Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sasco blue...

Tài liệu Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sasco blue lagoon resort

.PDF
57
265
80

Mô tả:

Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam nói chung và Phú Quốc nói riêng đã và đang từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách của Nhà Nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành cùng góp phần phát triển đất nước giàu mạnh và đặc biệt quan tâm phát triển ngành công nghiệp không khói, đó là ngành du lịch. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng cải thiện từng bước nâng cao từ ăn no mặc ấm trở thành ăn ngon mặc đẹp và hưởng thụ. Vì mối quan tâm lớn đó, mà ngày càng có nhiều khu du lịch, vui chơi, nghỉ dưỡng để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của mọi người. Khi đó sự cạnh tranh là quan tâm lớn của công ty. Vì vậy dịch vụ hàng hóa của công ty phải thỏa mãn những nhu cầu đó và quan trọng nhất là chất lượng, giá cả và phong cách phục vụ. Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh, tự chủ trong quản lý, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt hiệu quả tốt nhất. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả như mong muốn thì kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời giúp những người điều hành ra quyết định đúng đắn, đặc biệt với khâu tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phải phản ảnh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Trong thời gian thực tập tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort em thấy được sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ trong việc xác định kết quả kinh doanh trong công ty, em đã chọn đề tài "Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort”. SVTT: Dương Thị Hồng 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị Chuyên Đề: KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY SASCO BLUE LAGOON RESORT I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: Khi đất nước ngày một phát triển đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một nâng cao và những nhu cầu cơ bản của con người được thỏa mãn một cách khá đầy đủ, họ sẽ có những nhu cầu cao hơn, trong đó có nhu cầu về du lịch. Và nói đến các địa điểm du lịch nên thơ, lý tưởng hấp dẫn khách du lịch không quên nói đến Phú Quốc “Hòn Đảo Ngọc” là thiên đường nơi mọi người tìm đến. Với sự phát triển ngày càng tăng về du lịch trên địa bàn huyện đảo Phú Quốc dẫn đến việc thu hút du khách trong và ngoài nước đến đây ngày càng đông kéo theo tình trạng thiếu hụt cơ sở, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc nghỉ ngơi thư giãn. Vì vậy, theo Quyết định số 86/QĐ-TCTHK-TCCB ban hành ngày 16/02/2004 của Giám đốc Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) quyết định thành lập khu nghỉ dưỡng Sasco Blue Lagoon Resort (từ đây có thể gọi là Resort) trực thuộc chi nhánh Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất tại Phú Quốc. Nhưng để Khu nghỉ dưỡng dễ dàng hoạt động hơn và cũng để Khu nghỉ dưỡng tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực của Công ty như là tài chính, tình hình nhân sự cũng như các hoạt động kinh doanh cho phép, vào ngày 14/08/2006 Quyết định số 957 QĐ/CCMN-DVTS quyết định tách Khu nghỉ dưỡng ra khỏi chi nhánh và trực thuộc sự quản lí của trực tiếp của Công Ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất tại TP.HCM, tư cách pháp nhân vẫn sử dụng tên Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất tại Phú Quốc, MST 0301123125-006 với giấy phép đăng ký kinh doanh số 103338 ngày 04/10/2004 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM, với mức vốn trên 45 tỷ đồng cho việc xây dựng Khu nghỉ dưỡng Sasco Blue Lagoon Resort với tổng diện tích gần 3ha tọa lạc tại địa chỉ Số 64 Trần Hưng Đạo, ở hướng Tây Nam của Phú Quốc dọc theo là bãi biển có cát trắng mịn và nước trong xanh. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ: SVTT: Dương Thị Hồng 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị Sasco Blue Lagoon Resort là nơi nghỉ dưỡng dành cho du khách. Du khách đến đây sẽ được cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn đẳng cấp quốc tế 4 sao, với những tác phẩm ẩm thực độc đáo và những tiện nghi sang trọng giúp du khách đắm chìm trong cảm giác “It’s relax time”( Đây là lúc thư giãn), để tìm những khoảnh khắc khó quên. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty, thu hút ngày càng nhiều du khách đến tham quan nghỉ dưỡng tại Sasco Blue Lagoon Resort, nâng cao mức doanh thu trong những năm tiếp theo. Ban giám đốc Resort chỉ đạo nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ phòng Sales, tìm nguồn khách, mở rộng các loại hình dịch vụ. III. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG: Sasco Blue Lagoon Resort với hệ thống 75 phòng ốc sang trọng thanh lịch đủ các chủng loại như Standard, Deluxe, Bungalow, Chalet, 02 nhà hàng có sức chứa hơn 200 người với hai kiểu thực đơn Á - Âu, phòng họp sức chứa 200 người đạt tiêu chuẩn quốc tế, là nơi lý tưởng để cho các công ty tổ chức thực hiện cuộc họp, hoặc triển khai dự án kết hợp cùng du lịch, có bãi đậu xe rộng rãi cùng với các dịch vụ bổ sung khác như một hồ bơi, một sân Tennis, một khuôn viên vườn hoa cây cảnh, một quầy lưu niệm, các dịch vụ thư giãn như Spa, Internet… ngoài ra khách hàng còn có thể đăng kí tour tham quan đảo hay các loại hình du lịch biển ngay tại quầy Desk Tour của khách sạn. IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ: 1. Cơ cấu: Hệ thống tổ chức của Resort hình thành gồm 3 cấp: • Ban Giám đốc (Gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc). • Trưởng phòng (Các bộ phận). • Nhân viên trực thuộc các bộ phận. 2. Sơ đồ tổ chức: SVTT: Dương Thị Hồng 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 3.1 Các nhân tố bên trong: • Giaùm ñoác chiu traùch nhieäm ñieàu haønh chung vaø chòu traùch nhieäm tröôùc coâng ty vaø phaùp luaät veà hoaït ñoäng cuûa ñôn vò vaø phaùp lyù. • Phoù giaùm ñoác tham möu cho giam ñoác vaø chòu traùch nghieäm phuï traùch quaûn lyù tröïc tieáp phoøng kinh doanh. • Boä phaän tieàn saûnh chòu traùch nhieäm laøm thuû tuïc in – out cho khaùch vaø ñaët phoøng. • Bộ phận nhà hàng chịu trách nhiệm quản lý ăn uống của khách sạn. • Bộ phận bảo trì lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện nước và bảo trì thường xuyên các thiết bị. • Bộ phận bảo vệ chịu trách nhiệm an ninh và bảo vệ tài sản của Resort. • Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân viên và thực hiện Luật lao động qui định, chấm công, bảng lương và các thủ tục hành chính. • Bộ phận kế toán phụ trách quản lý tài chính và chi phí cho đơn vị theo Luật kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. • Bộ phận mua hàng chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư và căn cứ đề xuất để mua hàng cho Resort. • Bộ phận tiếp thị chịu trách nhiệm tìm nguồn khách và chính sách giá, tìm thị trường đem doanh thu về cho đơn vị. • Bếp nấu thức ăn cho khách và nhân viên. • Spa phục vụ massage và thẩm mỹ cho khách. • Cây cảnh chăm sóc cây cảnh cắt tỉa thẩm mỹ cảnh quan tạo ấn tượng cho du khách về cây cảnh tại resort. * Khó khăn: SVTT: Dương Thị Hồng 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị - Nhân viên chưa đủ kinh nghiệm phục vụ khách hàng theo đúng tiêu chuẩn. - Phòng kinh doanh của công ty hoạt động chưa thật sự có hiệu quả để thu hút nguồn khách đến tham quan nghỉ dưỡng tại Phú Quốc. 3. Các nhân tố bên ngoài: Trong vài năm trở lại đây ngành dịch vụ du lịch tại Phú Quốc phát triển nhanh, ngày càng có nhiều nhà hàng khách sạn đủ tiêu chuẩn, nhất là Resort mọc lên, kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt với nhiều mô hình dịch vụ đa dạng và phong phú để thu hút du khách kéo theo làm nguồn nhân lực tại Phú Quốc khan hiếm, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn dịch vụ chăm sóc khách hàng. V. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 1. Tổ chức bộ máy kế toán: 1.1 Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán: Sơ đồ: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Công nợ Kế toán Kế toán Nguyên Quỹ vật liệu Kế toán Doanh thu Giải thích sơ đồ: Công việc từng kế toán: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý chung về tình hình tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài chính giám sát toàn bộ các doanh thu và chi phí của đơn vị theo qui định của nhà nước. Phân tích các số liệu kế toán qua SVTT: Dương Thị Hồng 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị từng niên độ, tham mưu cho Ban tổng giám đốc về tài chính để vạch ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả tăng doanh thu và lợi nhuận. - Kế toán tổng hợp: tập hợp toàn bộ các báo cáo của kế toán viên, tập hợp chi phí lên bảng doanh thu chí phí và bảng cân đối kế toán tham mưu cho kế toán trưởng điều chỉnh kịp thời các khoản chi phí không hợp lý. Theo dõi các khoản tạm ứng và công nợ phải trả cho khách hàng. - Kế toán Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng (Kế toán Quỹ): + Phụ trách hạch toán kế toán tiền mặt VN, 09 loại tiền mặt ngoại tệ, các loại ngân phiếu, tiền gởi ngân hàng VN và tiền gởi ngân hàng ngoại tệ. + Phụ trách lập bảng kê thuế GTGT đầu vào. + Công việc và nhiệm vụ chính: thu tiền bán hàng hàng ngày của các bộ phận, thu nợ do khách hàng trả, thu các khoản kinh phí do chi Công ty cấp cho Resort, thu tạm ứng nội bộ và các khoản thu khác; Chi nộp tiền mặt doanh thu vượt định mức cho Công ty; Chi mua hàng hóa nguyên liệu, vật liệu phụ, tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, điện, điện thoại, chi thanh toán cho cán bộ nhân viên (Tiền lương, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, tiền thưởng…); Chi tạm ứng nội bộ, chi bán tiền mặt ngoại tệ cho Ngân hàng, chi sửa chữa máy móc, công cụ; Chi quảng cáo, tiếp thị và các khoản chi khác. - Kế toán doanh thu và Công nợ phải thu khách hàng: + Trực tiếp hạch toán toàn bộ doanh thu của các bộ phận tiếp tân, quầy lưu niệm, Bar nhà hàng, massage, karaoke…và đồng thời theo dõi công nợ phải thu khách hàng. + Công việc và trách nhiệm: hàng ngày tổng hợp toàn bộ báo cáo bán hàng của tất cả các bộ phận để lập báo cáo tổng hợp doanh thu gởi cho Tổng GĐ, Kế toán trưởng; Phân tích doanh thu hàng ngày gồm thu tiền mặt, thẻ tín dụng, chuyển khoản, nợ phải thu khách hàng và doanh thu miễn phí. Trong doanh thu tiền phòng phải tách ăn sáng cộng vào doanh thu ăn uống của nhà hàng; Đầu tháng sau lập báo cáo tổng hợp doanh thu tháng trước và đối chiếu với các kế toán viên phụ trách hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền thẻ tín dụng. + Theo dõi các khoản nợ phát sinh trong tháng hiện hành, các khoản tiền thu nợ của các tháng trước và số dư nợ chưa thu được tính đến cuối tháng hiện hành. Hàng tháng lập bản đối chiếu công nợ gởi cho các hãng lữ hành để xác nhận nợ và đòi nợ; Đôn đốc trưởng các bộ phận thu nợ kịp thời trong tháng hiện hành nếu họ cho khách hàng sống tại đảo Phú Quốc ghi nợ; Đối với các loại hóa đơn đặc thù do cục thuế Kiên Giang duyệt cho in như hóa đơn tổng hợp của tiếp tân, SVTT: Dương Thị Hồng 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị hóa đơn ăn uống của nhà hàng, hóa đơn massage và các loại hóa đơn khác, phải theo dõi hạch toán nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng phải kiểm kê các loại hóa đơn tồn kho Thủ Quỹ giữ sau đó lập báo cáo sử dụng hóa đơn gửi cho phòng kế toán công ty; Khi thu ngân các bộ phận hết cuốn hóa đơn phải làm giấy đề nghị xin xuất hóa đơn mới cho kế toán trưởng duyệt, kế toán viên này mới lập phiếu xuất hóa đơn để thủ quỹ cấp cuốn hóa đơn mới cho thu ngân ký nhận; Cuối mỗi tháng kế toán viên này phải lập báo cáo sử dụng hóa đơn, thống kê hóa đơn bán ra nộp cho cơ quan thuế và Phòng kế toán công ty; Kiểm tra đột xuất thu ngân các bộ phận khi có hiện tượng gian lận về tiền bạc phát sinh các quầy sau khi có lệnh của Kế toán trưởng và Tổng GĐ. - Kế toán tài sản Nguyên vật liệu, nhiên liệu, tiền lương: + Phụ trách hạch toán quá trình mua vào, xuất dùng, tồn kho và tồn bộ phận các loại tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, vật liệu đặt phòng và vật liệu khác; Đồng thời phụ trách làm bảng lương, BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân. + Công việc và trách nhiệm: khi người mua hàng hoặc các nhà cung cấp giao tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, vật liệu đặt phòng, vật liệu khách cho thủ kho, kế toán viên này phải chứng kiến cân đong đo đếm tất cả các mặt hàng, xác định phẩm chất và đối chiếu giá mua được Tổng GĐ phê duyệt. Sau đó lập phiếu nhập kho và mở thẻ kho theo dõi các mặt hàng nhập kho; Căn cứ giấy đề nghị xuất kho của Bộ phận được Tổng GĐ duyệt, kế toán viên này lập phiếu xuất kho giao cho thủ kho xuất hàng. Vào thẻ kho mặt hàng đã xuất và rút số dư tồn kho; Cuối mỗi tháng kế toán viên này phải cùng thủ kho kiểm kê tài sản cố định, công cụ, vật liệu đặt phòng, vật liệu khác tồn kho; Lập biên bản kiểm kê tồn kho, xác định số lượng thừa trong quá trình nhập - xuất - tồn kho trong tháng hiện hành. Sau đó lập bảng cân đối nhập xuất tồn kho tất cả các mặt hàng; Đối với nhiên liệu đã xuất cho các bộ phận sử dụng, cuối tháng phải kiểm kê nhiên liệu tồn tại các bộ phận. Trường hợp xuất nhiên liệu cho xe, tàu phải tính tiêu hao nhiên liệu, tiêu hao theo định mức và tiêu hao thực tế; Định kỳ cuối quý kế toán viên phải kết hợp với trưởng và thư ký các bộ phận kiểm kê toàn bộ tài sản cố định và công cụ đang sử dụng tại tất cả các bộ phận; Khi có tài sản cố định và công cụ dụng cụ sử dụng tại các bộ phận bị hư hỏng, bể vỡ, mất mát, Trưởng bộ phận phải làm giấy đề nghị báo hủy gửi cho kế toán viên này đế chứng kiến và lập biên bản báo hủy hoặc báo hỏng, trong đó đề xuất bồi thường nếu tài sản cố định hoặc công cụ dụng cụ bị hỏng do người sử dụng cố ý làm hư hỏng; Khi máy móc thiết bị hư hỏng thuê công ty dịch vụ bên ngoài sửa chữa xong, kế toán viên này phối hợp với SVTT: Dương Thị Hồng 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị trưởng bộ phận của thiết bị hư hỏng và bộ phận Kỹ thuật đi nghiệm thu đưa vào sử dụng; Kế toán viên này phải tuyệt đối tuân theo quy định về việc khấu hao TSCĐ hoặc công cụ - dụng cụ bị hư hỏng do người sử dụng cố ý làm hư hỏng; Cuối tháng Kế toán viên này nhận tất cả bảng chấm công của các bộ phận từ nhân viên nhân sự để làm cơ sở lập bảng thanh toán lương. Sau khi lập bảng lương, kế toán viên này phải gửi bảng lương cho phòng nhân sự để họ kiểm tra và điều chỉnh lại việc chấm công, mức lương, tiền lương của từng nhân viên. Sau khi kiểm tra xong Phòng nhân sự sẽ gửi cho Kế Toán và Tổng GĐ ký duyệt và Phòng kế toán sẽ chuyển trả tiền lương cho cán bộ - nhân viên qua tài khoản ở ngân hàng vào ngày 5 tháng sau; Đồng thời kế toán viên phải lập danh sách trích nộp BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân. - Kế toán nguyên vật liệu, bách hóa, ăn uống chuyển bán: phụ trách hạch toán quá trình mua vào, chế biến, bán ra, tồn bếp và tồn quầy Bar các loại nguyên liệu chế biến hàng ăn tại Bếp, nguyên liệu pha chế hàng uống, hàng uống chuyển bán, hàng hóa khác tại các quầy Bar nhà hàng, mini bar phòng ngủ, quầy lưu niệm tiền sảnh. 1. 2 Tổ chức công tác kế toán: theo mô hình tập trung. Sơ đồ: PHÒNG KẾ TOÁN Chứng từ các bộ phận Sản xuất Chứng từ các quầy Massage, F&B…. Chứng từ mua hàng, kho Chứng từ kế toán các bộ phận khác Mô hình kinh doanh tập trung đảm bảo các chứng từ từ các bộ phận được nhanh chóng và kịp thời. Tất cả các công việc kế toán như phân loại và kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết, tổng hợp… lập báo cáo đều được thực hiện chung tại phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chỉ ghi chép ban đầu theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng và Giám đốc. 2. Hình thức kế toán: SVTT: Dương Thị Hồng 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. (1) Máy tính Chứng từ kế toán (1) PHẦN MỀM KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại (2) (2) SỔKẾTOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo thuế Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày. : : In sổ, báo cáo cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Diễn giải: (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (Cộng sổ) và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. SVTT: Dương Thị Hồng 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị * Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ kết hợp với kế toán trên máy vi tính. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT. CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ THẺ CHI TIẾT TÀI KHOẢN SỔ CÁI BẢNG TÍNH CHI TIẾT CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH GHI HÀNG NGÀY GHI CUỐI THÁNG ĐỐI CHIẾU Giải thích sơ đồ: chứng từ gốc và các bảng phân bổ được tập hợp kiểm tra lập bảng kê đối ứng tài khoản. Từ bảng kê vào sổ nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ cái, lên báo cáo tài chính , bảng kê báo sẽ tham chiếu với BCTC. Từ chứng từ gốc lên sổ thẻ kế toán chi tiết TK Nhập liệu vào các bảng tính tham chiếu đế sổ cái và báo cáo tài chính. SVTT: Dương Thị Hồng 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị 3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Sử dụng tài khoản theo quyết định số 15 ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 rất phù hợp theo chuẩn mực qui định. 4. Các chính sách kế toán tại Công ty: - Quyết định 206 của Bộ Tài Chính năm 2003 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và trích Khấu Hao Tài Sản Cố Định. - Thông Tư 13 của Bộ Tài Chính năm 2003 hướng dẫn trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ: - Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Sản phẩm được xác định là tiêu thụ phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho cho doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý… Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm SVTT: Dương Thị Hồng 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. II. KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 1. Kế toán doanh thu bán hàng: - Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có khối lượng sản phẩm đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là khối lượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. a. Chứng từ kế toán doanh thu: - Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu: + Hoá đơn GTGT. + Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng … - Nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm cho người mua, là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và các sổ kế toán liên quan, người mua làm chứng từ thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. b. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán doanh thu: • Kế toán chi tiết: sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành phẩm mà doanh nghiệp thực hiện. • Kế toán tổng hợp : sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Kết cấu tài khoản gồm: Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán. + Trị giá hàng bán bị trả lại. SVTT: Dương Thị Hồng 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. + TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối kỳ.  Nguyên tắc hạch toán: - Phải tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí theo kỳ hạch toán. - Chỉ hạch toán vào TK doanh thu khi xác định tiêu thụ trong kỳ. - Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán riêng biệt, cuối kỳ mới kết chuyển vào TK doanh thu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. c. Phương pháp hạch toán doanh thu (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ): - Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. - Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. Có TK 155 - Theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. - Khi nhận tiền khách hàng trả trước nhiều kỳ, hoặc nhiều niên độ kế toán: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng số tiền nhận trước. Có 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Có TK 333311 - Thuế GTGT phải nộp. - Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi : Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. SVTT: Dương Thị Hồng 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. 2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: 2.1 Kế toán chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối kượng lớn. 2.1.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn. - Kết cấu: + Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. + Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần. + Tài khoản 521 không có số dư. - Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Khi hạch toán vào TK 521 cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Chỉ hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại cho người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính cách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp quy định. + Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng. SVTT: Dương Thị Hồng 14 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị + Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối. + Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. + Trường hợp giá bán trên hoá đơn là giá đã giảm giá (Trừ chiết khấu thương mại) do người mua hàng với khối lượng lớn thì khoản chiết khấu thương mại này không hạch toán vào TK 521 và doanh thu bán hàng ghi nhận phản ánh đúng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. + TK 521 cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. 2.1.2 Phương pháp kế toán: - Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng do mua hàng với khối lượng lớn: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại. Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 111, 112. Có TK 131. - Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho khách hàng sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 521 - Chiết khấu thương mại. 2.2 Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng doa hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. 2.2.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” để phản ánh các khoản giảm giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng phát sinh trong kỳ. SVTT: Dương Thị Hồng 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị - Kết cấu: + Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng. + Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. + TK 532 không có số dư. Chú ý: chỉ được phản ánh vào TK 532 các khoản giảm giá sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn. 2.2.2 Phương pháp kế toán: - Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế toán ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng. Có TK 131 - Số tiền giảm giá ghi giảm nợ phải thu. - Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 532 - Giảm giá hàng bán. Sơ đồ: Hoạch toán giảm giá hàng bán TK 111,112,131 TK 532 Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 511 Kết chuyển ghi giảm doanh thu TK 3331 Thuế GTGT trả lại cho khách hàng SVTT: Dương Thị Hồng 16 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị 2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại: - Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá bán ghi trên HĐ - Hàng bán trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (Nếu trả lại toàn bộ), hoặc bản sao hoá đơn nếu trả một phần và đính kèm chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên. 2.3.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. - TK này dùng để phản ánh doanh số bán của hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại phát sinh trong kỳ. - Kết cấu: + Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại. + Bên Có: cuối kỳ kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. + Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 2.3.2 Phương pháp kế toán: - Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT). Có TK 111, 112, 131. - Phản ánh số tiền trả lại của khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 3331. Có TK 111, 112, 131. SVTT: Dương Thị Hồng 17 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị - Giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho: Nợ TK 155. Có TK 632. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại. Sơ đồ: hoạch toán hàng bán bị trả lại 511 531 111,112,131 Doanh thu hàng hoá bị trả lại Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại 3331 Thuế GTGT trả lại khách hàng 155 632 Giá vốn hàng bán nhập lại 2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán (Đây không phải là khoản làm giảm doanh thu): - Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng. - Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn được hạch toán vào chi phí tài chính TK 635 “Chi phí tài chính”. - Căn cứ vào phiếu thu tiền, giấy báo cáo của ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu được của khách hàng và số tiền chiếu khấu cho khách hàng do thanh toán trước hạn. SVTT: Dương Thị Hồng 18 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị Nợ Tk 111, 112 - Số tiền thực thu. Nợ TK 635 – Chi phí tài chính. Có TK 131 - Tổng số tiền phải thu. 3. Kế toán chi phí bán hàng: a. Nội dung: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản… và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu vận chuyển hàng đi tiêu thụ… - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như: dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay… - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: tiền thuê kho, bãi, tiền thuê bốc vác hàng đi bán, hoa hồng đại lý… - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi tổ chức hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm. b. Tài khoản sử dụng: - Để phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. - Kết cấu: + Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (Nếu có). + Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. SVTT: Dương Thị Hồng 19 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị + TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí đã nêu ở trên tương ứng với các tài khoản cấp 2 sau : * TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng. * TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm. * TK 6412 - Chiphí vật liệu bao bì. * TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. * TK 6413 - Chiphí dụng cụ đồ dùng. * TK 6418 - Chi phí bằng tiền. c. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng: - Căn cứ vàp bảng tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ 6411. Có 334. - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả của bộ phận bán hàng. Nợ 641. Có 338(3382, 3383, 3384). - Giá trị vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho bán hàng. Nợ 641. Có 152. - Chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ 641(6413). Có 153 - Loại phân bổ 1 lần. Có 1421 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian <1 năm. Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian >1 năm. - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ 641(6414). Có 214. SVTT: Dương Thị Hồng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan