Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần quản lý và xâ...

Tài liệu Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ quảng nam đà nẵng

.PDF
111
24
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐÀM THỊ HỒNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐÀM THỊ HỒNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Đà Nẵng - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Đàm Thị Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3 5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 3 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 4 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 7 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ....................... 7 1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí ............... 7 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp... 9 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí ................................................ 10 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................................... 11 1.2.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản............................................ 11 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp ........................................................... 11 1.2.3. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ................. 14 1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................. 15 1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp................................ 15 1.3.2. Lập dự toán chi phí xây dựng công trình ....................................... 23 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp................................................................................ 26 1.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ................ 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG .......................................... 36 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG ..................... 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 36 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.................................................. 39 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................. 39 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................. 40 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất hoạt động xây lắp của công ty ............ 43 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty ........................................... 44 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG........ 48 2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp tại Công ty ............................................. 48 2.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất ở Công ty ......................................... 50 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty...... 53 2.2.4. Kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty ........................................... 57 2.2.5. Tổ chức báo cáo tình hình thực hiện chi phí xây lắp ở Công ty ...... 57 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG............................................ 62 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 62 2.3.2. Một số hạn chế ............................................................................... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 64 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM-ĐÀ NẴNG .............. 65 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CTCP QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG................................................................... 65 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CTCP QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG .................................................................................. 67 3.2.1. Về phân loại chi phí ....................................................................... 67 3.2.2. Về công tác lập dự toán chi phí xây lắp ......................................... 71 3.2.3. Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ....... 73 3.2.4. Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí . 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 88 KẾT LUẬN ............................................................................................ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa CTCP Công ty cổ phần CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình CPSX Chi phí sản xuất DN Doanh nghiệp KTQT Kế toán quản trị NCTT Nhân công trực tiếp NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp QL&XDDB QN-ĐN Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam-Đà Nẵng SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 Cách lập dự toán chi phí xây lắp 25 1.2 Phân tích biến động chi phí NVLTT 31 1.3 Phân tích biến động chi phí NCTT 32 1.4 Phân tích biến động chi phí sử dụng MTC 33 2.1 Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục 50 2.2 Phân tích đơn giá công trình mở rộng QL1 đoạn qua 51 tỉnh Quảng Nam đoạn KM 947+000 - KM 987+000 - Gói thầu số 01: KM 955+178 - KM 957+000 2.3 Báo cáo chi phí nguyên vật liệu 58 2.4 Báo cáo chi phí nhân công 60 2.5 Báo cáo chi phí máy thi công 61 3.1 Phân loại chi phí theo ứng xử chi phí 68 3.2 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 70 3.3 Bảng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp 74 3.4 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu 77 trực tiếp 3.5 Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 80 3.6 Phân tích biến động chi phí máy thi công 85 3.7 Bảng phân tích chi phí sản xuất chung 87 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang 1.1 Sự khác nhau giữa hai phương pháp xác định chi phí 30 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 40 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 45 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 47 sơ đồ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó sản phẩm của xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hóa xã hội. Hiện nay, ở nước ta với một nền kinh tế mở có sự đầu tư của nước ngoài cùng với việc hội nhập vào các khối thị trường chung và nhất là việc tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, điều đó có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng.Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Do đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công thường kéo dài qua nhiều khâu, nên để giải quyết vấn đề là làm sao quản lý tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh không phải là việc làm dễ dàng. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào giá bỏ thầu các công trình, hạng mục công trình. Do vậy thông tin về chi phí có vai trò quan trọng giúp nhà quản trị kiểm soát chi phí, có biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, hạng mục công trình nâng cao khả năng thắng thầu Để phục vụ nhu cầu thông tin về chi phí cho nhà quản trị thì kế toán quản trị chi phí là công cụ rất hữu hiệu phục vụ nhu cầu đó. Kế toán quản trị 2 chi phí có vai trò quan trọng trong các khâu của quá trình quản lý từ lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị. Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã và đang phát triển cả về quy mô cũng như đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh với nhiều biến động và cạnh tranh đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác tổ chức kế toán quản trị tại công ty còn hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi thế cạnh tranh của công ty. Công ty có nhiều Đội thi công công trình và Hạt quản lý, các công trình thường phân tán ở nhiều nơi làm cho công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất trở nên khó khăn. Công tác kế toán quản trị chi phí chưa được quan tâm đúng mức, hệ thống thông tin tại đơn vị chỉ nhằm phục vụ bộ phận kế toán tài chính chưa có sự phân tích nhằm phục vụ kế toán quản trị chi phí. Để phục vụ quản trị nói chung và quản trị chi phí sản xuất nói riêng, việc tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty là cần thiết. Từ những lý do đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: "Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng" 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng, nêu rõ những ưu điểm, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn kế toán quản trị chi phí sản xuất trong hoạt động xây lắp của Doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam-Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát thực tế về tình hình vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng thông qua các báo cáo kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán của đơn vị. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí từ đó hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty. - Tổng hợp, phân tích, so sánh qua đó để đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. - Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho hệ thống kế toán quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 5. Bố cục đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, các biểu phụ lục, luận văn được trình bày thành 3 chương: 4 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng. Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Cùng với sự phát triển của đất nước các DN xây dựng đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như sự cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ … để tự khẳng định vị trí, chỗ đứng cho mình. Kế toán quản trị là kênh cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả cho nhà quản trị doanh nghiệp để ra quyết định. Ở nước ta kế toán quản trị còn khá mới mẻ và đa số các doanh nghiệp chưa phát huy hết tính năng của nó. Vì vậy đã có nhiều văn bản hướng dẫn, nhiều tài liệu cũng như đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị mà đặc biệt là kế toán quản trị chi phí. Nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức tốt kế toán quản trị, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 53/2006/TT – BTC ngày 12/6/2006. Thông tư nêu rõ nguyên tắc tổ chức thông tin kế toán quản trị không bắt buộc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể thực hiện theo những yêu cầu của nhà quản lý của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ 5 thống sổ kế toán quản trị cần thiết để phục vụ cho kế toán quản trị của đơn vị. Doanh nghiệp được sử dụng mọi thông tin kế toán tài chính để phối hợp và phục vụ cho kế toán quản trị. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo một số tài liệu và đề tài nghiên cứu về lĩnh vực liên quan. Cụ thể: Tác giả PGS.TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán quản trị, nhà xuất bản Giáo dục, đã tiếp cận các vấn đề về cơ sở lý luận của kế toán quản trị trong doanh nghiệp như khái niệm, bản chất, vai trò của kế toán quản trị chi phí, phân loại chi phí theo các tiêu thức, tính giá thành trong các doanh nghiệp, dự toán chi phí sản xuất,… Tác giả đã sử dụng các vấn đề lý luận trên để trình bày vào phần cơ sở lý luận phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình kế toán quản trị, nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, đã tiếp cận các vấn đề chung về kế toán chi phí, phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó tác giả chỉ tập trung tiếp cận đến phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tác giả đã tham khảo một số nội dung của phần này để trình bày vào phần cơ sở lý luận khi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả PGS.TS Phạm Văn Dược (2010), Kế toán quản trị phần 1 và 2, NXB Đại học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, đã trình bày khái quát chung về kế toán chi phí và kế toán quản trị. Tác giả đã vận dụng các nội dung trong tài liệu này để viết cơ sở lý luận kế toán quản trị chi phí sản xuất trong luận văn của mình. Nguyễn Thị Kim Cường (2010), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Tài liệu đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty 6 Cổ phần Vinaconex 25, đánh giá và đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Vinaconex 25. Dương Thị Tú Trinh (2010), Hoàn Thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Vinaconex 25, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tài liệu đã trình bày cụ thể cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Tác giả tham khảo phần cơ sở lý luận để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Phan Thanh Trà (2013), Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Vinaconex 25, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tài liệu đã có những đóng góp lớn trong việc nêu rõ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng, lập dự toán chi phí xây lắp. Tác giả chỉ tham khảo một số nội dung của phần cơ sở lý luận và một số giải pháp kiểm soát chi phí xây lắp để thực hiện đề tài của mình. Nội dung các luận văn trên vô cùng hữu ích nhằm giúp tác giả định hướng cho nội dung trong luận văn nghiên cứu của mình. Bên cạnh nghiên cứu các tài liệu trên tác giả còn tham khảo một số tài liệu khác. Qua đó tác giả nhận thấy tầm quan trọng của thông tin kế toán quản trị chi phí giúp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất một cách hiệu quả, giúp nhà quản trị đưa ra kế hoạch, quyết định phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã vận dụng lý thuyết và nghiên cứu trước đây để nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam - Đà Nẵng và từ đó tác giả đưa ra các biện pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí Các đối tượng quan tâm tới tình hình kinh tế tài chính của một đơn vị gồm hai nhóm cơ bản: bên trong và bên ngoài đơn vị, các đối tượng này có mục tiêu ra quyết định khác nhau và do đó quan tâm tới những góc độ khác nhau dẫn đến sự hình thành 2 hệ thống thông tin kế toán để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng trên, đó là kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó KTQT là hệ thống thông tin chủ yếu hướng tới nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình ra quyết định trong điều hành, giám đốc hoạt động SXKD, lựa chọn phương án kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế và tối ưu nhất cho doanh nghiệp. Còn kế toán tài chính là hệ thống thông tin cung cấp các thông tin về sự biến động của vốn trong một kỳ kế toán nhất định để báo cáo tình hình SXKD ra bên ngoài. Do bản chất của KTQT là phục vụ nhu cầu nội bộ, hướng tới đối tượng bên trong DN, bên cạnh đó mỗi DN đều có những nét đặc thù nên quan niệm về KTQT ở các quốc gia khác nhau, cũng như các doanh nghiệp khác nhau trong một nền kinh tế cũng không giống nhau: Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế - IFAC tổng kết các khái niệm về KTQT trên thế giới năm 1998, “KTQT là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của tổ chức cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của Doanh nghiệp”. 8 Theo Viện nghiên cứu KTQT Hoa Kỳ - IMA, “KTQT là một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị lập chiến lược kinh doanh, hoạch định, kiểm soát hoạt động, ra quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị DN, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ với việc quản trị và kiểm soát nội bộ”. Theo Luật Kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 thì “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Từ các quan điểm trên có thể thấy bản chất của KTQT là một hệ thống thông tin kế toán có chức năng quản lý trực tiếp và gián tiếp, là quá trình nhận dạng, đo lường, phân tích, truyền đạt không chỉ những thông tin tài chính mà còn có những thông tin phi tài chính cho quản trị DN, phục vụ cho quá trình ra quyết định, hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát hệ thống. Kế toán chi phí dưới góc nhìn của KTTC là quá trình tính toán, đo lường những chi phí phát sinh theo đúng quy định, chuẩn mực để xác định giá trị ghi sổ cho đối tượng của kế toán, ví dụ như thông tin về giá thành, giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho… để lập các báo cáo tài chính, còn theo KTQT thì kế toán chi phí có chức năng định dạng, tổng hợp, phân tích, đánh giá và truyền đạt thông tin về chi phí (quá khứ, dự báo, ước tính trong tương lai) của các đối tượng để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của hoạt động SXKD. Theo tất cả những đánh giá, phân tích trên, tác giả quan niệm “KTQT chi phí là một hệ thống thông tin kế toán, là một chức năng của quản lý, nhằm thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá, tổng hợp và cung cấp thông tin về chi phí của tổ chức cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định trong việc hoạch 9 định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá hệ thống để sử dụng có hiệu quả nguồn lực, nâng cao giá trị tổ chức”. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Nhiệm vụ cụ thể của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm: a. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ Đới tượng nhận thông tin kế toán quản trị chi phí là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về kế toán quản trị chi phí cho các đối tượng ở bên ngoài DN. Phạm vi KTQT chi phí không bị giới hạn và quyết định bởi nhu cầu thông tin về KTQT chi phí của DN trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý SXKD, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định,...Kỳ KTQT chi phí thường là tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp được quyết định kỳ KTQT chi phí khác theo yêu cầu của mình, có thể là ngày, tuần hoặc bất kỳ thời gian nào. b. Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán Kế toán quản trị chi phí thường là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí nói riêng và hoạt động của DN nói chung. Chính vì vậy, KTQT chi phí phải biết xây dựng các đinh mức kinh tế kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã đề ra. c. Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo KTQT chi phí DN được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hóa các tài khoản kế toán, thiết 10 kế các mẫu báo cáo KTQT cần thiết phục vụ cho KTQT chi phí của bản thân DN. DN được sử dụng mọi thông tin, số liệu của phần kế toán tài chính, để phối hợp và phục vụ cho KTQT chi phí. d. Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của ban lãnh đạo Doanh nghiệp Ban lãnh đạo DN phải lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động SXKD của DN. Theo đó KTQT phải thu thập, xử lý, phân tích thông tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hóa, nguyên liệu, xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng loại dịch vụ,...từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự kiến được phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế trong môi trường kinh doanh cạnh tranh càng ngày càng khốc liệt, khi mà các doanh nghiệp không phải là người quyết định giá bán của sản phẩm, giá bán này do thì quy luật cung cầu trên thì trường tự điều tiết, để theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đặt ra một nhiệm vụ là phải kiểm soát chặt chẽ chi phí, cùng với nó vai trò của KTQT chi phí càng ngày càng được khẳng định vị thế và xu hướng phát triển tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Những thông tin của KTQT chi phí mang lại sự thành công cho các nhà quản trị, cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế do có thể kiểm soát tốt chi phí, tối thiểu hóa chi phí đầu vào, gia tăng khoảng các doanh thu và chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp. KTQT rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch trong các DN vì nó cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định về kế hoạch, nhưng trong quản trị DN việc lập kế hoạch thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là cần 11 những thông tin liên quan đến việc thực hiện kế hoạch, KTQT đã xây dựng hệ thống các báo cáo có dạng so sánh, các nhà quản trị sử dụng các báo cáo này để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực mà họ cần quan tâm, xem xét và điểu chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh, nhà quản trị phải điều hành các hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết vấn đề và thực hiện một khối lượng lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi hỏi phải có các thông tin đặc biệt khác nhau từ KTQT. Do đó, KTQT là hệ thống đo lường, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị DN trong việc lập kế hoạch, điều hành, theo dõi, thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ Doanh nghiệp. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.2.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản Hoạt động kinh doanh của DN xây lắp gồm các giai đoạn cơ bản: - Lập hồ sơ tham gia đấu thầu - Ký kết hợp đồng xây dựng - Khảo sát xây dựng - Lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có), mua sắm vật tư, thiết bị xây dựng... - Thực hiện thi công - Kiểm nghiệm công trình khi hoàn thành - Quyết toán công trình 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.Nó tạo nên cơ sở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan