Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu...

Tài liệu Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu đồng nai

.PDF
112
37
119

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ------ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU ĐỒNG NAI GVHD: TS. PHAN ĐỨC DŨNG SVTH: VI THỊ TRÚC LY BIÊN HÒA, THÁNG 06 NĂM 2012 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển bền vững và thành công trong hoạt động kinh doanh thì phải có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh phù hợp, biết phải phân bổ, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của mình như vốn, lao động, thiết bị, lợi thế thương mại… để đạt hiệu quả phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Đây là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cũng là vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm. [1] Với vai trò là công cụ quản lý, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung hay cụ thể là kế toán bán hàng, kế toán mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán được cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy. [1] Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin quản lý, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình để góp phần hoàn thiện thực tiễn công tác hạch toán kế toán tại Công ty. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Các đề tài nghiên cứu khoa học từ trước tới giờ chủ yếu chỉ nghiên cứu một giác độ nào đó của công tác kế toán và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: đề tài về kế toán quá trình mua hàng, kế toán quá trình bán hàng, kế toán quá trình sản xuất, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh… Và ngay tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai, trong những năm trước đây Công ty cũng đã tiếp nhận sinh viên thực tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học, tuy số 2 lượng sinh viên thực tập tại công ty cũng nhiều nhưng mỗi bạn sinh viên đều chọn cho mình một đề tài riêng. Các đề tài đã được nghiên cứu tại Công ty như đề tài về Kế toán quá trình bán hàng, Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh, Phân tích tình hình tài chính tại Công ty… Vì nhận thấy các đề tài đã thực hiện chỉ nghiên cứu một giác độ nhất định chưa nghiên cứu sâu về công tác kế toán và quản lý của Công ty nên tác giả đã mạnh dạn tìm hiều và quyết định nghiên cứu các vấn đề liên quan ở nhiều giác độ hơn. Chính vì vậy tác giả đã chọn cho mình đề tài “Kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo tốt nghiệp. Nhưng do giới hạn về không gian và thời gian nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình mua hàng, quá trình bán hàng và công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt, giới hạn về thời gian đã khiến tác giả không thực hiện được nhiều điều mình mong muốn và dự định. Và đây cũng chính là điểm còn hạn chế của đề tài. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Vận dụng các lý luận về kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã được học vào thực tiễn tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai như quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh… Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. Đưa ra các thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua hàng, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tế công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. * Phạm vi nghiên cứu Không gian: Tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. Thời gian: Năm 2011. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài báo cáo vận dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập, tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu và phỏng vấn các nhân viên kế toán của Công 3 ty về các dữ liệu có liên quan để từ đó đưa ra ý kiến so sánh với chuyên môn được đào tạo, nhận xét những ưu khuyết theo lý thuyết đã học và quá trình công tác thực tế của đơn vị nơi thực tập. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. Đề xuất một số kiến nghị cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. Thông qua đó nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của báo cáo gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh. + Chương 2: Thực trạng kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. + Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán quá trình kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Đồng Nai. Phần cuối của bài báo cáo là danh mục tài liệu tham khảo. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Kế toán quá trình kinh doanh hàng hóa 1.1.1 Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa 1.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại [3] Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là HH. Đó là những sản phẩm lao động được các DN thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. HH trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành như: hàng vật tư thiết bị, nguyên - nhiên - vật liệu, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương thực - thực phẩm. Ngoài ra các loại BĐS được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là một loại HH – HH BĐS. Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ HH trong DN kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển HH. Quá trình bán hàng trong DN thường được thực hiện theo 2 phương thức: bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì HH chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn HH vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông, hoặc vào lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Còn đặc trưng của bán lẻ HH là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình bán lẻ là HH đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng. 1.1.1.2 Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa [3] Ghi chép, phán ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của HH ở DN về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của HH tiêu thụ. Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh HH. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính kế toán về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về HH kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của DN. 5 Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho HH, giảm giá HH… Tổ chức kiểm kê HH đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 1.1.1.3 Tính giá hàng hóa [3] HH hiện có ở DN bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế - tức là đúng với số tiền mà DN phải bỏ ra về những HH đó. Song sự hình thành trị giá vốn của HH trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của HH: (1) Trị giá vốn của HH tại thời điểm mua hàng chính là giá trị mua thực tế phải thanh toán cho người bán theo hóa đơn. (tính theo giá bán chưa có thuế GTGT). (2) Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp DN phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng giá trị hoặc khả năng tiêu thụ của hàng hóa thì bộ phận giá trị này cũng được tính vào trị giá vốn hàng mua nhập kho. Nếu DN có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất ra sản phẩm HH. Trị giá vốn của HH đã tiêu thụ trong kỳ = Trị giá vốn hàng xuất kho để bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN phân bổ cho lượng HH đã tiêu thụ Trong đó: Trị giá vốn xuất bán = Trị giá vốn mua thực tế của HH xuất kho để bán + Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán Trị giá mua thực tế HH xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương pháp: Thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất trước hoặc nhập sau xuất trước hoặc bình quân gia quyền (Liên hoàn và cuối kỳ). Lƣu ý: Đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá nhập kho bao gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng. 1.1.2 Kế toán quá trình mua hàng 1.1.2.1 Các phƣơng thức mua hàng [3] Trong phạm vi giới hạn của đề tài này tác giả chỉ đề cập đến phần kế toán quá trình mua hàng trong nước. 6 * Mua hàng trực tiếp: Theo phương thức này, DN cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về DN bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, HH đã thuộc quyền sở hữu của DN. Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình đưa HH về DN do DN chịu trách nhiệm. * Mua hàng theo phƣơng thức chuyển hàng: DN sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho DN theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì HH vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của DN khi DN nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. * Trường hợp mua hàng hóa trên thị trường tự do (hàng nông, lâm, thủy hải sản…) người bán không có hóa đơn thì DN phải lập “Phiếu kê mua hàng” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán, đồng thời làm căn cứ để khấu trừ thuế. HH mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Nếu HH được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận HH nhập kho theo đúng thủ tục quy định về kiểm nhận HH. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận HH nhập kho là Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký nhận vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa, thiếu HH so với hóa đơn thì phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số HH thừa thiếu, làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý. 1.1.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nƣớc (theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)  Khái niệm Hàng hóa là sản phẩm lao động thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán. Các dạng thể hiện của hàng hóa: + Dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm… 7 + Dạng vô hình như: những dịch vụ thương mại, vận tải hay những dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ…  Tài khoản sử dụng [3] - TK 151 “ Hàng mua đang đi đƣờng”: + Bên Nợ: Giá trị vật tư, HH đang đi đường. + Bên Có: Giá trị vật tư, HH đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng. + Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư HH đã mua nhưng còn đang đi đường cuối kỳ. - TK 156 “Hàng hóa”: TK này có 3 TK cấp II. TK 1561 – Giá mua HH + Bên Nợ: Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, trị giá HH gia công chế biến nhập lại kho (gồm giá mua vào + chi phí gia công, chế biến), trị giá HH thừa phát hiện khi kiểm kê. + Bên Có: Trị giá mua HH thực tế xuất kho, khoản giảm giá được hưởng vì HH cung cấp không đúng hợp đồng đã ký, trị giá HH thiếu phát hiện khi kiểm kê. + Số dư bên Nợ: Trị giá mua HH tồn kho cuối kỳ. TK 1562 – Chi phí thu mua HH + Bên Nợ: Chi phí thu mua HH thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng HH mua vào đã nhập kho trong kỳ. + Bên Có: Phân bổ chi phí thu mua cho HH đã tiêu thụ trong kỳ. + Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến HH tồn kho cuối kỳ. TK 1567- Hàng hóa bất động sản + Bên Nợ: Trị giá thực tế của BĐS mua về để bán, giá trị còn lại của BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho và các trường hợp khác làm tăng giá trị HH BĐS. + Bên Có: Trị giá thực tế của HH BĐS bán trong kỳ, giá trị còn lại của HH BĐS chuyển thành BĐS đầu tư và các trường hợp khac làm giảm giá trị HH BĐS. + Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của HH BĐS hiện có.  Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu [3] (1) Trong kỳ, khi mua HH nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (giá chưa thuế). Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. 8 Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán. - Trường hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho: Nợ TK 632: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán. Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng gửi bán. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán. - Trường hợp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng đến cuối kỳ, HH mua vẫn chưa được kiểm nhận nhập kho thì căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 151: Trị giá mua theo hóa đơn. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán. Tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Có TK 151: (2) Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh Nợ TK 1562: Theo giá chưa thuế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thanh toán. (3) Trường hợp DN xuất kho HH để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hóa: (3.1) Phản ánh trị giá mua thực tế HH xuất kho: Nợ TK 154: Có TK 1561: (3.2) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình sơ chế: Nợ TK154: Có TK 111, 112, 141, 331, 334, 338…: (3.3) Phản ánh trị giá thực tế HH sau khi sơ chế nhập lại kho: Nợ TK 1561: Có TK 154: (4) Trường hợp được người bán giảm giá về lô HH đã nhập vì lý do HH được cung cấp không đúng quy cách, phẩm cấp như hợp đồng đã quy định: Nợ TK 331, 111, 112: 9 Có TK 1561: * Trường hợp HH mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho và phát sinh thừa thiếu so với hóa đơn: Bộ phận kiểm nhận hàng lập biên bản kiểm nghiệm – biên bản này được lập thành 3 bản: 1 bán giao cho phòng, ban cung tiêu; 1 bản giao cho phòng, ban kế toán và 1 bản giao cho đơn vị bán vật tư, HH (kèm theo chứng từ liên quan) để giải quyết. ** Thiếu so với hóa đơn: Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Trị giá HH thực nhập theo giá hóa đơn Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 1381: Trị giá hàng thiếu chờ xử lý. Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán. Khi có kết quả xử lý: - Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm số hàng thiếu, ghi: Nợ TK 1561: Có TK 1381: - Nếu lỗi do người vận chuyển và bắt bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 1388: Có TK 1381: - Nếu khoản thiếu DN phải chịu và coi như khoản tổn thất thì hạch toán vào giá vốn: Nợ TK 632: Có TK 1381: ** Thừa so với hóa đơn: Trƣờng hợp 1: Chỉ nhập kho theo số lượng ghi trên hóa đơn, phần thừa giữ hộ. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua thực tế nhập kho. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 331: Tổng giá phải thanh toán. Đồng thời căn cứ biên bản kiểm nghiệm và hóa đơn – phản ánh trị giá HH nhận giữ hộ: Nợ TK 002: 10 Khi xuất trả lại bên bán, kế toán ghi: Có TK 002. Trƣờng hợp 2: Nhập kho toàn bộ. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Trị giá HH theo hóa đơn. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn. Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa tạm ghi theo giá hóa đơn chưa thuế. Có TK 3381: Trị giá hàng thừa chờ xử lý. Khi bên bán đã nhận được biên bản cho biết hàng đã giao thừa và đồng ý bán luôn số hàng đã giao thừa. Căn cứ hóa đơn do bên bán lập bổ sung cho số hàng thừa, kế toán ghi: Nợ TK 3381: Tri giá hàng thừa chờ xử lý Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 331: Tổng giá phải thanh toán thêm theo hóa đơn. Trường hợp bên bán không đồng ý bán mà sẽ nhận lại số hàng giao thừa – DN xuất kho trả lại hàng bán. Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 3381: Có TK 1561: 1.1.3 Kế toán quá trình bán hàng 1.1.3.1 Kế toán bán hàng trong nƣớc  Khái niệm tiêu thụ [2] Tiêu thụ là quá trình cung cấp HH cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.  Chứng từ sử dụng [2] Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi., phiếu xuất kho, nhập kho, các chứng từ khác có liên quan…  Tài khoản sử dụng [2] - TK 157 “Hàng gửi đi bán” + Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc. + Bên Có: Trị giá hàng gửi đi bán xác định là đã bán, trị giá hàng gửi đi bán bị trả lại. 11 + Số dư bên Nợ: Trị giá HH đã gửi đi bán chưa xác định là đã bán trong kỳ. - TK 632 “Giá vốn hàng bán” + Bên Nợ: Giá vốn hàng đã bán, lập dự phòng giảm giá HH tồn kho. + Bên Có: Hoàn nhập khoản dự phòng, kết chuyển vào TK 911 để XĐKQKD. + Tài khoản này không có số dư. - TK 511 “Doanh thu bán hàng” + Bên Nợ: Trị giá khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để XĐKQKD. + Bên Có: Doanh thu bán HH, sản phẩm, dịch vụ của DN đã thực hiện trong kỳ. + Tài khoản này không có số dư. - TK 512 “Doanh thu nội bộ” + Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đối với hàng hóa tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ. Thuế GTGT phải nộp cho số HH tiêu thụ nội bộ (theo phương pháp trực tiếp). Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911. + Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán. + TK này không có số dư cuối kỳ.  Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa [3] Bán buôn HH là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là HH chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của HH chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện nay có hai phương thức bán buôn như sau: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.  Bán hàng qua kho * Phƣơng thức bán hàng chuyển thẳng: (giống như đã trình bày ở khâu mua). Lưu ý rằng HH trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Thời điểm 12 xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời thanh toán tiền hàng cho DN hoặc chập nhận thanh toán. Nội dung và phương pháp phản ánh: (1) Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán, kế toán ghi: Nợ TK 157: Có TK 1561: (2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số HH đã chuyển giao: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận DT theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT. (3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632: Có TK 157: (4) Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng rẽ: Nợ TK 1388: Có TK 1532: Trị giá xuất kho. Có TK 133: Thuế GTGT của bao bì xuất kho. (5) Các khoản chi hộ cho bên mua: Nợ TK 1388: Có TK 111, 112 (6) Khi thu được tiền bao bì, tiền chi hộ: Nợ TK 111, 112: Có TK 1388: * Phƣơng thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho, HH được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng. Nội dung và phương pháp phản ánh: 13 (1a) Phán ánh doanh thu bán HH (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. (1b) Phản ánh doanh thu bán HH (DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp). Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT. (2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632: Có TK 1561:  Bán buôn vận chuyển thẳng Xét theo tính chất vận động thì HH được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán. Xét về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán. * Nếu bên bán có tham gia thanh toán: DN mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua. HH gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì DN mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do DN chịu hay bên mua phải trả tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa 2 bên. Nội dung và phương pháp phản ánh: (1a) Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng: Nợ TK 157: Trị giá mua chưa thuế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. (1b) Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng: Nợ TK 632: Trị giá mua chưa thuế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. (2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ. Nợ TK 632: Có TK 157: 14 (3a) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. (3b) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. * Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo giỏi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Nếu có phát sinh chi phí môi giới: Nợ TK 641: Có TK 111, 112, 141,…  Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa [3]  Phƣơng thức bán hàng Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì HH xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi HH giao cho khách hàng. Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau: * Phƣơng thức bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số HH hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu. * Bán hàng thu tiền trực tiếp: 15 Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê HH hiện còn ở quầy và xác định lượng HH bán ra trong ca (ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán hàng, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…  Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm: Báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền bán hàng. Phương pháp phản ánh: (1)Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán ghi chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ: Nợ TK 156: Chi tiết kho quầy, cửa hàng nhận bán. Có TK 156: Kho hàng hóa (kho chính) (2) Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu được nhập quỹ. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. * Trường hợp có phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ xử lý. - Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: Số tiền thực nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. Có TK 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân. - Nếu nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. (3) Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán: 16 Nợ TK 632: Có TK 1561: 1.1.3.2 Kế toán xuất khẩu hàng hóa  Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Có 2 phương thức xuất khẩu là: xuất khẩu trực tiếp (tự xuất khẩu) và xuất khẩu ủy thác (thuê đơn vị khác xuất khẩu).  Chứng từ sử dụng [2] Tờ khai xuất khẩu, hợp đồng, hóa đơn (Invoice), hóa đơn GTGT, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không, phiếu đóng gói, Tờ kê chi tiết, hóa đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ và một số chứng từ khác.  Tài khoản sử dụng [2] * Đơn vị (giao) ủy thác xuất khẩu Kế toán tại DN ủy thác xuất khẩu, để phản ánh mối quan hệ thanh toán với đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán sử dụng TK: TK 131 “Phải thu của khách hàng” dùng để phản ánh số phải thu về tiền hàng mà đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu phải hoàn trả lại cho DN. TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) mà đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp hộ, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác xuất khẩu mà đơn vị nhận ủy thác đã chi hộ và phí ủy thác xuất khẩu… * Đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu Kế toán tại DN nhận ủy thác xuất khẩu, để phản ánh mối quan hệ thanh toán với đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán sử dụng TK: TK 331 “Phải trả cho người bán” dùng để phản ánh tiền hàng thu hộ phải hoàn trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu, các khoản thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp thay cho đơn vị ủy thác xuất khẩu. TK 131 “Phải thu của khách hàng” dùng để phản ánh số phí ủy thác xuất khẩu phải thu của đơn vị ủy thác xuất khẩu. 17 TK 138 “ Phải thu khác” dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác xuất khẩu đã chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu.  Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu [2] * Kế toán xuất khẩu hàng trực tiếp Khi chuyển hàng ra cảng chờ làm thủ tục bốc dở lên tàu: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 1561: Trị giá HH Có TK 151: Trị giá hàng mua đi trên đường Khi hàng lên tàu, kế toán xác định doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Xác định giá vốn hàng xuất khẩu: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán Chi phí khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có): Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước: Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Có TK 111, 112: Tổng số thuế phải nộp Nhận được tiền thanh toán của lô hàng xuất khẩu: Nợ TK 1122: Bằng ngoại tệ tiền gửi ngân hàng Nợ TK 635: Nếu lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515 nếu lãi tỷ giá) Có TK 131: Phải thu khách hàng Ghi tăng ngoại tệ: Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại * Kế toán tại công ty ủy thác xuất khẩu Khi giao hàng cho công ty nhận ủy thác xuất khẩu: Nợ TK 157: HH gửi đi bán 18 Có TK 1561: Trị giá hàng hóa Phản ánh doanh thu xuất khi: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng “ Công ty nhận ủy thác” Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: HH gửi đi bán DN thanh toán các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Khi DN nộp thuế: Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Có TK 111, 112: Tổng số tiền phải nộp -Trường hợp công ty ủy thác nộp hộ thuế hoặc các khoản chi phí liên quan: Các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác” Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp: Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Có Tk 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác” 19 Phí ủy thác xuất khẩu phải trả: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác” Khi DN trả tiền nộp thuế và phí ủy thác cho công ty nhận ủy thác xuất khẩu: Nợ TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác” Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả công ty nhận ủy thác: Nợ TK 3388: Phải trả khác “Công ty nhận ủy thác” Có TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty nhận ủy thác” Nhận lại tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu sau khi bù trừ công nợ: Nợ TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Có TK 131: Phải thu khách hàng “Công ty nhận ủy thác” * Kế toán tại công ty nhận ủy thác xuất khẩu Khi nhận lô hàng xuất khẩu từ công ty ủy thác xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, xuất khẩu, kế toán ghi: Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi Tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu phải thu phía đối tác nước ngoài: Nợ TK 131: Phải thu khách hàng “Người mua nước ngoài” Có TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác” Các chi phí liên quan đến xuất khẩu lô hàng: Nợ TK 138: Phải thu khác “Công ty ủy thác” Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp: Nợ TK 331: Phải trả người bán “Công ty ủy thác” Có TK 3388: Phải trả khác Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan