ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN TRUNG TÍN
KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH MTV SIM THIÊN SƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Phước
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 7 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán trách nhiệm là
một lĩnh vực khá mới mẻ. Vì vậy, triển khai kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn công tác kế toán của doanh nghiệp. Công tác tổ
chức kế toán trách nhiệm có vị trí quan trọng trong quản trị hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn đã thành lập được gần 8
năm nay, nhưng gần như công ty chưa triển khai công tác kế toán
trách nhiệm để thực hiện các hoạt động quản trị công ty một cách
hiệu quả. Công ty cần rà soát lại toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh,
cắt giảm những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được những điều này, Công ty cần một hệ thống thông tin kế
toán cung cấp thông tin một cách linh hoạt và hữu ích, giúp các nhà
quản trị ra quyết định được kịp thời và chính xác. Nhận thấy được
vấn đề cấp thiết này, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Kế toán
trách nhiệm tại Công Ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn” làm vấn
đề nghiên cứu với mong muốn có thể đem kết quả nghiên cứu này
ứng dụng vào thực tế tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại
Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn, hình thành hệ thống kế toán
trách nhiệm triển khai thực tế tại công ty
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm và tổ chức
2
công tác kế toán trách nhiệm
Quan sát, phân tích thực tế công tác kế toán và kế toán trách
nhiệm của Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn
Đề ra một số giải pháp mang tính khả thi, ứng dụng nhằm tổ
chức công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty, góp phần hoàn thiện
hệ thống thông tin kế toán, hỗ trợ nhà quản lý Công ty ra quyết định
và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực tế công tác kế toán và kế toán
trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn. Luận văn
nghiên cứu những nội dung cơ bản về kế toán trách nhiệm, nghiên
cứu thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV
Sim Thiên Sơn như việc tổ chức phân cấp quản lý tài chính, công tác
lập kế hoạch, báo cáo nội bộ theo từng phân cấp quản lý phục vụ cho
việc đánh giá trách nhiệm của Công ty..
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong
Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn
Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong thời gian 2 năm 20172018
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính thông qua một số kỹ thuật nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập, tổng kết: Dùng để thu thập, tổng kết
những tài liệu, lý thuyết, cơ sở lý luận đã có về kế toán trách nhiệm.
- Phương pháp quan sát, thu thập, phân tích: Dùng để quan sát
tình hình hoạt động tại Công ty cũng như thu thập, phân tích các dữ
liệu thứ cấp từ sổ sách, chứng từ, các báo cáo kế toán tại Công ty từ
3
đó nắm bắt được thực trạng công tác kế toán cũng như kế toán trách
nhiệm tại Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Dùng để so sánh, đối chiếu
thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty với những cơ sở
lý luận về kế toán trách nhiệm, từ đó nhận biết được những nội dung
kế toán trách nhiệm đã làm được và chưa làm được tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: Dùng để phỏng vấn, khảo
sát những người quản lý và nhân viên trong Công ty về thực trạng
cũng như nguyên nhân thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại
Công ty. Điều này giúp tác giả nhận định rõ hơn về thực trạng cũng
như những nguyên nhân để đề ra được giải pháp mang tính khả thi,
ứng dụng cao nhất.
- Phương pháp phân tích, suy luận: Từ thực trạng và những
nguyên nhân tìm hiểu được, đề ra những giải pháp có tính khả thi, có
thể ứng dụng tại Công ty.
- Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản về quy chế, điều lệ hoạt động
của công ty, các báo cáo các đơn vị tại Công Ty
Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc, trưởng các
đơn vị để thu thập thông tin, tìm hiểu việc tổ chức hệ thống báo cáo
kế toán đánh giá kết quả các bộ phận trong đơn vị.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có bố cục gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán trách nhiệm tại Công ty
4
TNHH MTV Sim Thiên Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH
MTV Sim Thiên Sơn
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
1.1.2. Bản chất, đặc điểm của kế toán trách nhiệm
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm
1.2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm
1.2.2. Sự phân cấp quản lý
1.2.3. Mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và phân cấp
quản lý
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.3.1. Nội dung của các trung tâm trách nhiệm
1.3.2. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm
a. Trung tâm chi phí
b. Trung tâm doanh thu
c. Trung tâm lợi nhuận
d. Trung tâm đầu tư
5
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trung tâm trách
nhiệm
a. Dự toán trong hệ thống kế toán trách nhiệm
- Chỉ tiêu hiệu suất: thể hiện kết quả thực tế đạt được so với
nhiệm vụ đặt ra của các trung tâm trách nhiệm, là số tuyệt đối. Ví dụ:
doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán, sản lượng sản xuất thực
tế so với sản lượng sản xuất kế hoạch.
- Chỉ tiêu hiệu quả: thể hiện tỷ lệ giữa nguồn lực đầu vào với
kết quả đầu ra của một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy thực tế
nguồn lực sử dụng để tạo ra được kết quả đó. Ví dụ: tỷ lệ lợi nhuận
trên tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (ROI), mức tiêu hao NVL
trên mỗi sản phẩm
b. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Cách thức đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí là việc đánh
giá việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để sản xuất ra một khối
lượng đầu ra.
Khi đánh giá kết quả của trung tâm căn cứ trên hai nội dung:
Khối lượng sản xuất có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không?
Chi phí thực tế phát sinh có vượt định mức tiêu chuẩn hay không?
Sau đó tiến hành phân tích các biến động về lượng và biến động về
giá.
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - chi phí dự toán
Biến động về lượng= Giá định mức x (lượng thực tế - lượng
định mức
Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - giá định
mức)
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết
6
được nguyên nhân của các biến động biến động nào có lợi, biến động
nào bất lợi.
Từ đó xác nhận được nguyên nhân và có các biện pháp đúng
đắn, kịp thời để làm giảm chi phí tối thiểu nhất.
c. Chi tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Cũng giống như trung tâm chi phí việc đánh giá sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng như đơn giá, số lượng tiêu
thụ, doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ, chi phí bán hàng, tỷ lệ chi
phí hoạt động trên doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu
của bộ phận.
Qua chỉ tiêu này, nhằm đánh giá xem doanh thu có đạt mức dự
toán không? Xác định những nguyên nhân gây nên và liệu những
nguyên nhân này là có lợi hay bất lợi. Từ đó có những phương pháp
tác động tới nguyên nhân để cải thiện doanh thu.
d. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Cũng như trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu, mục tiêu
của trung tâm lợi nhuận là phải tổ chức các hoạt động sao cho đạt
được lợi nhuận lớn nhất, nghĩa là phải sử dụng nguồn lực được giao
một cách có hiệu quả nhất, trong đó có trách nhiệm kiểm soát chi phí
phát sinh và doanh thu thực hiện được từ trung tâm chi phí và trung
tâm doanh thu. Như vậy để đánh giá kết quả thực hiện được của
trung tâm lợi nhuận, kế toán quản trị đánh giá việc thực hiện qua việc
so sánh lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự toán.
e. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư
Sử dụng ROI là việc đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung
tâm đầu tư và các DN có quy mô vốn khác nhau để phân tích xem
nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, từ đó làm cơ sở đánh giá thành quả
7
quản lý đồng thời tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý,
nhằm tìm ra các giải pháp để làm cho kết quả hoạt động được tốt
hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay
tính lại cơ cấu vốn.
1.3.4. Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
a. Khái niệm báo cáo kế toán trách nhiệm
Báo cáo kế toán trách nhiệm là báo cáo của một đơn vị hoặc
một hoạt động của một tổ chức doanh nghiệp, mà nhà quản lý cần
quan tâm xem xét để họ có thể kiểm soát và quản lý đối với chi phí
và doanh thu của những bộ phận đó.
Báo cáo thành quả của trung tâm trách nhiệm là một phương
tiện quan trọng để cung cấp thông tin, xác định trách nhiệm cụ thể
của các nhà quản trị đối với từng bộ phận mà mình quản lý.
Các trung tâm trách nhiệm từ cấp quản trị thấp nhất đến cấp
quản trị cao nhất phải lập báo cáo thành quả đệ trình lên cấp quản trị
cao hơn trong tổ chức. Kế toán trách nhiệm cung cấp hệ thống báo
cáo ở các cấp khác nhau của tổ chức.
b. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Việc lập báo cáo kế toán trách nhiệm giúp nhà quản lý nắm
được tình hình hoạt động của bộ phận mình để kiểm soát hoạt động
có hiệu quả và đánh giá được hiệu quả công việc của bộ phận mình.
Trong mỗi báo cáo trách nhiệm còn phải giải thích các nguyên nhân
gây nên thành quả nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề cần quan tâm
quản lý và khắc phục để hướng các trung tâm theo mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
Trung tâm trách nhiệm từ cấp quản lý thấp nhất phải lập báo
cáo kết quả đề trình lên cấp quản lý cao hơn trong tổ chức để cấp
8
quản lý cao nắm được hoạt động của cấp dưới thuộc phạm vi trách
nhiệm quản.
Sự vận động thông tin trong hệ thống báo cáo kế toán trách
nhiệm.
Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm là hệ thống báo cáo nội
bộ.
c. Các loại báo cáo kế toán trách nhiệm
Mỗi loại hình trung tâm trách nhiệm sẽ có hệ thống báo cáo
thực hiện trách nhiệm tương ứng. Ứng với bốn nhóm trung tâm trách
nhiệm, hệ thống báo cáo sẽ được chia thành bốn nhóm báo cáo:
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.
- Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư.
d. Nội dung hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
- Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí:
- Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm doanh thu:
- Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận:
- Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm đầu tư:
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV SIM THIÊN SƠN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm hoạt động sản xuất
b. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra Thị trường đầu
vào
c. Quy mô và đặc điểm vốn kinh doanh
d. Quy mô và đặc điểm của lao động
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty
Có thể chia quy trình tổ chức sản xuất tại Công ty thành hai
giai đoạn:
- Giai đoạn trồng, chăm sóc, khai thác các loại hoa quả phục
vụ sản xuất sản phẩm cuối cùng
- Giai đoạn sơ chế và sản xuất: Sau khi khai thác xong, các
nguyên liệu được đưa vào bảo quản và thực hiện các công đoạn cho
quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng
Đặc điểm sản phẩm:
- Sản phẩm là các loại Rượu Vang Sim với các thành phần
khác nhau cho các sản phẩm khác nhau: Loại 9 độ, loại 12 độ và
Loại 14 độ
10
- Sản phẩm là các loại nước uống lên men bao gồm: nước sim
ép, nước chanh dây ép, nước sâm ép
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV
Sim Thiên Sơn
a. Tổ chức bộ máy kế toán
b. Chính sách, chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty về
hệ thống chứng từ kế toán
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Trước đây, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Từ ngày
01/01/2015, Công ty đã cập nhật hệ thống tài khoản theo Thông tư
200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản cũng được
phân cấp chi tiết nhưng rất hạn chế, chủ yếu là sử dụng tài khoản cấp
2 theo quy định của Nhà nước.
Về hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống sổ kế toán của hình
thức Nhật ký chung theo Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Về hệ thống báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm với niên
độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12. Bao gồm các báo cáo:
- Ngoài những báo cáo này, Công ty còn tiến hành lập một số
11
báo cáo chi tiết phục vụ cho nội bộ Công ty.
Một số chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao ước tính như sau:
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG
TY TNHH MTV SIM THIÊN SƠN
2.2.1. Tình hình phân cấp quản lý tại Công ty TNHH MTV
Sim Thiên Sơn
a. Tình hình phân cấp về lập dự toán
Thông tin từ bộ phận kế toán của công ty cho thấy việc phân
chia các khâu dự toán và đánh giá tương quan giữa dự toán với thực
tế thể hiện trong bảng sau:
Xem bảng 2.1. Tình hình phân cấp về lập dự toán và thực tế
tại Công ty năm 2018
Theo đánh giá quá trình lập dự toán với, công ty duy trì 4 đơn
vị lập dự toán hàng tháng, quý và năm về quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, kết quả dự toán cho thấy khâu sản xuất chiếm 65%
và khâu phân phối chiếm 35%. Thực tế quá trình vận hành so với dự
toán của từng bộ phận có biến động +/- từ 2 đến 5%.
b. Phân cấp về quản lý tài chính của Công ty
Được chia thành các cấp với quyền hạn và trách nhiệm được
thể hiện trong bảng tóm tắt như sau:
12
- Đối với Ban giám đốc Công ty: Quyết định các mục tiêu,
chiến lược hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty quản lý, sử
dụng vốn của Công ty, để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty. Quyết định mua sắm toàn bộ tài sản và trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đối với các bộ phận trong công ty: Quản lý sử dụng, bảo
quản và thực hiện chế độ trích nộp khấu hao theo quy định đối với
từng loại tài sản được giao, lập kế hoạch tài chính cho hoạt động của
bộ phận mình để trình ban giám đốc phê duyệt và giao dự toán.
- Đối với các Cửa hàng và chi nhánh: Quyết định quản lý, điều
hành các hoạt động kinh doanh và phân phối tại đơn vị mình quản lý.
Quản lý toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
phân phối sản phẩm. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trong
phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh về doanh thu về Công ty.
2.2.2. Tổ chức Báo cáo đánh giá kết quả theo yêu cầu phân
cấp quản lý tại Công Ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn
a. Báo cáo Công Ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn
Đối với báo cáo tài chính, Công Ty lập báo cáo tài chính theo
từng quý, năm tài chính, do Phòng Tài Chính – Kế toán lập, Giám
đốc Công ty duyệt và chịu trách nhiệm báo cáo tài chính.
Xem bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Sim Thiên Sơn qua 2 năm 2017 - 2018
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm
2017 và 2018 cho thấy rằng, tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng
và cung cấp dịch vụ đạt 110,5% và đạt mức 21,5 tỷ năm 2018 và
tăng trưởng gấp 3 lần so với năm đầu tiên đi vào hoạt động, bên cạnh
13
đó lợi nhuận ròng của công ty đạt 3,9 tỷ năm 2018 với tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận so với năm 2017 là 120,8%.
Xem bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2018 của
Công Ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn
Theo dõi báo cáo cân đối kế toán ngày 31/12/2018 của Công
ty nhận thấy biến thiên tổng tài sản và nguồn vốn giữa đầu năm và
cuối năm không lớn với tốc độ tăng 103,9% với mức tăng
1.992.125.000 đồng, trong đó tài sản dài hạn tăng 1.693.306.000
đồng và tài sản ngắn hạn tăng 298.819.000 đồng.
b. Báo cáo của Chi nhánh Hà Nội
Xem bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh Hà Nội 2 năm 2017-2018
Doanh thu năm 2018 của Chi nhánh tăng cao so với năm 2017
là do cùng với việc mở rộng thị trường, phân phối sản phẩm đến các
cửa hàng và đại lý mới đi vào hoạt động làm gia tăng doanh số bán
hàng. Lợi nhuận năm 2018 của Chi nhánh Hà Nội cũng tăng tương
đối của năm 2018 so với năm 2017.
Xem bảng 2.5. Chi phí bán hàng của Chi nhánh Hà Nội năm 2018
Việc phân loại chi phí kinh doanh tại Chi nhánh khá đơn giản
gồm những hạng mục chi phí chính yếu phục vụ quá trình kinh
doanh, phân phối và bán hàng của Chi nhánh. Tỷ trọng chi phí lớn
tập trung vào chi phí quảng cáo, tiếp thị và giao dịch với khách hàng
(17%), chi phí tiền lương cho đội ngũ kinh doanh và quản lý của Chi
nhánh (50%), các chi phí khác phát sinh tại Chi Nhánh dao động từ
3% đến 10% tùy theo khoản mục.
14
c. Báo cáo của Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Xem bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Hồ Chí Minh 2 năm 2017-2018
Doanh thu năm 2018 của Chi nhánh tăng tương đối cao so với
năm 2017 là do cùng với việc mở rộng thị trường, phân phối sản
phẩm đến các cửa hàng và đại lý mới đi vào hoạt động làm gia tăng
doanh số bán hàng. Lợi nhuận năm 2018 của Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh cũng tăng tương đối của năm 2018 so với năm 2017.
Song song với việc lập báo cáo tài chính, Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh lập báo cáo chi phí kinh doanh, cụ thể trong năm
2018 thể hiện như sau:
Bảng 2.7. Chi phí bán hàng của Chi nhánh Hồ Chí Minh
năm 2018
Viêc phân loại chi phí kinh doanh tại Chi nhánh khá đơn giản
gồm những hạng mục chi phí chính yếu phục vụ quá trình kinh
doanh, phân phối và bán hàng của Chi nhánh. Tỷ trọng chi phí lớn
tập trung vào chi phí quảng cáo, tiếp thị và giao dịch với khách hàng
(20%), chi phí tiền lương cho đội ngũ kinh doanh và quản lý của Chi
nhánh (45%), các chi phí khác phát sinh tại Chi Nhánh dao động từ
3% đến 10% tùy theo khoản mục.
c. Báo cáo của Cửa hàng kinh doanh tại Văn phòng Công ty
Cửa hàng kinh doanh của Công ty tại Văn phòng là đơn vị
chuyên trách về phân phối và thương mại hóa sản phẩm mà công ty
sản xuất trên vùng thị trường khu vực Tây Nguyên và các tỉnh lân cận,
hạch toán kinh tế phụ thuộc Công Ty. Tương tự như Công Ty, báo cáo
tài chính và báo cáo quản trị của Cửa hàng được lập theo quý, năm tài
chính. Trưởng Cửa hàng chịu trách nhiệm báo cáo cho Công ty về mọi
mặt hoạt động của Cửa hàng theo thời gian.
15
Xem bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cửa hàng
tại Công ty 2 năm 2017-2018
Doanh thu năm 2018 của Cửa hàng tại Công ty tăng tương đối
cao so với năm 2017 là do cùng với việc mở rộng thị trường, phân
phối sản phẩm đến các cửa hàng và đại lý mới đi vào hoạt động làm
gia tăng doanh số bán hàng. Lợi nhuận năm 2018 của Cửa hàng cũng
tăng tương đối của năm 2018 so với năm 2017.
Song song với việc lập báo cáo tài chính, Cửa hàng tại Công ty
lập báo cáo chi phí kinh doanh, cụ thể trong năm 2018 thể hiện như
sau:
Bảng 2.9. Chi phí bán hàng của Cửa hàng tại Công ty năm
2018
Viêc phân loại chi phí kinh doanh tại Cửa hàng cũng khá đơn
giản gồm những hạng mục chi phí chính yếu phục vụ quá trình kinh
doanh, phân phối và bán hàng của Cửa hàng. Tỷ trọng chi phí lớn tập
trung vào chi phí quảng cáo, tiếp thị và giao dịch với khách hàng
(20%), chi phí tiền lương cho đội ngũ kinh doanh và quản lý của Chi
nhánh (45%), các chi phí khác phát sinh tại Cửa hàng dao động từ
3% đến 10% tùy theo khoản mục.
d. Báo cáo của Nhà máy sản xuất của Công ty
Nhà máy tọa lạc tại Thị trấn Măng Đen thuộc Huyện
Konplong, là đơn vị chuyên trách về sản xuất các sản phẩm mà công
ty phân phối trên thị trường cả nước. Tương tự như Công Ty, báo
cáo tài chính và báo cáo quản trị của Nhà máy được lập theo quý,
năm tài chính. Phụ trách nhà máy chịu trách nhiệm báo cáo cho Công
ty về mọi mặt hoạt động của Nhà máy theo thời gian.
16
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy sản
xuất tại Công ty 2 năm 2017-2018
Doanh thu năm 2018 của Nhà máy tại Công ty tăng tương đối
cao so với năm 2017 là do cùng với việc mở rộng thị trường, phân
phối sản phẩm đến các cửa hàng và đại lý mới đi vào hoạt động làm
gia tăng doanh số bán hàng làm gia tăng sản lượng sản xuất và do đó
khối lượng sản xuất và doanh thu cũng gia tăng. Lợi nhuận năm 2018
của Nhà máy cũng tăng tương đối của năm 2018 so với năm 2017.
Song song với việc lập báo cáo tài chính, Nhà máy tại Công ty
lập báo cáo chi phí kinh doanh, cụ thể trong năm 2018 thể hiện như
sau:
Xem bảng 2.11. Chi phí quản lý kinh doanh của Nhà máy tại
Công ty năm 2018
Việc phân loại chi phí kinh doanh tại Nhà máy cũng khá đơn
giản gồm những hạng mục chi phí chính yếu phục vụ quá trình quản
trị kinh doanh, điều hành hoạt động của nhà máy, quan hệ của Nhà
máy với chính quyền địa phương và cộng đồng, đối tác. Tỷ trọng chi
phí lớn tập trung vào chi phí tiền lương quản lý, quảng cáo, tiếp thị
và giao dịch với khách hàng, các chi phí khác phát sinh tại Nhà máy
dao động từ 3% đến 10% tùy theo khoản mục.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY
2.3.1. Những ƣu điểm chủ yếu
Về phân cấp quản lý thì Công ty có cơ cấu tổ chức, phân
quyền rõ ràng, chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý được thực
hiện cụ thể trong sơ đồ tổ chức và bảng phân chia quyền hạn và trách
nhiệm trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm
17
bảo cho việc xác định các trung tâm trách nhiệm và xây dựng các chi
tiêu, báo cáo đánh giá toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hệ thống.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả giữa thực tế và dự toán: dự toán chi
phí, doanh thu lợi nhuận của các bộ phận được lập vào đầu năm tạo
điều kiện cho công tác đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm
trách nhiệm. Về hệ thống báo cáo: báo cáo được lập theo định kỳ
hàng tháng và hàng quý.
Hiện tại, Công ty ban đầu đã có những biểu hiện của kế toán
trách nhiệm, thông qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả của các bộ phận
mà tập trung chủ yếu ở Nhà máy sản xuất và 2 chi nhánh phân phối
sản phẩm.
Như vậy, công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn chỉ thực hiện
một phần của kế toán trách nhiệm trong hoạt động SXKD của mình,
đó là: Công ty chỉ thực hiện sự phân cấp quản lý về tài chính và lập
dự toán toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty như đã phân tích trong
thực trạng, điều này chỉ cho phép nhận diện các vấn đề trong SXKD
theo các khâu của quá trình hoạt động.
2.3.2. Nhƣợc điểm
Về tổ chức các trung tâm trách nhiệm: Công ty đã có sự phân
cấp quản lý nhưng chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể,
riêng biệt. Các phòng chức năng là bộ phận gián tiếp nhưng Công ty
chưa đánh giá được tầm qua trọng tác động việc phát sinh chi phí các
bộ phận này, chưa lập dự toán chi phí sử dụng và báo cáo thực hiện.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả giữa thực tế và dự toán: Chỉ tiêu
đánh giá còn đơn giản, chưa phân tích rõ các tác nhân là ảnh hưởng
tới chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Vậy nên rất khó xác định được
18
nguyên nhân để quy trách nhiệm cho bộ phận đó. Các chỉ tiêu ROI,
RI rất ít được sử dụng để đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư.
Nhận diện hệ thống báo cáo của kế toán trách nhiệm: Hệ thống
báo cáo hiện tại chỉ mang tính chất thống kê theo quy định, chưa
giúp cho nhà quản trị kiểm soát điều hành cũng như đánh giá kết quả
của các bộ phận.
Điều quan trọng theo nghiên cứu cho thấy, công ty TNHH
MTV Sim Thiên Sơn chưa thực hiện đầy đủ kế toán trách nhiệm
trong hoạt động SXKD của mình, chưa xác định các trung tâm một
cách chuẩn mực và do đó quá trình nghiên cứu cần thiết phải thiết
lập và kiện toàn hệ thống kế toán trách nhiệm trong hoạt động của
công ty.
Tóm lại, với những hạn chế trên, vấn đề đặt ra cho nhà quản trị
các cấp là phải nắm rõ và kiểm soát tốt cho mọi hoạt động để điều
hành và quản lý trong phạm vi trách nhiệm được giao. Nhà quản trị
cấp cao cần phải tổ chức theo dõi và đánh giá trách nhiệm các cấp
dưới được phân cấp quản lý. Nhà quản trị cấp cao cần hướng các bộ
phận trong cùng tổ chức bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của mình
còn phải hướng đến mục tiêu, lợi ích chung của toàn Công ty.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- Xem thêm -