Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện...

Tài liệu Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía bắc việt nam tt

.DOCX
24
60
123

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao; các khu đô thị, dân cư cũng như các khu công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, đòi hỏi việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ phải đảm bảo các chỉ tiêu về mặt kinh tế, cung cấp điện an toàn, liên tục; đảm bảo chất lượng điện tốt cũng như đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống điện. Khi Việt Nam đã hội nhập nền kinh tế Thế giới (WTO), yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ chế vận hành thị trường điện ngày càng trở nên cấp bách để hướng đến thị trường điện phân phối cạnh tranh vào năm 2022. Theo lộ trình phát triển thị trường điện (Quyết định 63/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), khâu kinh doanh bán lẻ điện sẽ được tách ra khỏi khâu phân phối điện khi triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, bắt đầu từ năm 2021. Nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và tại các doanh nghiệp phân phối điện nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn những hạn chế nhất định. Ngày 12 tháng 06 năm 2006 Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc: “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp”. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong thời gian vừa qua, có khá nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến KTQT nói chung, KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng cho thấy đó là vấn đề tính thời sự, ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Luận án nghiên cứu tổng quan theo các nhóm vấn đề sau: (1)- Các nghiên cứu về lý luận chung của KTQT; (2)- Các nghiên cứu về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; (3)-Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, cách tiếp cận nghiên cứu kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Thứ hai, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP trong quản lý Thứ ba, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty phân phối và kinh doanh điện Việt Nam Xuất phát từ những lý do trên, đây chính là các nội dung và cũng là những “khoảng trống” mà luận án sẽ tập trung hoàn thiện tại các công ty phân phối và kinh doanh bán lẻ điện phía Bắc Việt Nam. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lý luận chung về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp và thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam nhằm nâng cao năng lực quản lý kinh tế của các doanh nghiệp này với mục tiêu cụ thể: - Thứ nhất, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Thứ hai, từ việc phân tích và đánh giá thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam. - Thứ ba, luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về quản lý lưới điện phân phối và kinh doanh bán lẻ điện tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Thứ nhất, Lý luận chung về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp gồm những nội dung gì? - Thứ hai, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện phía Bắc Việt Nam như thế nào? - Thứ ba, Thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo chức năng nhà quản trị và được thực hiện trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP khâu quản lý lưới điện phân phối và khâu kinh doanh bán lẻ điện tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam như thế nào? - Thứ tư, Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam là gì? - Thứ năm, Giải pháp gì nhằm hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Lý luận chung về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam. 5.2 Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận án nghiên cứu về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong 45 đơn vị Điện lực phía Bắc tại Việt Nam bao gồm: 03 công ty TNHH Điện lực Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình và 20 đơn vị trực thuộc thuộc EVN NPC trong đó từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh đến các tỉnh Miền Bắc; và 22 công ty Điện lực trực thuộc EVN HaNoi. Luận án không nghiên cứu về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại 06 đơn vị Điện lực trực thuộc khác thuộc EVN NPC và 09 đơn vị Điện lực trực thuộc khác thuộc EVN 3 HaNoi do các đơn vị Điện lực trực thuộc khác này không chịu trách nhiệm chính là kinh doanh mua bán điện năng. + Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát mục tiêu cụ thể và tầm nhìn đến năm 2030. Số liệu khảo sát thực tế trong các công ty Điện trong giai đoạn 2017-2020. + Về nội dung: Luận án nghiên cứu theo hướng tiếp cận về nội dung KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong mối quan hệ với chức năng quản lý. Lĩnh vực hoạt động của các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam bao gồm: Sản xuất, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng. Luận án tập trung nghiên cứu về hoạt động phân phối và kinh doanh mua bán điện năng, không nghiên cứu hoạt động nghiệp sản xuất điện. Do lĩnh vực hoạt động chính đối với các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam là hoạt động phân phối và kinh doanh mua bán điện năng. 6. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu thứ cấp (1) Dựa vào số liệu thực trạng về lĩnh vực phân phối điện của doanh nghiệp, trang thông tin điện tử tập đoàn Điện lực Việt Nam: www.evn.com.vn, tổng công ty Điện lực Miền Bắc: www.evnnpc.com.vn, tổng công ty Điện lực Hà Nội: https://evnhanoi.vn và các trang web của các đơn vị Điện lực trực thuộc EVN NPC và EVN HaNoi. (2) Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước: www.siencedirect.com, www.google scholar (3) Tham khảo các phân tích chuyên gia trên phương tiện đại chúng. (4) Các sổ sách, báo cáo, tài liệu kế toán của các đơn vị điện thuộc các công ty Điện lực trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2020. (5) Các luận án tiến sĩ đã được công bố, các bài báo khoa học đã đăng trên các tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu sơ cấp Để đạt được mục tiêu nghiên cứu luận án tác giả tiến hành thu thập thông tin về thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh Điện lực phía Bắc Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp thu được bằng việc tác giả đã sử dụng thông qua 03 phương pháp là: Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát; phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát. 7. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn + Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề về bản chất, vai trò KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong việc thực hiện chức năng quản lý bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, ra quyết định. + Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực tế luận án đánh giá thực trạng kế toán dưới góc độ KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong khâu phân phối và kinh doanh bán lẻ điện phục vụ trong việc thực hiện chức năng quản lý tại 45 đơn vị Điện lực, nhằm 4 cung cấp bức tranh toàn cảnh về thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong khâu phân phối và kinh doanh bán lẻ điện tại Việt Nam. + Đề xuất giải pháp: Luận án đưa ra yêu cầu hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong thực hiện chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, ra quyết định trong khâu phân phối và kinh doanh bán lẻ điện tại Việt Nam. Các giải pháp nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cho các đối tượng liên quan. 8. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Bản chất kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Tác giả đi tìm hiểu và tổng hợp thì tác giả nhận thấy rằng các quan điểm và các khái niệm đó đều có những điểm chung không đổi. Vì thế, tác giả cho rằng các điểm chung này cũng chính là bản chất sâu sa của KTQT bao gồm: (1) KTQT là một bộ phận trong hệ thống kế toán của tổ chức; (2) KTQT mang đầy đủ bản chất của kế toán; (3) Thông tin KTQT cung cấp là cơ sở giúp nhà quản trị thực hiện chức năng quản lý trong doanh nghiệp. 1.1.2 Vai trò kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong việc thực hiện chức năng quản lý ở doanh nghiệp Thông tin KTQT có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định ngắn hạn và dài hạn (Nguyễn Ngọc Quang, 2012). Các chức năng cơ bản của quản lý doanh nghiệp, tất cả đều xoay quanh vấn đề “ra quyết định”. Để làm tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để có thể ra quyết định đúng đắn (Đoàn Xuân Tiên, 2009). KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một bộ phận của KTQT trong doanh nghiệp. Để nhà quản trị đưa ra quyết định đúng thì thông tin mà KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp có vai trò chủ đạo, cần thiết giúp nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng quản lý. Chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện như sau: Đối với chức năng lập kế hoạch; Đối với chức năng tổ chức thực hiện; Đối với chức năng kiểm tra, giám sát; Đối với chức năng ra quyết định 1.2 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ 1.2.1 Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng lập kế hoạch Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản đầu tiên trong bốn chức năng cơ bản của quản lý. Đây là một trong những chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và nó liên quan đến việc triển khai thực hiện các chức năng quản lý khác. Nhằm định hướng cho doanh nghiệp phát triển trong tác nghiệp (ngắn hạn) và trong chiến lược (dài hạn). Xây dựng định mức chi phí Xây dựng định mức chi phí là cơ sở giúp bộ phận KTQT căn cứ để lập dự toán trong doanh nghiệp. Để xây dựng hệ thống định mức chi phí được khoa học và hợp lý thì bộ phận xây dựng định mức chi phí cần thu thập thông tin dựa trên những căn cứ trong các quyết định ban hành hướng dẫn xây dựng định mức chi phí của các bộ ban ngành liên quan. Bên cạnh đó, đòi hỏi người xây dựng định mức phải có kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế dựa trên những phương pháp, kỹ thuật. 6 Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Định mức chi phí được xây dựng dựa trên số liệu thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh nhiều kỳ của doanh nghiệp. Căn cứ vào sự hao phí các yếu tố đầu vào như: lượng NVL để sản xuất một sản phẩm, lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất một sản phẩm... cũng như sự biến động giá cả thị trường trong một số chu kỳ sản xuất kinh doanh để xây dựng định mức chi phí cho doanh nghiệp. Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: Định mức chi phí được xây dựng dựa trên hoạt động thực tế của doanh nghiệp: nguồn lực lao động, quy trình công nghệ sản xuất, trình độ quản lý, giá cả thị trường của các yếu tố đầu vào, đầu ra... Các chuyên gia xây dựng định mức sẽ phân tích thiết kế kỹ thuật của sản phẩm, kết hợp với nguồn lực của doanh nghiệp để xây dựng định mức chi phí. Lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm các bảng dự toán riêng biệt, được lập chi tiết tới từng bộ phận, từng sản phẩm dịch vụ, từng thời hạn để hình thành nên dự toán tổng thể doanh nghiệp (Nguyễn Ngọc Quang, 2012). Dự toán sản xuất kinh doanh bao gồm các loại dự toán như: Dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí NVLTT, dự toán chi phí NCTT, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán thành phẩm, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh… Việc lập dự toán cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh doanh (Đặng Ngọc Hùng, 2013). 1.2.2 Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng tổ chức thực hiện Để thực hiện công tác KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh hiệu quả nhất thì nhà quản trị cần phải liên kết giữa các yếu tố: tổ chức, con người và các nguồn lực trong doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện KTQT chi phí là quá trình doanh nghiệp phải ghi nhận, tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến chi phí để tập hợp chi phí phát sinh bên trong và phát sinh bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.2.1 Thu nhận thông tin ban đầu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Thu nhận thông tin ban đầu là giai đoạn khởi đầu của toàn bộ quy trình KTQT. Thông tin KTQT về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và thông tin tương lai. 1.2.2.2 Hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Bước tiếp theo của quy trình KTQT sau khi thu nhận thông tin ban đầu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin. Luận án nghiên cứu sử dụng các phương pháp KTQT để hệ thống hóa, xử lý thông tin về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng tổ chức thực hiện bao gồm: Nhận diện phân loại chi phí, phân loại doanh thu, phân loại kết quả kinh doanh, vận dụng phương pháp tài khoản kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán. Cung cấp thông tin là giai đoạn cuối cùng trong chu trình kế toán bao gồm hệ thống các báo cáo quản trị: Báo cáo quản trị doanh thu, chi phí và báo cáo kết quả kinh doanh. 7 (i) Hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Nhận diện, phân loại chi phí Nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh (Đoàn Xuân Tiên, 2009). Phân loại chi phí một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị kiểm tra, phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chi phí chặt chẽ hơn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh (Đặng Ngọc Hùng, 2018). Nhận diện, phân loại chi phí là bước đầu tiên của doanh nghiệp trước khi doanh nghiệp tiến hành hệ thống hóa và xử lý thông tin thông qua các phương pháp, các kỹ thuật trong KTQT nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Phân loại doanh thu: Phân loại doanh thu phục vụ nhu cầu kiểm soát trong kế toán quản trị. Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động. Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh. Phân loại kết quả kinh doanh: Phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm dịch vụ hoặc theo từng nhóm sản phẩm dịch vụ. Phân loại kết quả kinh doanh theo từng bộ phận, khu vực địa lý, thị trường… Phân loại kết quả kinh doanh theo mối quan hệ với báo cáo kế toán quản trị. Vận dụng phương pháp tài khoản kế toán: Thông tin kế toán được hệ thống hóa và xử lý thông qua phương pháp tài khoản kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng để phản ánh và theo dõi một cách liên tục và có hệ thống theo từng đối tượng riêng biệt. Vận dụng phương pháp ghi sổ kế toán: Sổ kế toán là một loại sổ sách được thiết kế khoa học và hợp lý, liên hệ qua lại với nhau, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán. (ii) Cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và KQKD Giai đoạn cuối cùng trong chu trình kế toán là cung cấp thông tin. KTQT cung cấp thông tin thông qua hệ thống các báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin. Báo cáo kế toán chia thành hai loại là báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Thông tin KTQT chủ yếu được cung cấp thông qua hệ thống báo cáo KTQT. 1.2.3 Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Để KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá thì KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần tiến hành kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện liên quan đến khoản mục doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phát sinh tại doanh nghiệp. Khi đó KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần tiến hành phân tích biến động doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh kỳ thực tế với kỳ dự toán (kế hoạch/ định mức) để từ đó xác định nguyên nhân tạo ra các chênh lệch. 8 Để phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý là kiểm tra, đánh giá của KTQT. Doanh nghiệp cần xây dựng kế toán trách nhiệm trong công tác quản lý. Đây là mô hình đang phổ biến rộng rãi hiện nay, được chứng minh mang lại hiệu quả cao cho công ty quản lý tại doanh nghiệp. Theo Kellogg (1962); Antle and Demski (1988) kế toán trách nhiệm phải có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm soát. Để thiết lập kế toán trách nhiệm thì phân tổ chức thành các bộ phận theo từng chức năng cụ thể của bộ phận đó, phân công phân nhiệm cụ thể cho từng bộ phận và phân cấp quản lý rõ ràng cho các bộ phận trong tổ chức. Trách nhiệm của nhà quản lý trong công tác giảm sát từng khoản mục về doanh thu, về chi phí cần rõ ràng, cụ thể. Kế toán trách nhiệm cần đánh giá kết quả hoạt động từng bộ phận nơi mà họ kiểm soát (Antle & Demski 1988). Theo đó, có rất nhiều các nghiên cứu (Lin & Yu, 2002); (Correa-Ruiz & Moneva-Abadía, 2011); Nguyễn Ngọc Quang (2012); Nguyễn Thị Minh Phương (2013); Nguyễn Thị Thanh Loan và ctg (2018);… chỉ ra có c trung tâm trách nhiệm như là: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. 1.2.4 Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định Ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra đánh giá (Đoàn Xuân Tiên, 2009). Căn cứ vào các thông tin mà KTQT cung cấp từ việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin trong suốt quá trình lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát thông tin từ đó nhà quản trị đưa ra các quyết định trong doanh nghiệp. 1.2.5 Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ nhằm quản lý tổng thể doanh nghiệp trong xu hướng quản trị thời 4.0 cụ thể là ứng dụng hệ thống ERP. 1.2.5.1 Khái niệm hệ thống ERP Do đó, có thể hiểu: “ERP là một hệ thống ứng dụng phần mềm đa phân hệ, tích hợp theo một kiến trúc tổng thể. ERP tính toán và dự báo các khả năng có thể phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất/ kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp nhà quản trị doanh nghiệp quản trị nhân lực, quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh, quản trị khách hàng... trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định”. 1.2.5.2 Đối tượng sử dụng trong hệ thống ERP Hệ thống ERP tại các doanh nghiệp luôn cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau. Bộ phận KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp thông tin giúp nhà quản trị các cấp đưa ra quyết định cho doanh nghiệp. Như vậy, KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp thông tin theo hình thức nào thì thông tin luôn phải hữu ích, kịp thời, đáng tin cậy cho việc thực hiện mục tiêu quản lý. 9 Hình thức cung cấp thông tin: Đối với việc vận hành giải pháp ERP, hệ thống dữ liệu các bộ phận KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được được tích hợp trên một cơ sở dữ liệu tài chính kế toán và chia sẻ trên toàn doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể truy cập vào hệ thống để thu nhận thông tin trên cơ sở nhu cầu thông tin cho các mục tiêu quản lý hoặc cung cấp thông tin cho đối tượng khác đã được phân quyền truy cập dữ liệu trên ERP. 1.2.5.3 Ứng dụng phần mềm quản trị nguồn nhân lực hệ thống ERP Như vậy, Ứng dụng phần mềm quản trị nguồn nhân lực hệ thống ERP được quản trị bởi rất nhiều phân hệ khác nhau và đòi hỏi doanh nghiệp cần có: Tầm nhìn của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng về năng lực về tài chính, chuẩn hóa về quy trình nghiệp vụ, đội ngũ nhân viên được được tạo bài bản, tích hợp các phân hệ phù hợp cho từng doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả làm việc, khẳng định được thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1 Nhân tố bên trong Theo kết quả tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT đã được luận án trình bày ở phần tổng quan, về cơ bản có ba nhóm nhân tố bên trong ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: (1) Nhân tố quy mô doanh nghiệp, (2) Nhân tố trình độ nhận thức và quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, (3) Nhân tố trình độ đội ngũ cán bộ KTQT. 1.3.2 Nhân tố bên ngoài Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến thực hiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh bao gồm: (1) Nhân tố về các yếu tố hỗ trợ, (2) Nhân tố môi trường cạnh tranh. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 2.1.1 Khái quát chung về ngành Điện lực Việt Nam Hoạt động phân phối điện là các hoạt động liên quan đến cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng dịch vụ, bao gồm: Đầu tư phát triển lưới điện phân phối; quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý sự cố lưới điện phân phối; quản lý công tơ và thiết bị sau công tơ (bao gồm việc: kiểm định, thay thế, sửa chữa công tơ), hoạt động truyền thông, chăm sóc khách hàng liên quan phân phối điện. Hoạt động phân phối điện đồng thời phụ trách hoạt động kinh doanh bán lẻ điện là các hoạt động liên quan đến kinh doanh mua bán điện năng bao gồm: mua buôn điện, bán lẻ điện, phát triển khách hàng sử dụng điện mới, ghi chỉ số công tơ, phát hành hóa đơn, thu tiền điện, kiểm tra áp giá điện cho khách hàng sử dụng điện, kiểm tra hợp đồng mua bán điện, chăm sóc khách hàng mua điện (nhắn tin thông báo chỉ số, tiền điện và nhắn tin khác; thực hiện các hoạt động, dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tiếp). 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển về các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) hiện có 3 tổng công ty phát điện GENCO 1, 2, 3 và 8 công ty thủy điện/nhiệt điện thuộc lĩnh vực sản xuất điện năng, 5 tổng công ty Điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, tổng công ty Điện lực Miền Trung, tổng công ty Điện lực Miền Nam, tổng công ty Điện lực Hà Nội, tổng công ty Điện lực Hồ Chí Minh. Trong đó, Điện lực phía Bắc Việt Nam bao gồm: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc và tổng công ty Điện lực Hà Nội. 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty Điện lực Miền Bắc Hiện nay EVN NPC quản lý 24 đơn vị Điện lực trực thuộc, 03 công ty TNHH MTV chịu trách nhiệm chính là kinh doanh bán lẻ điện năng cho khách hàng. 2.1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty Điện lực Hà Nội Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý vận hành an toàn lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở xuống và các công trình lưới điện 220kV có tính chất phân phối; cung cấp điện và kinh doanh điện năng trên phạm vi thành phố Hà Nội; một số ngành nghề kinh 11 doanh khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Tập đoàn Điện lực Việt Nam về bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực, tài sản được giao và quản lý 30 đơn vị Điện lực trực thuộc chịu trách nhiệm kinh doanh bán lẻ điện năng. 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty và các công ty trực thuộc điện lực phía Bắc Việt Nam 2.1.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty điện lực Miền Bắc Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Miền Bắc (sau đây được viết tắt là EVN NPC) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn Điện lực Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ. EVN NPC thực hiện quản lý, phân phối và kinh doanh với diện tích 145.244 km2 (chiếm 43,85%), dân số 46,58 triệu người/89 triệu dân (chiếm 52,33%). Tỷ lệ dân số có điện lưới quốc gia đạt 96,1%, số xã có lưới điện gia đạt 98,5%, số huyện có điện lưới quốc gia đạt 100%. 2.1.3.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty Điện lực Hà Nội Như vậy, với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên, hoạt động kinh doanh điện trong các tổng công ty Điện lực phía Bắc nói chung được phân làm bốn cấp quản lý: Cấp Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, cấp Phó Tổng Giám Đốc, cấp phòng ban và các công ty Điện lực. 2.1.3.3 Đặc điểm cơ cấu quản lý của các công ty trực thuộc tổng công ty điện lực Hà Nội và tổng công ty điện lực Miền Bắc Các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc tổng công ty là những đơn vị SXKD và phụ trợ SXKD; bao gồm các công ty Điện lực tỉnh/quận/huyện, các công ty khác, trung tâm và ban quản lý dự án. Các đơn vị này có chức năng nhiệm vụ trực tiếp và phụ trợ SXKD điện, một số ngành nghề kinh doanh khác theo phân cấp quản lý của tổng công ty; có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác vốn, tài sản và các nguồn lực khác do tổng công ty giao. 2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam Giám đốc tổng công ty, phó giám đốc, phòng ban, đối với các đội quản lý điện khu vực 2.1.5 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam Kinh doanh điện năng không giống như kinh doanh các mặt hàng khác. Muốn bán điện cho khách hàng, các công ty điện phải đưa điện năng đến tận nơi tiêu dùng thông qua hệ thống lưới điện phân phối. Chính vì lẽ đó, hệ thống lưới phân phối điện phải trải khắp địa bàn trên đất nước. Với đặc điểm này, việc quản lý khách hàng cũng như việc quản lý lưới điện hạ thế trở nên vô cùng phức tạp, tuỳ theo địa hình, điều kiện cụ thể của từng khu vực dân cư. Để đảm bảo cấp điện an toàn cho khách 12 hàng mua điện, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình cung ứng và sử dụng điện, đồng thời có thể quản lý chặt chẽ việc kinh doanh bán điện. Đối với EVN HANOI phân cấp quản lý cho 30 công ty Điện lực quận nội/ngoại thành, bên dưới là các đội quản lý điện khu vực để giao dịch trực tiếp với khách hàng sử dụng điện. EVN NPC phân cấp quản lý cho 24 đơn vị trực thuộc, 03 công ty TNHH MTV, bên dưới là các đội quản lý điện khu vực để giao dịch trực tiếp với khách hàng sử dụng điện. Với tốc độ tăng trưởng phụ tải nhanh và nguồn cung cấp từ lưới điện Quốc Gia có những thời điểm đáp ứng không đủ nhu cầu sử dụng điện, EVN HANOI và EVNNPC đã phải nhiều lần thực hiện cắt giảm phụ tải. Điều đó đã ảnh hưởng đến sản lượng điện thương phẩm và doanh thu bán điện của tổng công ty, dẫn đến lợi nhuận kinh doanh điện bị ảnh hưởng. 2.1.5.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh điện ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1.5.2 Quy trình kinh doanh điện trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam Quy trình kinh doanh điện năng quy định thống nhất việc tổ chức, thực hiện cung cấp các dịch vụ điện cho khách hàng theo quy định về cung cấp dịch vụ điện cho khách hàng và được áp dụng trong tập đoàn Điện Lực Quốc Gia Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 1050/QĐEVN ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Do đó, các đơn vị trực thuộc EVN HaNoi và EVN NPC điáp dụng theo quy trình mà EVN quy định. Kết cấu của quy trình tổ chức kinh doanh điện năng như sau: 2. Tổ chức quy 4. Quy trình ký kếất và trình giao dịch KH quản lý HĐ MBĐ 3. Quy trình cấấp điện 2. Tổ chức quy 4. Quy trình ký kếất và trình giao dịch KH quản lý HĐ MBĐ Sơ đồồ 2.3: Quy trình kinh doanh điện năng3. Quy trình cấấp điện c ung c ung 7. Quy trình thu và theo dõi nợ tếồn điện 8. Quy trình dịch vụ bán lẻ điện năng 7. Quy trình thu và theo dõi nợ tếồn điện 8. Quy trình dịch vụ bán lẻ điện năng Sơ đồ 2.4: Quy trình kinh doanh điện năng (Nguồn: EVN NPC) 13 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Lập kế hoạch Thực trạng xây dựng định mức chi phí trong khâu lưới điện phân phối Thực trạng dự toán chi phí trong khâu lưới điện phân phối Thực trạng xây dựng định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Thực trạng dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Thực trạng xây dựng định mức chi phí mua điện khâu kinh doanh bán lẻ điện Thực trạng dự toán chi phí mua điện khâu kinh doanh bán lẻ điện Thực trạng dự toán doanh thu khâu kinh doanh bán lẻ điện Thực trạng thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Tổ chức thực hiện Kiểm tra đánh giá Ra quyết định Thực trạng hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin KTQT về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh + Thực trạng hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: Thực trạng nhận diện, phân loại chi phí; Thực trạng vận dụng phương pháp tài khoản kế toán; Thực trạng vận dụng phương pháp sổ kế toán. + Thực trạng cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: Thực trạng báo cáo kế toán. KTQT chi phí phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá KTQT doanh thu phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá KTQT kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Ra quyết định trong dài hạn đối với thi công các trạm điện, đường điện, trạm cao áp, trạm biến thế, máy biến áp… liên quan quản trị lưới điện Ra quyết định khi phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng lợi nhuận Hình 2.2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam 14 2.2.1 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng lập kế hoạch 2.2.1.1 Thực trạng kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch  Thực trạng xây dựng định mức chi phí trong khâu lưới điện phân phối Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm điện có cấp điện áp đến 110kV. Cụ thể cấp điện áp danh định trong hệ thống phân phối điện bao gồm 110kV, 35kV, 15kV, 10kV, 0,6kV và 0,4kV.  Thực trạng xây dựng định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Qua quá trình khảo sát tại các đơn vị điện, ngoài việc xây dựng các định mức chi phí phục vụ trong công tác quản trị lưới điện phân phối thì tại các đơn vị điện được hỏi 100% tiến hành xây dựng định mức chi phí liên quan quá trình bán hàng, định mức chi phí quản lý cho từng đội, phòng, từng huyện trong khâu kinh doanh bán lẻ điện.  Thực trạng dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Qua quá trình khảo sát thực tế 100% các công ty điện trực thuộc EVN NPC và EVN HaNoi đều tiến hành xây dựng dự toán chi phí bán hàng liên quan công tác tuyên truyền tiết kiệm điện và chi phí chăm sóc khách hàng, còn lại không dự toán các khoản chi phí nào liên quan công tác kế toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được B05 tiến hành xây dựng và tích hợp trên hệ thống ERP cho các đơn vị cấp huyện áp dụng. Việc tích hợp này giúp bộ phận quản trị lấy được thông tin liên quan do đã được lưu trữ trên hệ thống ERP. Đây là dự toán được tổng công ty hướng dẫn chung cho các đơn vị thực hiện áp dụng cho phù hợp với đơn vị.  Thực trạng xây dựng định mức chi phí mua điện khâu kinh doanh bán lẻ điện Qua quá trình tìm hiểu tác giả thấy rằng các công ty Điện lực phía Bắc không tiến hành xây dựng định mức chi phí về giá các yếu tố đầu vào liên quan quá trình mua điện từ tổng công ty. Để tính toán và xây dựng được chi phí mua điện hay còn gọi là giá vốn điện mà các công ty điện mua từ tổng công ty, khi đó các công ty điện cần tiến hành xây dựng kế hoạch sản lượng điện tiêu thụ trong năm sau. Kế hoạch này được ban kế hoạch điện (B02) các đơn vị tiến hành gửi lên cho tổng công ty. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch thương phẩm thì tổng công ty tiến hành xây dựng định mức giá bán điện nội bộ cho các công ty điện phân phối. 2.2.1.2 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng lập kế hoạch  Thực trạng dự toán doanh thu khâu kinh doanh bán lẻ điện 15 Qua tìm hiểu thực tế, tại các đơn vị Điện lực như Điện lực Hoàn Kiếm, Điện lực Cầu Giấy, Điện lực Đan Phượng, Điện lực Sơn Tây, Điện lực Nam Định, Điện lực Ninh Bình… đều không tự xây dựng dữ liệu liên quan dự toán doanh thu bán lẻ điện. Việc xây dựng dự toán doanh thu hay kế hoạch doanh thu là do tổng công ty tiến hành tính toán và quyết định cho các công ty Điện lực thực hiện.  Thực trạng dự toán kết quả kinh doanh khâu bán lẻ điện Kết quả kinh doanh khâu bán lẻ điện được thể hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của các công ty điện. Kết quả khảo sát chỉ ra 100% tại các công ty Điện lực Hoàn Kiếm, Điện lực Cầu Giấy, Điện lực Đan Phượng, Điện lực Sơn Tây, Điện lực Nam Định, Điện lực Ninh Bình… đều không tính toán tiến hành dự toán kết quả kinh doanh cho đơn vị, mà do trên tổng công ty sẽ tính toán và giao kế hoạch kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh cho các công ty điện. Các công ty căn cứ vào kế hoạch giao phấn đấu hoàn thành tốt lợi nhuận của các đơn vị được giao. Do hệ thống ERP chưa được tích hợp cho bộ phận kế hoạch tại công ty điện, vì thế các thông tin sẽ được chuyển qua hòm thư điện tử từ tổng công ty cho các đơn vị điện trực thuộc cũng như là dự toán doanh thu trong kinh doanh bán lẻ điện. 2.2.2 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng tổ chức thực hiện 2.2.2.1 Thực trạng thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Theo kết quả khảo sát ghi nhận thông tin ban đầu về thông tin quá khứ và thông tin tương lại được các công ty Điện lực Hoàn Kiếm, Điện lực Cầu Giấy, Điện lực Đan Phượng, Điện lực Sơn Tây, Điện lực Nam Định, Điện lực Ninh Bình… thu thập thông tin, hạch toán và cập nhật vào hệ thống ERP. Hệ thống ERP tại ban kế toán B05 bao gồm các phân hệ: CM manager (Kế toán tiền), GL manager (Kế toán tổng hợp), AP manager (Kế toán phải trả), AR manager (Kế toán các khoản phải thu), PM manager (Kế toán dự án), FA manager (Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ), TA manager (Kế toán thuế), INV manager (Kế toán hàng tồn kho). Việc cập nhật vào hệ thống ERP giúp các bộ phận quản trị tại công ty và tổng công ty quản lý hoàn toàn truy cập và lấy thông tin một cách nhanh chóng và đơn giản. 16 2.2.2.2 Thực trạng hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (i) Thực trạng hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh  Thực trạng nhận diện, phân loại chi phí Sơ đồ 2.8: Nhận diện phân loại chi phí tại các công ty điện  Thực trạng vận dụng phương pháp tài khoản kế toán Qua kết quả khảo sát 100% các công ty có sử dụng tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết liên quan đến khoản mục doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên cạnh các tài khoản tổng hợp theo đúng TT200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, thì các công ty tiến hành xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết nhằm phục vụ cho công tác quản trị các khoản doanh thu, chi phí của đơn vị. Tuy nhiên, khi mở tài khoản chi tiết thì các công ty phân phối điện đều thực hiện theo sự hướng dẫn cấu trúc áp dụng cho toàn EVN. Cụ thể, t rên hê ̣ thống ERP, mô ̣t tài khoản cấu thành bởi nhiều phân đoạn (nhóm). Cấu trúc tài khoản gồm 10 nhóm. 17  Thực trạng vận dụng phương pháp sổ kế toán Qua kết quả khảo sát thì 100% các công ty Điện lực Phú Thọ, Thanh Hóa, Thái Bình, Tuyên Quang, Nghệ An, Ninh Bình, Hải Dương, Cầu Giấy, Mê Linh… đều mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi về các khoản mục doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.  Thực trạng thực hiện quản trị doanh thu khâu kinh doanh bán lẻ điện Qua tìm hiểu thực tế tại các công ty Điện lực Phú Thọ, Thanh Hóa, Thái Bình, Tuyên Quang, Nghệ An, Ninh Bình, Hải Dương, Cầu Giấy, Mê Linh,… để tổ chức ghi nhận doanh thu điện đối với khách hàng tại các công ty điện đều tổ chức quy trình ghi nhận doanh thu thông qua 5 bước (ii) Thực trạng cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán Qua kết quả khảo sát tại công ty Điện lực Phú Thọ, Thanh Hóa, Thái Bình, Tuyên Quang, Nghệ An, Ninh Bình, Hải Dương, Cầu Giấy, Mê Linh… các công ty đều phải tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo Tập đoàn đã ban hành tại văn bản số 3793/EVN-TCKT ngày 15/09/2015. Kế toán căn cứ vào biểu mẫu đã được EVN ban hành tiến hành tổ chức xây dựng sổ sách, báo cáo kế toán. Đối với các hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính: Tuân thủ các biểu mẫu đã ban hành tại văn bản số 3793/EVN-TCKT ngày 15/09/2015. Đối với hệ thống biểu mẫu báo cáo quản trị: Tuân thủ các biểu mẫu đã ban hành tại văn bản số 3793/EVN-TCKT ngày 15/09/2015. .2.3 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Hiện nay, tại các công ty Điện lực Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Từ Liêm, Hà Đông, Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Cao Bằng... Kết quả khảo sát chỉ ra 100% các công ty điện phân phối kiểm soát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thông qua chứng từ phát sinh thực tế tại văn phòng và các đơn vị trực thuộc. Hàng quý, năm sẽ tiến hành thực hiện so sánh giữa thực hiện và kế hoạch của tổng công ty giao. Việc cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá của nhà quản trị bằng việc đánh giá chênh lệch của các khoản mục kỳ thực tế so với kỳ tkế hoạch và đánh giá sự chênh lệch của các nhân tố đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. 2.2.3 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Kế toán quản trị doanh thu phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Kế toán quản trị kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá 18 2.2.4 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định + Ra quyết định trong dài hạn đối với thi công các trạm điện, đường điện, trạm cao áp, trạm biến thế, máy biến áp… liên quan khâu phân phối điện + Ra quyết định khi phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận 2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.3.1 Nhân tố bên trong Nhân tố quy mô doanh nghiệp Nhân tố trình độ nhận thức và quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp Nhân tố trình độ đội ngũ cán bộ kế toán quản trị 2.3.2 Nhân tố bên ngoài Nhân tố về các yếu tố hỗ trợ Nhân tố về cạnh tranh 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.4.1 Những kết quả đạt được Thứ nhất, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng lập kế hoạch Thứ hai, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng tổ chức thực hiện Thứ ba, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Thứ tư, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định Thứ năm, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong môi trường ứng dụng ERP 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam 2.4.2.1 Những hạn chế Thứ nhất, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng lập kế hoạch 19 Thứ hai, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng tổ chức thực hiện Thứ ba, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Thứ tư, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định Thứ năm, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP 2.4.2.2 Những nguyên nhân (1) Nguyên nhân bên ngoài KTQT được thể hiện trong Luật kế toán năm 2003 và thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KTQT trong doanh nghiệp. Sự chuẩn hóa về các phương pháp KTQT chưa được hướng dẫn chi tiết cụ thể điều này làm cho quá trình cung cấp và phân tích thông tin cho nhà quản trị vẫn dựa trên các phương pháp của kế toán tài chính. Về phía bộ công thương và các công ty Điện lực: Cần đẩy mạnh và triển khai quyết liệt việc triển khai tách bạch khâu phân phối và khâu bán lẻ điện Về phía bộ tài chính: Hiện nay chưa ban hành văn bản pháp lý về KTQT có các tính chất bắt buộc cho các doanh nghiệp áp dụng. Việc bắt buộc này nhằm thúc đẩy năng lực nhân sự làm kế toán trong doanh nghiệp am hiểu sâu hơn về KTQT. (2) Nguyên nhân bên trong Trình độ đội ngũ nhân viên kế toán trong các công ty điện tuy có ưu điểm là đều được đào tạo bài bản và mạnh về kế toán tài chính nhưng KTQT chưa được đào tạo. Việc ứng dụng và sự hiểu biết về công nghệ thông tin, hệ thống ERP của bộ phận kế toán nói riêng và của các phòng ban nói chung chưa được thành thạo và đào tạo một cách bài bản. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 20 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN 3.1.1 Mục tiêu phát triển ngành Điện Mục tiêu chung là: Huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế cho phát triển Điện lực để bảo đảm cung cấp đủ điện với chất lượng ngày càng cao, giá điện hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là: Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng cho Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng trưởng GDP bình quân Khoảng 7,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2030 3.1.2 Định hướng phát triển ngành điện Khâu phân phối điện được đề án Tái cơ cấu ngành điện giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Đối với khâu phân phối điện - bán lẻ điện, sẽ tiếp tục duy trì mô hình tổ chức của các tổng công ty Điện lực theo hình thức công ty TNHH MTV do EVN làm đại diện nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3.1.3 Chiến lược phát triển ngành điện Nhằm xây dựng định hướng phát triển cho Tập đoàn EVN nói chung và các EVN phía Bắc nói riêng lộ trình phát triển phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghiệp 4.0 vào các lĩnh vực chính: Truyền tải và phân phối điện năng. 3.2 YÊU CẦU HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Thứ nhất, hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo tuân thủ các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với sự phát triển thị trường điện trong nước. Thứ ba, hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với sự tách bạch khâu phân phối điện và khâu kinh doanh bán lẻ điện trong nước. Thứ tư, hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị. Thứ năm, hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan