương mại giúp cho việc bảo vệ môi trường hay làm tổn hại môi trường? Áp dụng các biện pháp môi trường có làm cản trở thương mại hay không? Cần làm gì để điều hòa được hai mục tiêu nói trên?” Những người làm công tác thương mại cho rằng, các hoạt động thương mại không hề phá hoại môi trường, trong mục tiêu của thương mại bao hàm cả mục tiêu về môi trường. Theo quan điểm của họ thì việc tiếp cận và mở rộng thị trường làm tăng hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó có tác dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Mặt khác, do cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa trên thị trường, càng ngày các công nghệ cao sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường. Hơn nữa, tự do hóa thương mại là một trong những công cụ đắc lực để góp phần tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với các nước đang phát triển. Khi kinh tế phát triển thì thu nhập của con người cũng tăng lên, điều đó đáp ứng được việc mua sắm các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Đồng thời, khi kinh tế phát triển thì nhận thức của con người cũng tăng lên, đòi hỏi 10 chất lượng môi trường cao hơn. Tóm lại, theo nhìn nhận của những người làm công tác thương mại thì tự do hóa thương mại không hề làm tổn hại đến môi trường mà các chính sách thương mại và kinh tế vĩ mô lành mạnh còn có tác dụng bảo vệ môi trường. Đối lập với những người làm công tác thương mại, những người làm công tác môi trường chỉ ra rằng “mục đích của thương mại là lợi nhuận, vì vậy để đạt được mục đích này họ tìm cách khai thác và sản xuất tối đa nguồn lợi thiên nhiên mà không hề nghĩ đến điều là trong sản phẩm của họ có ẩn chứa những chi phí về xã hội và môi trường” [26, 32]. Họ còn cho rằng việc áp dụng các biện pháp môi trường trong thương mại quốc tế tạo điều kiện để thuận lợ i hoá thương mại, làm cho thương mại công bằng hơn và bền vững hơn. Sau nhiều cuộc tranh luận, cuối cùng cả hai bên đã đi đến một sự thống nhất là cả tự do hóa thương mại lẫn bảo vệ môi trường đều nhằm đạt đến một mục tiêu chung là sự phát triển bền vững. Phát triển bền vững là dung hoà giữa việc bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện thiết yếu cho việc bảo vệ môi trường, tăng cường nguồn kinh phí làm sạch môi trường. Đồng thời bảo vệ môi trường nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên và sinh thái là sự cần thiết duy trì và mở rộng phát triển thương mại. Phát triển bền vững là mục tiêu chung nhất không chỉ riêng cho thương mại và môi trường mà đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động khác. Bảo vệ môi trường là nền tảng cho sự phát triển bền vững, trong đó có phát triển thương mại [18, 15]. 1.1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với thƣơng mại Trước hết, môi trường là giá đỡ của cuộc sống, chính vì vậy mọi hoạt động kinh tế, thương mại đều phải dựa trên nền tảng của môi trường. Môi trường cung cấp nhiều nguyên liệu đầu vào như kim loại, sản phẩm rừng, thuỷ sản... cũng như năng lượng cho các quá trình chế biến. Môi trường cũng đồng thời là nơi tiếp nhận chất thải của các hoạt động thương mại. Bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển thương mại bền vững. Thứ hai, các hoạt động thương mại cũng chịu những tác động mạnh mẽ của các biện pháp và chính sách bảo vệ môi trường. Những biện pháp và chính sách môi trường có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với thương mại tự do, thúc đẩy hoặc là tạo ra rào cản đối với thương mại. Các biện pháp và chính 11 sách môi trường có thể làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ hoặc tạo rào cản hạn chế thương mại, bảo hộ mậu dịch, hạn chế khả năng cạnh tranh, bất bình đẳng trong thương mại quốc tế, thách thức đối với các nước đang phát triển, khó khăn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ... Các tác động cụ thể của các biện pháp môi trường đối với thương mại sẽ được đề cập ở mục 3.1 chương I của đề tài. 1.1.3. Ảnh hƣởng của thƣơng mại tới môi trƣờng Thứ nhất, thương mại ảnh hưởng đến môi trường bởi tính chất của hoạt động này. Thương mại là hoạt động trao đổi, mua bán, là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, do vậy vừa là nguyên nhân lây lan ô nhiễm vừa có thể phổ biến một cách nhanh nhất những sản phẩm và công nghệ thân thiện với môi trường. Thứ hai, thương mại ảnh hưởng đến môi trường bởi tính quy mô của nó. Thương mại quốc tế ngày nay mang tính toàn cầu. Do đặc tính này mà thương mại có thể mở rộng quy mô của sản xuất thông qua sử dụng các phương pháp sản xuất ngày càng hiệu quả, sản xuất nhiều hàng hoá hơn trên cùng một đơn vị lao động, tài nguyên và công nghệ. Như vậy thương mại góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng quy mô thương mại cũng làm tăng nhu cầu bảo vệ môi trường sống của con người. Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô sản xuất do tác động của thương mại tự do cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một mặt, hoạt động này làm tăng các yếu tố đầu vào, khuyến khích khai thác và sử dụng ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Mặt khác, quy mô thương mại và sản xuất gia tăng sẽ làm tăng chất thải ô nhiễm từ hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Điều này có thể thấy rất rõ về tình trạng rác thải và chất phát thải gây hiệu ứng nhà kính ở các nước phát triển. Thứ ba, một khía cạnh tác động khác của thương mại đối với môi trường là tính chất cơ cấu của nó. Thương mại có thể tạo ra thay đổi cơ cấu sản xuất của một nước theo nguyên tắc lợi thế so sánh, tức là, tập trung sản xuất những mặt hàng có lợi thế để trao đổi lấy những hàng hoá khác. Nếu cơ cấu sản xuất chuyển sang những hàng hoá ít tổn hại đến môi trường hơn, khi đó thương mại có tác dụng tốt đối với môi trường. Tuy nhiên, nếu một nước có khả năng cạnh tranh tốt đối với những sản phẩm dựa trên các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc những hàng hoá khi sản xuất chúng có khả năng ô nhiễm cao thì thương 12 mại lại làm cho nước đó bị gia tăng ô nhiễm môi trường, gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên [5, 20]. Tác động của thương mại đối với môi trường được thể hiện rõ nét trong trong điều kiện tự do hóa thương mại. Nhiều công trình nghiên cứu mối quan hệ và cơ chế tác động giữa thương mại và môi trường cho thấy rằng, tăng trưởng kinh tế làm tăng các chi phí để bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên là điều kiện để tăng trưởng thương mại [19, 25]. Dựa trên quan điểm cơ bản đó GATT đã công bố một báo cáo đặc biệt về “Thương mại và môi trường”, trong đó nêu lên cơ chế tác động của thương mại đối với môi trường [23, 56]. Trong điều kiện tự do hóa thương mại, tác động đó mang tính hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. (1) Tác động tích cực: - Tự do hóa thương mại tạo cho người tiêu dùng nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm xanh và sạch. Một khi thu nhập gia tăng, nhu cầu về các loại hàng hóa và dịch vụ môi trường cũng tăng theo. Do vậy nhà nước có thể nâng cao các tiêu chuẩn về môi trường. - Những công nghệ sản xuất ít gây tổn hại đến môi trường sẽ được phát triển tại những nước có luật bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và thương mại là con đường tốt nhất để truyền bá các công nghệ đó. - Tự do hóa thương mại sẽ tháo bỏ các khoản trợ cấp, vốn là rào chắn của thương mại, và điều đó có tác dụng tích cực đến việc bảo vệ môi trường. - Sự hợp tác đa phương là vô cùng cần thiết để giải quyết các vấn đề môi trường và tự do hóa thương mại sẽ tạo ra bầu không khí tốt đẹp nhất cho sự hợp tác đó. 13 (2) Tác động tiêu cực: - Thương mại là cơ chế luân chuyển hàng hóa và dịch vụ sản xuất từ địa điểm này sang tiêu dùng tại địa điểm khác. Đặc tính này tạo cho người tiêu dùng khả năng hưởng thụ các sản phẩm tại đất nước mình không có hoặc không có khả năng sản xuất. Song nếu các hàng hóa xuất khẩu được sản xuất ồ ạt theo cách thức phá huỷ môi trường nhiều hơn các loại hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trong nước, thì đương nhiên việc sản xuất hàng hóa cho mục đích thương mại sẽ gây ra nhiều hậu quả môi trường nghiêm trọng. - Tự do hóa thương mại có xu hướng làm tăng các hoạt động kinh tế. Điều đó có nghĩa là sẽ có nhiều hơn nữa nguyên liệu, năng lượng được sử dụng vào các hoạt động kinh tế. Sự gia tăng này là cần thiết, song không nhất thiết phải duy trì thường xuyên. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, nếu năng lượng đầu vào cho mỗi đơn vị sản phẩm giảm theo thời gian thì việc mở rộng sản lượng đầu ra không dẫn tới sự gia tăng tiêu dùng năng lượng. - Các cơ hội thương mại cũng như việc mở rộng các hoạt động kinh tế còn kéo theo nhiều thay đổi trong việc sở hữu đất đai, tài sản, cách thức sử dụng đất đai, đe dọa môi trường tự nhiên. Một mặt với mục đích tăng lợi nhuận, hàng loạt các kỹ thuật hiện đại được sử dụng trong nông nghiệp như thâm canh tăng vụ, lạm dụng thuốc trừ sâu, phân hóa học đã phá huỷ cân bằng sinh thái, thúc đẩy nhanh quá trình bạc màu của đất. Mặt khác những người dân bị tước đoạt đất đai buộc lòng phải di chuyển vào các khu vực rừng núi, đồi trọc hoang vu vốn không phù hợp với các hoạt động canh tác và gây ra sự phá huỷ môi trường. - Tự do hóa thương mại trên quy mô toàn cầu sẽ bỏ qua các yếu tố môi trường giống như tình trạng tự do hóa thị trường trong nước đã thất bại khi phân bổ các nguồn tài nguyên. Nguyên nhân chính ở đây là có sự khác biệt giữa chi phí cá nhân và chi phí xã hội. Giá cả của hàng hóa và dịch vụ không phản ánh đúng giá trị cũng như mức độ khan hiếm của nó. Hay nói cách khác, tự do hóa thương mại trên quy mô lớn sẽ tạo ra thất bại của thị trường ở mức độ cao hơn và hậu quả của nó là sự lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Tóm lại, tự do hóa thương mại là một xu hướng tất yếu của thời đại. Quá trình này có thể gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đối với môi trường. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc tế đóng vai trò quyết định trong việc hạn chế các tác động tiêu cực của tự do hoá thương mại đối với môi 14 trường. Tuy nhiên, chúng cũng có thể tạo ra những hạn chế đối với thương mại tự do. Vấn đề cơ bản là phải có sự kết hợp hài hoà giữa hai mục đích để đạt được sự phát triển bền vững. 1.2. HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI Trong những năm gần đây, quan hệ chặt chẽ giữa thương mại và môi trường đã trở thành một vấn đề ngày càng quan trọng trong các mối quan hệ thương mại quốc tế. Nhận thức ngày càng tăng về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững các nguồn lực sẵn có đã hình thành nên các biện pháp chính sách môi trường. Các biện pháp đó thường được thể hiện dưới dạng các quy định hoặc tiêu chuẩn và được các chính phủ thực thi thông qua các công cụ pháp lý hoặc các công cụ kinh tế [20, 337]. Các công cụ pháp lý được sử dụng như là các biện pháp kiểm soát và bắt buộc, bao gồm: - Các tiêu chuẩn quy định những đặc tính của sản phẩm; - Các quy định về các phương pháp sản xuất và chế biến (PPM) và các tiêu chuẩn về ô nhiễm; khỏe; - Cấm xuất nhập khẩu các mặt hàng độc hại hoặc gây nguy hại cho sức - Hạn chế xuất nhập khẩu để bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; - Các yêu cầu về bao bì đóng gói và nhãn mác. Các công cụ kinh tế bao gồm các khoản thuế đánh vào sản phẩm độc hại hoặc gây nguy hại cho sức khỏe; phí đối với sản phẩm phế thải, các biện pháp kiểm soát dựa vào giá cả và trợ cấp môi trường [20, 349]. Việc lựa chọn sử dụng công cụ pháp lý hay kinh tế phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của một nước và được quyết định trên cơ sở từng trường hợp. Bất cứ sự lựa chọn nào cũng nên cân nhắc đến các yếu tố như tính hiệu lực về môi trường, tính hiệu quả kinh tế, chi phí và tính khả thi về mặt hành chính, tính công bằng và khả năng được xã hội chấp nhận. Dưới đây sẽ xem xét một số biện pháp và công cụ chính sách môi trường chủ yếu được sử dụng trong thương mại quốc tế hiện nay. 15 1.2.1. Các phƣơng pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi trƣờng (PPM) Các tiêu chuẩn có thể được phân chia một cách tương đối thành hai loại: tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn PPM. Các tiêu chuẩn sản phẩm quy định các đặc tính của sản phẩm (như độ an toàn sản phẩm, kích thước, kiểu dáng) và các yêu cầu về đóng gói và nhãn mác. Các chuẩn PPM quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào. Các tiêu chuẩn PPM áp dụng cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi sản phẩm được tung ra bán ở thị trường. Về mặt môi trường, việc xem xét quy trình sản xuất là để giải quyết một trong 3 câu hỏi trọng tâm của quá trình quản lý môi trường: sản phẩm được sản xuất như thế nào, sản phẩm được sử dụng như thế nào và sản phẩm được vứt bỏ như thế nào và những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường hay không. Những quy định và tiêu chuẩn về phương pháp chế biến được áp dụng để hạn chế chất thải ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo. Đây là những quy định và tiêu chuẩn đối với công nghệ, quá trình để sản xuất sản phẩm nhằm đánh giá xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường hay không. Những tiêu chuẩn chế biến có thể tác động ngược lại sự cạnh tranh của ngành công nghiệp trong nước vì chúng ảnh hưởng tới các chi phí sản xuất và do đó tới sức cạnh tranh của sản phẩm. Các sản phẩm cùng chủng loại có thể được thị trường chấp nhận khác nhau nếu chúng được sản xuất trong những điều kiện khác nhau. Việc áp dụng những tiêu chuẩn chế biến nghiêm ngặt sẽ làm tăng chi phí sản xuất và do đó ngành công nghiệp trong nước sẽ bất lợi hơn so với ngành công nghiệp ở các nước khác nơi có các tiêu chuẩn thấp hơn. Những công trình nghiên cứu gần đây cho thấy việc áp dụng các tiêu chuẩn chế biến nghiêm ngặt không dẫn đến sự thua thiệt trong cạnh tranh. Tuy nhiên đối với những khu vực hoặc các ngành công nghiệp đặc biệt, sự khác nhau về các tiêu chuẩn có thể có những tác động nghiêm trọng đối với cạnh tranh và thương mại. Vấn đề ở đây là làm cách nào để dung hoà giữa việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và tính cạnh tranh của sản phẩm. Do đó cần phải áp dụng một cách linh hoạt các tiêu chuẩn theo mức độ tăng dần khi mà việc áp dụng ngay lập tức các tiêu chuẩn ở mức cao có thể ảnh hưởng tới cạnh tranh. 16 Tiêu chuẩn PPM hiện nay được áp dụng rất khác nhau ở các nước, chính vì vậy nó có thể tạo ra những rào cản không cần thiết đối với thương mại. Hiện nay việc sử dụng các tiêu chuẩn PPM trong thương mại quốc tế đang gây nhiều tranh cãi và việc áp dụng chúng nhằm vào những mục đích khác nhau. Nhiều trường hợp vì lý do môi trường, nhưng không ít trường hợp xuất phát từ mục đích bảo hộ mậu dịch. Chẳng hạn việc Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ của Mêhicô, tôm của Thái Lan vì các nước này đã sử dụng các phương pháp đánh bắt có khả năng ảnh hưởng đến loài cá heo và rùa biển. Hay Cộng hoà Liên Bang Đức cấm nhập khẩu các sản phẩm văn hoá của Phần Lan vì chúng được sản xuất từ loại giấy có nguồn gốc là gỗ rừng nguyên sinh được khai thác trái phép nhập khẩu từ Indonesia. Các tiêu chuẩn PPM được đề cập trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 dưới tên gọi “chu trình sống của sản phẩm”. Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) cũng đang xem xét để đưa PPM vào chương trình đàm phán mới. 1.2.2. Các yêu cầu về đóng gói bao bì Vấn đề bao bì sau tiêu dùng là một trong những chủ đề quan trọng của chính sách môi trường và thương mại, bởi vì vấn đề này liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Người ta tính rằng 25-30% số lượng rác thải sinh ra từ một hộ gia đình tiêu biểu ở các nước châu Âu là các rác thải bao bì [11, 34]. Kinh nghiệm của các nước phát triển trong mấy thập niên vừa qua cho thấy chi phí xử lý rác thải chiếm một phần không nhỏ trong toàn bộ chi phí sản xuất. Các chính sách đóng gói bao gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu đóng gói, những quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng... Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên liệu đóng gói đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc dùng lại. Những quy định không phù hợp có thể bị thị trường từ chối cả nguyên liệu đóng gói và sản phẩm chứa trong bao bì. Một ví dụ minh hoạ cho trường hợp này là các hàng hoá đóng gói bằng bao bì gai từ các nước bị cấm nhập khẩu vào thị trường EU vì ở đó không có những phương tiện để tiêu huỷ chúng. Các biện pháp quy định về yêu cầu đóng gói được áp dụng vì các lý do về môi trường gồm các biện pháp cấm sử dụng bao có chứa các chất độc hại, sử dụng các nguyên liệu bị cấm, hạn chế về khả năng tái chế hoặc loại bỏ... Ngoài ra người ta còn sử dụng các công cụ kinh tế để kiểm soát việc sử dụng 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan