ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ABC
GVHD:
PGS.TS.Nguyễn Công Phương
SVTH:
Trần Thị Diệu Thu
Lớp:
41K06.7 CLC
Đà Nẵng, 2019
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng ..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................................... 4
1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng ......................... 4
1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ............. 4
1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT............................................................................ 5
1.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng .................................................................... 5
1.3.1. Giá tính thuế GTGT ...................................................................................... 5
1.3.2 Thuế suất thuế GTGT .................................................................................. 6
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT ....................................................................... 6
1.4.1. Phương pháp khấu trừ .................................................................................. 6
1.4.2. Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT ....................................................... 7
1.5. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT............................................................................ 8
1.5.1. Khấu trừ ........................................................................................................ 8
1.5.2. Hoàn thuế ..................................................................................................... 8
1.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng .................... 9
1.6.1. Đăng ký mã số thuế GTGT và chữ ký điện tử............................................... 9
1.6.2. Kê khai nộp thuế GTGT ................................................................................ 9
1.6.3. Quyết toán thuế GTGT ................................................................................. 9
1.6.4. Hoàn thuế GTGT .......................................................................................... 9
1.6.5. Lập tờ khai thuế GTGT ............................................................................... 10
1.7. Phản ánh thuế giá trị gia tăng ..................................................................... 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ABC ............................................................................... 13
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty ................ 13
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................... 13
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty ....................................................................... 13
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty ....................................................... 15
2.2. Thực trạng kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC .......................... 16
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng ở công ty ........................................... 16
2.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT ở Công ty .................................. 18
2.2.3. Lập báo cáo thuế GTGT ............................................................................. 21
2.2.4. Phản ánh thuế giá trị gia tăng ở Công ty ................................................... 27
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 41
3.1. Nhận xét về kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC ......................... 41
3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 41
3.1.2. Hạn chế ....................................................................................................... 41
3.2. Một số ý kiến đề xuất .................................................................................... 42
3.3. Những kỹ năng tích lũy từ thực tập ............................................................. 42
Kết luận ............................................................................................................... 44
Phụ lục ................................................................................................................. 45
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 49
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Tờ khai thuế ................................................................................................... 23
Hình 2.2: Tờ khai thuế bổ sung lần 1 ............................................................................ 24
Hình 2.3: Tờ giải trình khai bổ sung, điều chỉnh ..........................................................25
Hình 2.4: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ..............................................................26
Hình 2.5: Hóa đơn GTGT đầu vào ................................................................................ 29
Hình 2.6: Hóa đơn GTGT đầu ra .................................................................................. 36
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 10% ............................................... 22
Bảng 2.2: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 5%................................................. 22
Bảng 2.3: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 0%................................................. 23
Bảng 2.4: Bảng kê đầu vào ............................................................................................26
Bảng 2.5: Sổ nhật ký chung ...........................................................................................37
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 133(1) ........................................................................... 38
Bảng 2.7: Sổ cái tài khoản 133 ..................................................................................... 39
Bảng 2.8: Bảng kê đầu ra ..............................................................................................43
Bảng 2.9: Sổ nhật ký chung ...........................................................................................44
Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản 333 ................................................................................... 45
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 333(11) ....................................................................... 46
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào ...............................................................11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kết oán thuế GTGT đầu ra ................................................................. 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................................... 14
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán..........................................................................................15
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán thuế đầu vào ...................................................................... 28
Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán thuế đầu ra ........................................................................ 35
Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt
Diễn giải
CSKD
Cơ sở kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
HHDV
Hàng hóa dịch vụ
HTKK
Hỗ trợ kê khai
NSNN
Ngân sách nhà nước
NTNN
Nhà thầu nước ngoài
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, xu thế hội nhập và tàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các vấn đề về thuế
ngày càng trở thành những vấn đề được quan tâm hàng đầu và mang tính cấp thiết hơn
cả đối với mọi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì
92% ngân sách nhà nước (NSNN) là thu từ thuế. Không những thế, thuế còn gắn liền
với sự tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, phân phối thu nhập, điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, đồng thời là công cụ bảo vệ nền kinh tế trong nước cũng như nền kinh tế cạnh
tranh với nước ngoài. Nhận thức được rằng, thuế và kế toán thuế luôn là vấn đề được
quan tâm của nhiều doanh nghiệp, của Nhà nước đồng thời là vấn đề nhạy cảm của xã
hội, Quốc hội đã không ngừng bổ sung sửa đổi nhằm hệ thống pháp luật về thuế được
hoàn thiện hơn sao cho hiệu quả và phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước nhà, phù
hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng
hợp tác với các nước. Tuy là sắc thuế mới và non trẻ nhưng đây là công cụ quan trọng
để nhà nước thực hiện các chức năng của mình, giúp nhà nước kiểm soát cũng như
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thuế có
vai trò ngày càng trở nên quan trọng và dần trở thành một phần không thể thiếu đối với
công tác điều hành, quản lí nền kinh tế của Nhà nước nói chung cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Từ đó, thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phí phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp vào NSNN trong kỳ kế toán năm, ta hiểu kế toán thuế dùng để phản ánh
mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp. Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ
khâu đầu, ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế , nộp thuế ở khâu trước nên hạn
chế được việc thất thu thuế, tăng cường công tác kiểm toán, hạch toán và thúc đẩy mua
bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ.
Nói tóm lại, thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi
đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng HHDV chịu thuế. Trên thực tế hiện
nay, hệ thống thuế và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và thường xuyên cập nhật sửa
đổi nên việc hiểu rõ luật thuế và áp dụng luật đó vào công việc thực tế là hết sức khó
khăn. Trong một bộ máy tổ chức kế toán thì công việc về thuế được đánh giá là một
trong những bộ phận có vị trí chủ chốt– là bộ phận cung cấp nhiều thông tin kế toán bổ
ích về công tác hạch toán, quyết toán, nộp thuế và hoàn thuế của doanh nghiệp. Mặt
khác, đây là một công việc khó, đòi hỏi người làm kế toán phải có trình độ chuyên
môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, biết vận dụng tốt luật thuế và luật kế toán,
thường xuyên cập nhật những thay đổi của luật thuế, thông tư… để tránh gây mất mát,
thất thoát tài sản cho đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kế toán
thuế đối với doanh nghiệp và nhà nước, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Kế
toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần ABC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần ABC; đánh giá
thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thuế GTGT tại công ty cổ phần ABC.
- Rút ra những nhận xét, đánh giá những mặt tồn tại để có những kiến nghị góp
phần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ
phần ABC.
Trang 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng nhiều phương pháp định tính, mô tả, có khái quát quy trình ghi
nhận và quyết toán thuế GTGT từ đó tiến hành phân tích, đánh giá tổng hợp kế toán
thuế GTGT.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các tài liệu từ sách,
vở, giáo trình, các văn bản pháp luật về thuế, các thông tư, nghị định và một số bài
luận văn của các khóa trước để từ đó em có thể xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
Phương pháp quan sát: Phương pháp này được em sử dụng thông qua việc quan
sát và ghi chép lại những công việc mà kế toán viên của công ty thực hiện, từ đó em có
thể đánh giá tổng quan được ưu, nhược điểm của công tác kế toán.
Phương pháp xử lí, phân tích số liệu, định tính: Được sử dụng để thu thập các số
liệu thô liên quan đến đề tài. Các số liệu thô sẽ được xử lý và chọn lọc để đưa vào
khóa luận một cách hợp lý, khoa học và có độ tin cậy cao. Sau khi thu thập các số liệu
thô từ công ty, tiến hành chọn lọc và xử lí để đưa vào bài báo cáo sao cho thông tin
đến người đọc một cách hiệu quả nhất.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý nhà nước về thuế đảm bảo Nhà nước có một nguồn thu đáp ứng vai trò
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, nhằm bình đẳng và lành mạnh, thúc đẩy
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Qua tìm hiểu cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế GTGT: đặc
điểm tổ chức hạch toán trong một số đơn vị đặc thù, đi sâu vào phân tích công tác thực
hiện cũng như áp dụng thuế GTGT…. Cụ thể:
Đề tài của Phạm Thị Phương (2012) với “Hoàn thiện công tác kế toán thuế
GTGT tại Công ty TNHH thực phẩm Rich Beauty VN” đã đề cập đến những vấn đề về
công tác kế toán thuế GTGT và mô tả tình hình áp dụng luật thuế vào hạch toán,
phương pháp hạch toán, chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo thuế của công ty. Trong
bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phân tích đánh giá
và phân tích so sánh để tìm hiểu sau hơn về công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị.
Qua đó, tác giả đã rút ra những ưu điểm và nhược điểm cũng như đưa ra một số đề
xuất trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty.
Nghiên cứu của tác giả Phương Hoàng Hưởng (2014) với đề tài “Kế toán thuế
GTGT tại công ty cổ phần vật tư nghiệp Hà Nội” đã đề cập đến quy trình quản lý phần
hành kế toán thuế của Công ty, tác giả đã phân tích đối tượng chịu thuế, căn cứ và
phương pháp tính thuế một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh những lý thuyết về thuế
GTGT, tác giả cũng đưa ra những đề xuất ý kiến về công tác quản lý thuế tại công ty.
Tác giả Nguyễn Thị Nhật Phương (2015) với đề tài “Tình hình thực hiện luật
thuế và công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần- Tổng công ty thương mại
Quảng Trị” đã làm rõ được những điểm mấu chốt của đề tài. Xử lí thông tin chính xác,
đánh giá cụ thể, rõ ràng và chi tiết về tình hình thực hiện luật thuế cũng như công tác
kế toán thuế GTGT. Điểm hạn chế của bài nghiên cứu này là còn chưa có nội dung
nghiên cứu ở phần cơ sở lí luận về lý thuyết GTGT như khái niệm, chức năng, vai trò
cũng như những vấn đề cơ bản về thuế từ đó, dựa trên cơ sở lí luận mới có thể đánh
giá thông tin chính xác, phù hợp với nội dung luật thuế cũng như kế toán thuế tại đơn
vị.
Trang 2
Đề tài “Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 4” của tác giả Nguyễn Thị Thơ (2008) tìm hiểu cơ sở lí luận và thực trạng
Công ty thực tập được phân tích, xử lý thông tin, trình bày rõ. Ngoài ra, tác giả còn
đưa thông tin về kế toán chi tiết và tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra rất cụ thể
giúp cho bài viết mang tính chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn chưa nêu
được những hạn chế cũng như những ưu điểm trong công tác kế toán thuế GTGT tại
đơn vị thực tập.
Bên cạnh những bài nghiên cứu trên, đề tài “Kế toán thuế đầu vào đầu ra” của tác
giả Dương Ngọc Hà (2014) đã trình bày rõ cách thức khấu trừ cũng như thực trạng kế
toán thuế tại doanh nghiệp. Tuy nhiên bài nghiên cứu này chưa đưa ra được những cơ
sở lý luận quan trọng về thuế GTGT.
Ngoài tìm hiểu về các nghiên cứu trên, em cũng có đọc và tìm hiểu thêm một số
tài liệu khác liên quan đến thuế trên các diễn đàn internet, sổ tay thuế PWC, văn bản
hợp nhất thuế GTGT 14/VBHN-BTC (2018). Sau khi nghiên cứu những luận văn trên,
bản thân phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của luận văn trước,
tham khảo thêm các thông tin từ các Website của Bộ tài chính và Tổng cục thuế, các
văn bản chính sách, quy trình về kế toán thuế GTGT. Từ đó hoàn thiện luận văn của
mình với hi vọng góp phần tăng cường vào kế toán thuế GTGT.
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận được trình bày gồm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty ABC
- Chương 3: Nhận xét và đề xuất
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Diệu Thu
Trang 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau: “Thuế GTGT là một loại thuế gián
thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng” (PWC,2018). Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value
Added Tax), đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh HHDV. Vì vậy, số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng chính là
tổng số thuế thu được ở các khâu sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm
Phạm vi đối tượng thu của thuế GTGT rất rộng, nó đánh vào tiêu dùng, bao gồm
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng HHDV (kể cả HHDV trong nước và hàng nhập
khẩu), loại trừ một số HHDV thuộc diện không chịu thuế theo quy định cụ thể của
từng nước.
Tính cưỡng chế và pháp lý cao: Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà
nước của các tổ chức kinh tế và công dân được coi là một trong những nghĩa vụ bắt
buộc nhằm hình thành nên NSNN. Theo các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực
tối cao ở quốc gia đó quyết định và phù hợp với các điều kiện về hoạt động và thu
nhập của từng tổ chức kinh tế hoặc công dân, các tổ chức kinh tế hay công dân phải
thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế. Trong trường hợp đối tượng có trách nhiệm phải
nộp thuế nhưng lại không thực hiện nghĩa vụ đó thì sẽ trở thành người vi phạm pháp
luật và bị xử phạt theo luật quy định. Điều này được quyết định thông qua các quy
định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lí liên quan đến
nghĩa vụ thuế bởi quyền lực chính trị của Nhà nước.
Thuế có tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất bày thể hiện ở chỗ thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước,
thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng,
phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân đều
nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước.
Chỉ tiêu Thuế GTGT nằm trên bảng cân đối kế toán tại phần A-Tài sản ngắn hạn
và được trình bày trên ba chỉ tiêu: thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải
thu Nhà nước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Nội dung chi tiết của thuế GTGT
được trình bày trong BCTC gồm: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ;
thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ; thuế GTGT đầu ra; thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT được định nghĩa là: “HHDV dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước
“
Trang 4
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT”(14/VBHN-BTC,2018).
Phạm vi áp dụng
Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu hết tất cả các HHDV trên
thị trường như: HHDV dùng cho SXKD và tiêu dùng tại Việt Nam (bao gồm cả
HHDV mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài), doanh nghiệp trong nước phải tính thuế
GTGT trên giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra. Ngoài ra, hàng hóa nhập khẩu cũng phải
chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Bên cạnh việc quy định các đối tượng chịu thuế GTGT, theo văn bản hợp nhất
thuế GTGT 14/VBHN-BTC (2018) bao gồm 26 nhóm đối tượng sau thuộc diện không
chịu thuế GTGT và được ghép thành 5 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Các HHDV có hoạt động SXKD gặp còn nhiều khó khăn, cần có sự
giúp đỡ của Nhà nước để khuyến khích phát triển (ví dụ: sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến…).
Nhóm 2: Dịch vụ công cộng bảo đảm cung cấp các dịch vụ tối thiểu cho tiêu
dùng hoặc không mang tính kinh doanh (ví dụ: bảo hiểm học sinh, hoạt động triển lãm,
dạy học dạy nghề, phát sóng truyền thanh truyền hình…).
Nhóm 3: Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, hàng mang theo người theo tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế…
Nhóm 4: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công
với nước ngoài, hàng xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa chế biến thành phẩm.
Nhóm 5: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nước.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Chúng ta cần phân biệt đối tượng chịu thuế đối và tượng nộp thuế. Đối tượng
chịu thuế GTGT được trình bày ở mục 1.2.1 còn đối tượng nộp thuế GTGT chính là
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ
chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế. Hay nói cách khác, đối tượng nộp
thuế là tổ chức, cá nhân-người đem tiền thuế nộp cho nhà nước- người tiêu dùng cuối
cùng.
1.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm 2 phần: giá tính thuế và thuế suất.
1.3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT được xác định tùy theo loại HHDV và được xác định như
sau:
- Đối với HHDV sản xuất trong nước bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT; đối
với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có
những loại thuế kể trên nhưng chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi
Trang 5
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Ngoài trường hợp kể đến ở trên, giá tính thuế GTGT còn có một số trường hợp
như: Đối với HHDV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ; Đối với hoạt động cho thuê tài
sản; Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp; Đối với gia công; Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt; Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản; Đối với hoạt động
đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng…
1.3.2 Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc thống nhất là dựa theo loại
HHDV ở các khâu (ví dụ như khâu sản xuất gia công, nhập khẩu hay kinh doanh
thương mại). Hiện nay, có 3 mức thuế suất GTGT đang áp dụng hiện nay là: 0%, 5%
và 10%, sự khác nhau này nhằm điều tiết thu. Dựa vào PWC(2018), thuế suất thuế
GTGT đối với HHDV quy định cụ thể như sau:
- Thuế suất 0%: Mức thuế suất này áp dụng cho HHDV xuất khẩu bao gồm HHDV
nằm trong vùng phi thuế quan, hàng không, hàng hải, quốc tế…
- Thuế suất 5%: Mức thuế suất này áp dụng cho 2 nhóm đối tượng HHDV chính là
HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội và HHDV nhằm thực hiện chính sách
xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Thuế suất 10%: Đây được xem là mức thuế suất “phổ thông”, áp dụng cho các
HHDV thông thường , không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%
và thuế suất 5%.
Trong trường hợp một mặt hàng không xác định được mức thuế suất theo biểu
thuế quy định, doanh nghiệp phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất
cho loại hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp (10%).
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Dựa vào vài trờ và đặc điểm, có 2 phương pháp dùng để tính, kê khai và nộp thuế
GTGT: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
1.4.1. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ này không áp dụng cho tất cả các CSKD, nó chỉ áp dụng
đối với các CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật bao gồm: CSKD đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên; Một số trường hợp tự nguyện
đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp
trong kỳ
Số thuế
GTGT đầu ra
phát sinh
trong kỳ
Số thuế
GTGT đầu
vào phát sinh
trong kỳ
được khấu
Số thuế
GTGT còn
được khấu
trừ ở kỳ
trước
Trang 6
Trong đó, thuế GTGT đầu ra được tính như công thức sau:
Số thuế GTGT
đầu ra
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
=
Thuế suất thuế
GTGT
x
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế được tính như sau:
Giá tính
thuế
Giá chịu thuế
Thuế nhập khẩu
= nhập khẩu
+ ( nếu có)
cộng chịu thuế
(chưa bao gồm
thuế)
1.4.2. Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT
Thuế tiêu thụ
+
đặc biệt
(nếu có)
Thuế bảo vệ
+môi trường
(nếu có)
Khác với phương pháp khấu trừ, dựa vào 14/VBHN-BTC (2018), phương pháp
tính trực tiếp thuế GTGT áp dụng đối với: Cá nhân SXKD là người Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân này không đủ điều kiện để nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế. Ngoài ra, phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT còn được áp
dụng đối với CSKD mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trường hợp cơ sở SXKD
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và có nhiều hoạt động kinh doanh khác
nhau, thì theo quy định cơ sở hoạt động kinh doanh này phải tính và kê khai thuế đối
với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý theo phương pháp trực tiếp.
Trong phương pháp này, số thuế GTGT có 2 cách tính thuế GTGT phụ thuộc vào
đối tượng. Đối vối ụng đối với hoạt động mua bán, c
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
HHDV chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất áp
dụng đối với
HHDV đó
Trong đó, giá trị gia tăng của HHDV được xác định bằng:
Giá trị gia tăng
của HHDV
=
Giá thanh toán
của HHDV bán ra
-
Giá thanh toán của
HHDV mua vào
tương ứng
Đối với các đối tượng khác, số thuế GTGT được tính bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được quy
định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 1%.Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Trang 7
1.5. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT
1.5.1. Khấu trừ
Dựa vào bản chất liên hoàn và thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện hành vi mua
bán trao đổi HHDV, thuế GTGT đã được nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai
đoạn sau. Theo 13/VBHN-BTC (2018), CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau: “Khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào đối với HHDV do sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT
(kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của HHDV chịu thuế GTGT bị tổn
thất); HHDV sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí;
HHDV sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí; tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Đối với HHDV sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ
HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT mới được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào (ngoại trừ tài sản cố định)” (13/VBHN-BTC,2018).
Khi xác định số thuế phải nộp, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào
được kê khai, khấu trừ trong tháng đó. Trường hợp xảy ra sai sót trong kê khai thì phải
được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1.5.2. Hoàn thuế
Chúng ta hiểu rằng, thuế GTGT trong hàng hóa mà doanh nghiệp bán hàng là
thuế “thu hộ” cho nhà nước, còn thuế GTGT trong HHDV của doanh nghiệp mua hàng
là thuế “trả hộ” cho người tiêu dùng, nên việc hoàn thuế GTGT của một doanh nghiệp
có liên quan đến việc nộp thuế của doanh nghiệp khác. Hoàn thuế GTGT đối với các
đối tượng chính sau:
- CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh;
- Các dự án đầu tư;
- HHDV xuất khẩu;
- Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viên trợ nhân đạo;
Đặc điểm chi tiết của các đối tượng trên và các đối tượng khác được thể hiện cụ
thể tại PWC(2018). Khấu trừ thuế GTGT là cơ sở cho việc áp dụng hoàn thuế GTGT,
mặt khác, hoàn thuế sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp có thể được hoàn lại khoản tiền
thuế của mình do đã nộp thừa vào NSNN mà chưa được khấu trừ hết.
Trình tự hoàn thuế GTGT:
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC, hoàn thuế GTGT được thực hiện qua 3
bước:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo
Mẫu 01/ĐNHT; Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế
Trang 8
Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu
chính.
Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế GTGT
Theo Khoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết
định hoàn thuế, lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; căn cứ Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp.
1.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng
1.6.1. Đăng ký mã số thuế GTGT và chữ ký điện tử
Tất cả các cá nhân và tổ chức kinh doanh chịu thuế tại Việt Nam phải đăng ký
mã số thuế GTGT. Theo quy định của Bộ tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp
mã số thuế cho CSKD khi các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp thuế. Tiếp đến công
ty đăng ký chữ ký điện tử để nộp tờ khai thuế qua mạng.
1.6.2. Kê khai nộp thuế GTGT
Có 2 cách kê khai nộp thuế GTGT là kê khai nộp thuế GTGT theo tháng và theo
quý tương ứng với đối tượng kê khai nộp thuế GTGT khác nhau. Kê khai thuế GTGT
theo tháng đối với những doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng. Còn kê khai theo quý dành cho doanh
nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ
50 tỷ đồng trở xuống, doanh nghiệp mới thành lập. Trong trường hợp doanh nghiệp đủ
điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế
theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời
hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo
tháng. Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương
lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.
1.6.3. Quyết toán thuế GTGT
Tất cả các CSKD thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ những đối tượng nộp thuế
theo mức ấn định doanh thu, chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT
đối với cơ quan thuế. Quyết toán thuế cho cơ quan thuế tính theo năm dương lịch
chậm nhất không quá 60 ngày (kể từ ngày kết thúc năm quyết toán thuế). Trong trường
hợp CSKD sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,... Cơ sở cũng phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày từ ngày có quyết định.
CSKD có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp
của kỳ tiếp theo. Đồng thời, CSKD phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu
quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, nhằm trốn, lậu thuế thì bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
1.6.4. Hoàn thuế GTGT
Sau khi đủ điều kiện hoàn thuế, người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử
hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua được bưu chính (gửi đến cơ quan thuế
Trang 9
quản lý trực tiếp người nộp thuế). Ngoài các đơn vị trên, các đơn vị khác khi đề nghị
hoàn thuế GTGT phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy
định của pháp luật ủy quyền. Hồ sơ hoàn thuế GTGT bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả
Khoản thu NSNN mẫu số 01/ĐNHT. Ngoài ra còn cần có Hợp đồng mua bán, gia
công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng…(đối với hàng xuất khẩu)
hoặc tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT và bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.
1.6.5. Lập tờ khai thuế GTGT
Cuối kì kế toán, kế toán sẽ tổng hợp đối chiếu số liệu trên bảng kế hóa đơn GTGT
đầu vào, đầu ra với số phát sinh bên nợ của Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ của
HHDV, Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra trong nước. Sau khi kiểm tra đối chiếu hoàn tất,
kế toán sẽ lập tờ khai thuế GTGT.
Hiện nay, mẫu tờ khai thuế được lựa chọn trên phần mềm HTKK mới nhất là mẫu
GTGT mẫu 01/GTGT. Sau khi mở và đăng nhập vào phần mềm HTKK, ta chọn “Thuế
giá trị gia tăng”/ Chọn: “01/GTGT Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (TT156/2013,
TT26/2015)”/ Chọn loại tờ khai: “Tờ khai tháng hoặc Tờ khai quý”/Chọn kỳ tính thuế:
“Tháng – quý, năm” (mặc định sẽ là tháng hoặc quý hiện tại)/Chọn các phụ lục nếu
có/Chọn: “Đồng ý” => Xuất hiện hộp thoại và ta bắt đầu kê khai số liệu vào các chỉ
tiêu trên tờ khai. Đặc biệt lưu ý 2 chỉ tiêu [40]: Nếu xuất hiện số tiền ở đây thì mang
tiền thuế đi nộp và chỉ tiêu [43]: Nếu xuất hiện số tiền ở đây thì phần mềm sẽ tự động
chuyển sang chỉ tiêu [22] của kỳ sau (không phải nộp tiền thuế).
Sau khi hoàn thành việc kê khai, kế toán kết xuất dưới dạng XML để nộp qua cổng
điện tử thông qua trang kekhaithue.gdt.gov.vn. Tiếp đến, kế toán thực hiện việc ghi
nhận và khấu trừ thuế GTGT vào hệ thống kế toán.
Trong quá trình kê khai và tính nộp, kê tờ khai, kế toán có thể mắc một số nhầm
lẫn, sai sót. Nếu phát hiện sai sót, kế toán cần kê tờ khai bổ sung có kèm biên bản điều
chỉnh, bổ sung nộp lại cho cơ quan thuế theo quy định, thời gian để kê khai bổ sung tối
đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
Liên quan đến thuế GTGT chính là tình hình sử dụng hóa đơn tại đơn vị. Hàng
quý tất cả các doanh nghiệp sẽ phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Nếu đã đặt
in hóa đơn hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế). Trường hợp trong kỳ không sử dụng
hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng
không (=0).
Quy trình lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau: Mở phần mềm HTKK
thuế HTKK -> Chọn mục “Hóa đơn”-> Chọn “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
BC26/AC” -> Chọn kì làm báo cáo. Sau khi xuất hiện báo cáo, kế toán điền số liệu vào
các ô, các cột dựa trên tình hình sử dụng hóa đơn ở công ty.
1.7. Phản ánh thuế giá trị gia tăng
Thuế đầu vào: Tài khoản sử dụng: TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. TK 133 có 2
Trang 10
TK cấp 2 là TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV và TK 1332- Thuế
GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào được minh họa ở sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào
152, 153, 156, 211, 213, ..
621, 623, 627, 641, 642,…
112,331
112,331
(3)
(1)
Mua vật tư, hàng
hóa, dịch vụ
133
Thuế GTGT đầu vào của hàng mua tả
lại người bán được giảm giá
33312
(2)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
phải nộp được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được NSNN
hoàn lại
627,632,641,642,211
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ
242
Thuế GTGT đầu vào
Phân bổ thuế
không được khấu trừ
(giá trị lớn)
GTGT đầu vào
không được khấu
trừ vào chi phí
3331
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
Trang 11
Thuế GTGT đầu ra:
Tài khoản thuế GTGT đầu ra có 2 TK cấp 4 là TK 33311- Thuế GTGT đầu ra và
TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra được minh
họa ở sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kết oán thuế GTGT đầu ra
Trang 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngày 20/3/2017, công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ ABC được thành
lập. Ngày 23 tháng 3 năm 2018, công ty được chuyển đổi thành công ty cổ phần có tên
gọi là công ty cổ phần ABC theo giấy Chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp số
0401810499 ngày 12 tháng 01 năm 2017 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng
cấp và các giấy phép thay đổi sau đó với lần thay đổi gần đây nhất là vào ngày 23
tháng 03 năm 2018. Là một nhà thầu chuyên nghiệp về xây lắp cơ – điện cho các công
trình dân dụng và công nghiệp, công ty đang trở thành một trong những nhà thầu cơ
điện uy tín trên thị trường.
Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng. Vốn
điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 10.000.000.000 VNĐ. Lĩnh
vực kinh doanh là lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí.
Công ty kinh doanh các ngành nghề:
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí. Chi tiết:
Lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, cơ điện lạnh, hệ thống lò hơi;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Chi tiết: Bán buôn thiết bị điều
hoà không khí, thiết bị thông gió, thiết bị điện, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết
bị chống sét, camera quan sát, thiết bị báo động, tự động hoá, thiết bị xử lý nước và
nước thải, thiết bị lò hơi, bán buôn máy phát điện, trạm biến áp, thiết bị hồ bơi;
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác. Chi tiết: Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy,
hệ thống chống trộm;
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. Chi tiết: Lắp đặt máy phát điện, trạm biến
áp;
- Hoàn thiện công trình xây dựng. Chi tiết: Trang trí nội, ngoại thất;
- Lắp đặt hệ thống điện. Chi tiết: Lắp đặt hệ thống điện dân dụng và công nghiệp;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Chi tiết: Bán buôn xi măng,
gạch xây, ngói, đá, sỏi, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (xây lắp công trình bưu chính viễn
thông).
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 55 người
(31/12/2017: 35 người). Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
2017 và 2018 là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2018 và 2017 lần lượt là 9.750.807.806 VNĐ và 837.093.948 VNĐ. Đối với chỉ
tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lần lượt là 402.505.889 VNĐ và
(37.810.635) VNĐ.
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lí và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy
hợp lí, gọn nhẹ và khoa học, có quan hệ phân công cụ thể về quyền hạn và rõ rang về
Trang 13
trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi cho quá trình làm việc của mỗi cá
nhân nói riêng và tất cả các bộ phận nói chung. Trong công ty luôn có sự thống nhất
giữa các cấp, các phòng ban trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình kinh doanh. Mỗi
phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích cho công ty phát
triển.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hội đồng thành viên
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
P. Kỹ
thuật- Dự
án
P. Thi
công công
trình
Phó giám đốc
P. Kinh
doanh,cc vật
tư
Ban giám sát
P. Kế
toán
P. Tổ chức
hành chính
Trang 14
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Trong cơ cấu tổ chức của mỗi công ty, bộ máy kế toán được xem là đầu sỏ- trung
tâm giao dịch với những bộ phận khác trong công ty. Bộ phận này không chỉ có nhiệm
vụ thực hiện, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán mà còn cung cấp những thông tin hữu
ích giúp Ban giám đốc nắm bắt tình hình tài chính kịp thời và đưa ra những hoạch định
kinh tế trong tương lai. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng kế toán,
vì vậy kế toán viên chỉ mở một bộ sổ kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu
thập, ghi sổ đến xử lý thông tin kế toán.
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán
Chứng từ kế toán
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của chứng từ
Nhập số liệu vào phần
mềm Misa
Số liệu sẽ tự động được cập
nhật trên các sổ liên quan:
sổ Nhật ký chung, sổ Cái,
sổ Chi tiết, Bảng kê, Bảng
cân đối phát sinh tài khoản
Kiểm tra số liệu giữa các sổ
sách, bảng kê liên quan
khớp nhau
Lên BÁO CÁO TÀI
CHÍNH, Tờ khai Thuế
Phòng kế toán gồm 2 người :
+ Bùi Thị A : Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng
+ Phạm Thị B : Thủ quỹ kiêm kế toán bán hàng và mua vật liệu
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Nhiệm vụ
chính của kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu các số liệu, lập Báo cáo tài chính - chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động tài chính trong công ty
Trang 15
- Xem thêm -