1
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh
tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển đó là
thành công của nghành xây dựng cơ bản, mà trong đó phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của các công ty xi măng.
Trong cơ chế thị trường, với quy luật ngày càng cạnh tranh khắc nghiệt,
tồn tại và phát triển là một vấn đề mang tính sống còn của tất cả các doanh
nghiệp. Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ. Vì điều đó doanh nghiệp không những
phaỉ chú trọng tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm mà
còn phải tăng cường công tác quản lý giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật tư,
tiền vốn, lao động.....
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu chế độ
hạch toán kế toán.
Chính vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu luôn được coi là công tác
trọng tâm của kế toán. Vì nó cung cấp thông tin chính xác vì những chi phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng
hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và giá thành, thực hiện tốt các
chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán.
Nhận thức được vai trò kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu
nói riêng trong doanh nghiệp sản xuất, Qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm
hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn để học hỏi kinh nghiệm thực
tế cũng như vận dụng những kiến thức đã học tôi xin chọn đề tài:
2
“Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi măng Tiên Sơn”
ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xi măng Tiên Sơn
Phần 2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi
măng Tiên Sơn
Phần 3. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi
măng Tiên Sơn
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề khó có
thể tránh khỏi sai sót rất mong ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và
những người quan tâm đến đề tài để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
3
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thụât và tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn có ảnh hưởng đến kế toán
nguyên vật liệu:
1.1
. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CP xi măng Tiên Sơn ngày nay tiến thêm lên là Xí nghiệp vôi
đá Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn sát nhập ngày 10/3/1996
mang tên là Xí nghiệp vôi đá Tiên Sơn dưới sự quản lý trực tiếp Công ty kiến
trúc Hà Sơn bình.
Năm 1978 được UBND tỉnh Hà Sơn Bình cho phép đầu tư xây dựng 2
lò xi măng dạng lò đứng có công xuất 1 vạn tấn / năm.
Năm 1978 - 1991 sản xuất cầm chừng khoảng 2 – 3 ngàn tấn /năm.
Tháng 6 năm 1995 nhà máy đi vào hoạt động với tổng số vốn do ngân
sách nhà nước cấp đâù tư xây dựng cơ bản là: 37.600.000.000đ.
Công ty xi măng Tiên Sơn là một doanh nghiệp nhà nước được quyết
định thành lập ngày 24/10/1995 theo quyết định số: 593 QĐ/UB của Sở xây
dựng tỉnh Hà tây.
Năm 2003 Công ty xi măng Tiên Sơn đầu tư xây dựng một dây truyền
sản xuất xi măng lò đứng có công xuất 120.000 tấn/ năm.
Năm 2005 thực hiện quyết định số: 1401/QĐ/UB ngày 10/12/2004 của
UBND tỉnh hà tây chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty xi măng Tiên Sơn
hà tây thành Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà tây từ ngày 01/01/2005
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà tây
Địa điểm: Xã Hống quang - Ứng hoà – hà tây
4
Điện thoại số: 034.775.130 – 775136
fax: 034.775.259
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất xi măng PCB - 30 và vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ: 29.600.000.000đ
Là đơn vị hạch toán độc lập.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của công ty đã không ngừng lớn
mạnh và phát triển vững chắc
Tốc độ tăng trưởng bình quân: 15 – 25%
Sản lượng xi măng tăng bình quân: 20 – 25%
Thu nộp ngân sách đầy đủ
Đời sống lao động tăng từ 10 – 20%
Hàng năm công ty được các cấp, các ngành tặng thưởng nhiều danh
hiệu thi đua. Năm 2000 được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. Năm 2003 được Chủ tịch
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương lao
động hạng hai. Đến nay công ty có đội ngũ hơn 500 cán bộ công nhân viên đã
vượt qua nhiều thử thách, đoàn kết nhất trí, xây dựng công ty ngày càng phát
triển.
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một quá trình liên tục và
phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận, các quá trình sán xuất diễn ra được
liên tục, nhịp nhàng đồng nhất thì nhất thiết phải tổ chức quản lý điều hành,
phối kết hợp giữa các công đoạn đều hướng vào thực hiện một mục tiêu
chung đó là sản phẩm hoàn thành phải đảm bảo chất lượng, số lượng phải đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Hiện nay phương pháp tổ chức quản lý của
công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây quản lý theo cơ cấu trực tiếp, bộ
máy quản lý của công ty hiện có 32 cán bộ, công nhân lao động trực tiếp có
500 lao động được bố trí phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty. Cơ cấu quản lý của công ty bao gồm:
5
* Ban Giám đốc công ty:
-Tổng Giám đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động, tổ chức quản lý lãnh đạo cán bộ
công công nhân viên trong toàn công ty. Định hướng ra kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty.
Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực công tác
sáng tạo, tham gia quản lý công ty.
Thường xuyên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức
năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã được đề ra.
Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm trong công tác phát triển của công
ty để tăng cường công tác quản lý.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kỹ thuật:
Là người chịu trách nhiệm tham gia cho giám đốc, thay mặt giám đốc
phụ trách và giải quyết những công việcliên quan đến sản xuất, kỹ thụât được
giám đốc uỷ quyền.
Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty đồng thời phụ trách thực
hiện kế hoạch, kỹ thuật vật tư đưa vào sản xuất. Giám sát quy trình kỹ thuật
của dây truyền công nghệ sản xuất đúng theo tiêu chuẩn đã được quy định.
Kiểm tra, đôn đốc các phân xưởng thực hiện và hoàn thiện các nhiệm
vụ được giao.
- Phó giám đốc phụ trách về tài chính và tiêu thụ sản phẩm:
Là người chịu trách nhiệm về tài chính, bố trí và tổ chức lao động trong
công ty đồng thời chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, thay mặt giám đốc giải
quyết các công việc liên quan đến tài chính và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính và chịu trách nhiệm về chỉ đạo mua
nguyên vật liệu đầu vào để đưa vào sản xuất, bố trí lao động trong công ty.
6
Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng thực hiện hoàn thiện các nhiệm
vụ được giao.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác bố trí lao động, bổ
nhiệm cán bộ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty và tổ
chức quản lý lao động + tiền lương, tiền thưởng thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động trong công ty.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch về lao động, tiền lương,
bảo hộ lao động, đào tạo... dựa trên cơ sở định mức lao động và các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của công ty.
Tổ chức quản lý nhân sự trong công ty và bổ sung hồ sơ nhân sự, giải
quyết các thủ tục về tuyển dụng, điều động nội bộ..... trình lên giám đốc duyệt
đảm bảo đúng chính sách ban hành.
Xây dựng định mức lao động, cấp bậc công việc, đơn giá tiền lương,
phân phối tiền lương cho toàn công ty và thực hiện giải quyết các chế độ về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, khen thưởng theo đúng quy định
của nhà nước.
Cung cấp các loại tài liệu và lưu trữ hồ sơ trong công ty
- Phòng vật tư:
Tham mưu cho phó giám đốc trong công tác cung ứng, quản lý cấp
phát và giám định chất lượng vật tư.
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên
vật liệu, phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, ký hợp đồng mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng đến các đại lý tiêu thụ sản phẩm.
7
Theo dõi cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị cho sản vuất như: Tổng
hợp và cân đối nhu cầu vạt tư hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị, nghiệm thu
vật tư hàng hoá mua sắm. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng quy
định, đảm bảo duy trì hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
- Phòng kế hoạch, điều độ sản xuất:
Tham mưu cho phó giám đốc để lập ra kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng
tháng, quý, năm.
Tổ chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế
hoạch, tổng hợp kết quản sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... theo
tháng, quý , năm.
Tổ chức bảo quản, quản lý, lưu trữ các tài liệu kế hoạch, giữ gìn bì mật
các tài liệu, số liệu kế hoạch theo quyết định.
- Phòng kỹ thuật công nghệ:
Quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi măng, đảm bảo xi măng sản
xuất ra đảm bảo chất lượng theo quy định, quản lý chặt chẽ các quy trình sản
xuất sản phẩm.
Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào từ khâu nhập nguyên vật liệu, các
phụ tùng thay thế và đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Kiểm tra giám sát chất lượng, quy cách hàng hoá nhập - xuất.
Quản lý tài liệu kỹ thuật được giao, đảm bảo bí mật công nghệ của
công ty. Thường xuyên nắm bắt nhu cầu thị trường của người tiêu dùng, cải
tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Phòng kế toán thống kê:
Quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công
ty: Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo quy định của nhà nước
ban hành:
8
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan chức năng về báo cáo các
số liệu của mình.
Thực hiện mọi chính sách chế độ kế toán kiểm tra ghi chép cập nhật số
liệu, phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ sách kế toán.
Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm và lập báo cáo kế toán,
thốnh kê và báo cáo quyết toán của công ty theo quy định và theo yêu cầu.
Bảo đảm nguyên tắc tài chính, đảm bảo tính an toàn và tính chính xác cao.
Lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của công ty.
- Ban ISO:
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng có đúng tiêu chuẩn ISO 9001 2000.
Có trách nhiệm xử lý các chất thải để tránh gây ra ô nhiễm môi trường.
* Các phân xưởng sản xuất:
Các quản đốc phân xưởng có trách nhiệm trực tiếp quản lý sản xuất,
theo dõi công việc sản xuất của đơn vị được giao.
Báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày và những sự kiện xaỷ ra trong
phân xưởng mà mình quản lý cho lãnh đạo kịp thời xử lý.
- Phân xưởng khai thác đá:
Bộ phận khai thác đá: có trách nhiệm khoan bắn nổ mìn khai thác, pha
bổ thành đá nhỏ có kích cỡ theo quy định cho vừa hàm kẹp máy đập đá.
Bộ phận đập đá máy hàn kẹp đập nhỏ thành đá mạt đủ tiêu chuẩn để
làm xi măng
- Phân xưởng liệu:
Có trách nhiệm phơi, sấy cho khô đủ độ ẩm <5% để đưa vào nghiền
thành bột liệu.
Vận hành máy nghiền nhỏ các nguyên vật liệu đầu vào thành bột liệu.
9
- Phân xưởng lò nung:
Nung luyện bột liệu thành clinke
- Phân xưởng thành phẩm:
Có trách nhiệm nghiền nhỏ clinke và các phụ gia thành xi măng bột và
đóng thành bao xi măng thành phẩm.
- Phân xưởng cơ điện:
Có trách nhiệm trực tiếp quản lý vận hành hệ thống điện, máy móc
thiết bị trong toàn công ty. Sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ sau :|
Sơ đồ1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Giám đốc phụ trách chung
Phó GĐ phụ trách tài
chính và tiêu thụ
Phòng
Kế
toán
Phòn
g TC
hành
chính
Phòng
vật tư
Ph òng
KH
điều độ
sx
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất
Ban
ISO
Phòng
KT
CN
Phòng
tiêu
thụ
PX
cơ
điện
PX
Liệ
u
PX
lò
nung
PX
khai
thácđ
á
PX
thành
phẩm
10
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bồ số kế toán tại Công ty Cổ phần
xi măng Tiên Sơn
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CP xi măng Tiên Sơn đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Mọi chứng từ kế toán đều chuyển về phòng kế toán. Bộ máy tổ
chức của công ty được tổ chức như sau:
* Kế toán trưởng:
Làm công tác chỉ đạo giám sát chung do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc .... là người đứng đầu phòng kế
toán, người chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn công tác kế toán thống kê
trong công ty. Đồng thơì chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài
chính cấp trên về các vấn đế liên quan đến tài chính và duyệt báo cáo tài
chính lên giám đốc vả cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thông tin số liệu đã báo cáo.
* Phó phòng:
Chịu trách nhiệm: kế toán tiêu thụ, công nợ, tính giá thành, tổng hợp có
trách nhiệm theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm, vào sổ chi tiết công nợ, lên
doanh thu bán hàng, làm báo cáo thuế GTGT. Cuối tháng căn cứ vào chi phí
đã được tổng hợp để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài
chính thông qua kế toán trưởng sau đó trình lên lãnh đạo.
* Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT kiêm kế toán TSCĐ
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng nghiệm thu sản phẩm
hoàn thành tính lương và phân bổ tiền lương BHXH cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Phản ánh chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp,
phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán và
11
phân bổ khấu hao chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời tham
gia kiểm kê TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết.
* Kế toán vật tư kiêm kế toán nội bộ
Có trách nhiệm ghi chép nhập xuất kho để vào sổ chi tiết vật tư, lên
bảng phân công, đối chiếu số lượng tồn kho và thủ kho, tham gia kiểm
nghiệm vật tư khi có yêu cầu của ban kiểm nghiệm vật tư đồng thời phản ánh
các nghiệp vụ thanh toán nội bộ tanh toán với người bán.
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Có trách nhiệm thu tiền bán hàng và hàng tháng căn cứ vào phiếu thu –
chi đã được trưởng phòng, phó phòng xem xét và được lãnh đạo phê duyệt,
thủ quỹ thực hiện thu – chi, phiếu thu – chi sau khi thanh toán phải có đầy đủ
chữ ký, cuối ngày kế toán vào sổ để theo dõi thu – chi. Phản áng tình hình và
sự biến động của các loại tiền mặt tại quỹ của công ty sử dụng số quỹ tiền
mặt. Theo dõi tình hình kế toán các khoản tiền gửi, tiền vay của công ty để
lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán tiền
Kế toán vật tư
Thủ
trách
thưởng
kiêm thanh toán
kiêm kế toán
nhiệm kế toán,
TSCĐ
nội bộ
tiền mặt
chịu
kiêm
tiêu thụ, công
nợ, giá thành
tổng hợp
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
quỹ
12
Công ty cổ phần xi măng Tiên sơn áp dụng hình thức “Nhật ký chung”
để ghi sổ sách kế toán nguyên vật liệu trình tự ghi vào sổ kế toán được tiến
hành như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chúng từ như: hoá đơn mua hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư... được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK
152 và các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào sổ kế toán, thẻ kho, nhật ký mua hàng.
Cuối tháng: kế toán căn cư vào số liệu ở sổ cái TK:152 ghi vào bảng
cân đối TK:152 đồng thời căn cứ vào số liệu trên thẻ kho, sổ chu tiết vào bảng
tổng hợp chi tiết vầt tư
Kế toán tiến hành khoá sổ, cộng số liệu trên sổ cái, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết từ đó căn cứ số liệu để lập báo cáo tài
chính.
Quá trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xi măng Tiên sơn
được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.Sơ đồHình thức kế toán nhật ký chung
13
Chứng từ: hoá đơn mua
hàng, phiếu nhập xuất,
bản kiểm nghiệm vật tư
Nhật ký muahàng
Nhật ký chung
Sổ cái TK: 152
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đổi chiều
Thẻ kho, sổ
chi
tiết
TK:152
Bảng
tổng
hợp chi tiết
14
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN
2.1 - Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi
măng Tiên sơn.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xi măng tiên sơn
được kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Việc theo dõi được tiến hành trên các mặt như: số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị
Hiện nay Công ty cổ khần xi măng Tiên sơn đang áp dụng phương
pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương
pháp ghi thẻ song song công việc ghi chép cụ thể tại kho và tại phòng kế toán
được tiến hành tại kho sau:
21.1 Tại kho
Công ty cổ phần xi măng Tiên sơn có 4 xưởng sản xuất và 1 phân
xưởng sửa chữa, công ty có sự tách riêng theo dõi tình hình hoạt động từng
phân xưởng, mỗi phân xưởng có kho nguyên vật liệu khác nhau để theo dõi
tình hình nguyên vật liệu ở phân xưởng mình.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ nhập - xuất vật tư, hàng hoá thủ
kho thực hiện thu, phát vật tư hàng hoá và ghi sổ số lượng nhập - xuất thực tế
vào các chứng từ tương ứng có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất ơ
mỗi kho thủ kho mở thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu ,thủ kho tiến hành
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho của từng thứ vật tư có liên
quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho.Cuối ngày hoặc sau mỗi
15
nghiệp vụ phát sinh thủ kho tính ra số tòn kho trên từng thẻ kho với số tồn vật
liệu, hàng hoá thực tế có trong kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm
thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu hàng hoá để tiện cho việc kiểm tra và đối
chiếu.
Định kỳ từ 3 – 5 ngày, sau khi ghi chép các nghiệp vụ phát sinh nhâp xuất vào thẻ kho xong, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập - xuất và tiến hành
phân loại theo nhóm, theo quy định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ,
thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất và kê rõ số lượng và số liệu
các chứng từ của từng loại vật liệu, phiếu này được lập riêng cho phiếu nhập
kho 1 bản, phiếu xuất kho 1 bản sau đó đính kèm với các phiếu nhập kho,
xuất kho để giao cho phòng kế toán.
Cụ thể hàng ngày khi có chừng tư nhập –xuất như sau:
16
- chừng từ nhập kho than cám:
BIỂU SỐ 1
Công ty Cổ Phần Xi Mẫu số 01-VT
măng Tiên Sơn
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05/6/2008
Số:315
Nợ TK:
Có TK:
Theo HĐ số: 2311 ngày 05/6/2008 của Công ty Cổ Phần kinh doanh
than Hà Nội.
Nhập tại Họ tên người giao hàng: Ngô Văn Trực
kho: Phân xưởng liệu.
STT Tên, nhãn hiệu, quy Mã số ĐVT
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm hàng
hoá)
A
B
C
D
1
Than cám 4A
001
tấn
Cộng
Số lượng
Theo
Thực
chứng nhập
từ
1
2
443
443
Đơn
giá
(đ/kg)
Thành tiền
3
4
752.000 333.136.000
333.136.000
Viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi ba triệu một trăm ba mươi sáu nghìn
Phụ trách Người giao Thủ kho
cung tiêu
hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- phiếu xuất kho than cám :
Kế
toán Thủ trưởng
trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
BIỂU SỐ 2
Công ty cổ phần xi măng
Mẫu số:02-VT
Tiên Sơn
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC của Bộ trưởng bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 1 tháng 6 Năm 2006
Số 499
Nợ TK:
Có TK :
Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nghinh
Lý do xuất kho: Nghiền bột liệu
Xuất tại kho: Phân xưởng liệu
STT
A
1
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật Mã số
tư (sản phẩm hàng
hoá)
B
C
Than cám 4A
001
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn giá
(đ/kg)
Thành tiền
D
1
2
3
Tấn
70
70
752.000 52.640.000
Cộng
4
52.640.000
Số tiền viết bằng :Năm hai triếu sáu trăm bốn mươi nghàn đồng chẵn
Thủ trưởng Kế
toán Phụ trách Người
đơn vị
trưởng
cung tiêu
nhận
(ký họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
18
Đơn vị: Công ty CP
xi măng Tiên Sơn
Kho: Phân xưởng liệu
Mẫu số: 12(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC)
BIỂU SỐ 3
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/6/2008
Tờ số: 1
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: than cám 4A
Đơn vị tính: Tấn
Mã số:001
Số Chứng từ Ngày Diễn giải
T Nhậ Xuất nhập
T p
xuất
1
2
3
4
5
6
499
500
501
315
502
1/6
3/6
5/6
5/6
8/6
Số lượng
Nhập xuất
Tồn đầu tháng 6
Trần xuân Nghinh
Trần Xuân Nghinh
Trần Xuân Nghinh
Công ty KD than Hà Nội
Trần Xuân Nghinh
……………….
73
350
280
200
135
578
505
……….
………..
……
……
70
80
75
443
…
…
tồn
………………
.............................
Cộng phát sinh
2.250 2.253
Dư cuối tháng
Thủ kho
(ký, họ tên)
2.1.1.Tại phòng kế toán
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
347
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ký
XN
của
KT
19
Định kỳ kế toán nguyên vật liệu xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập xuất kho khi thủ kho bàn
giao. Sau khi kiểm tra kế toán ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi có được
các chứng từ đó kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng
từ. Sau khi thực hiện tập hợp các chứng từ nhập - xuất kế toán ghi vào sổ chi
của từng loại vật tư cuối tháng lên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư đồng
thời đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tíêt với thẻ kho của từng loại nguyên vật
liệu.
Kế toán vật liệu ở công ty lập sổ chi tiết vật tư dựa trên phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan do thủ kho nộp lên để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết có kết cấu giống như
thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép các chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết, kế
toán nguyên vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần nhập - xuất. Cuối tháng kế
toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng
nhập - xuất - tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra lại. Sổ chi
tiết nguyên vật liệu chính được đóng thành quyển còn nguyên vật liệu phụ ở
dạng tờ rơi.
Cụ thể tại phòng kế toán . Hàng ngày khi nhận được chứng từ Nhậpxuất kho do thủ kho gửi nên kế toán nguyên vật liệu căn cứ ghi vào sổ chi
tiết .trích sổ chi tiết than cám 4A được lập như sau :
BIỂU SỐ 4
20
Đơn vị: Công ty Cổ phần
xi măng Tiên Sơn
Sổ chi tiết vật liệu,Dụng cụ hàng hoá
Tài khoản: 152
Tên kho: phân xưởng liệu
Tên vật liệu (dụng cụ, sản phẩm, hàng): than cám
Đơn vị tính: kg
Mã số: 001
ĐVT: 1.000đ
Chứng
từ
Sổ NT
499
500
501
315
503
1/6
3/6
5/6
5/6
8/6
…
…
…
Diễn giải
Tồn đầu tháng
Xuất dung sxsp
Xuất dùng sxsp
Xuất dùng sxsp
CTKD than HN
Xuất dùng sxsp
………
……….
………….
………….
Cộng phát sinh
Tài
khoản
ĐƯ
Đơn
giá
đ/tấn
621
621
621
331
621
752
752
752
752
752
…….
…
Nhập
SL
443
……
..
2.25
0
TT
Xuất
SL
TT
70
80
75
52.640
60.160
56.400
73
54.896
SL
350
TT
263.200
347
260.944
333.136
……..
…… ……..
.
1.692.00 2.25 1.694.
0
3
256
Dư cuối tháng
Người ghi sô
(ký ,họ tên )
Tồn
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Giám đốc
(ký , họ tên )
Cuối tháng sau khi đã đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với thẻ kho,
kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tỏng hợp nhập - xuất - tồn theo từng
loại nguyên vật liệu ở mỗi kho. Bảng tổng hợp dùng để tổng hợp phần giá trị
từ các trang số của sổ kế toán chi tiết vật liệu nhằm đối chiếu số liệu với kế
toán tổng hợp vật liệu trên tài khoản: 152
- Xem thêm -