Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán doanh thu tại doanh nghiệp bảo hiểm bưu điện...

Tài liệu Kế toán doanh thu tại doanh nghiệp bảo hiểm bưu điện

.DOCX
89
179
80

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................2 LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................3 CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ......................6 1.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:...................6 1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:.............................................................................. 6 1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và qui trình hoạt động tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:...........................................................7 1.1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 7 1.1.2.2. Qui trình hoạt động tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 9 1.1.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh tạiCông ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:......................................10 1.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:....................................................................................... ...........................................................................................11 1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty Bảo hiểm Bưu điệnThủ Đô:...........................................................................11 1.2.2.Hình thức Kế toán áp dụng tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 12 1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại PTI:.........................................13 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 1 1.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc một số năm gần đây của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:.....................15 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM GỐC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ 16 I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:.................................................................16 II. Thực trạng công tác kế toán Doanh thuBảo hiểm gốc tại PTI Thủ Đô:...........................................................................................17 2.2.1Một số đặc điểm liên quan Kế toán Doanh thu Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:..............................17 2.2.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng:..........................................18 2.2.2.1.Chứng từ sử dụng:.............................................................18 2.2.3.Sổ sách kế toán sử dụng:......................................................18 2.2.4.Quy trình luân chuyển chứng từ:........................................19 2.2.5.Quy trình ghi sổ kế toán:.....................................................21 2.2.6.Quy trình hạch toán kế toán:...............................................22 III. Thực trạng công tác Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu Bảo hiểm gốc tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện:............29 2.3.1.Một số đặc điểm liên quan đến Kế toán các khoản Giảm trừ Doanh thu Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:...........................................................................................29 2.3.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng:..........................................29 2.3.2.1.Chứng từ sử dụng:.............................................................29 2.3.3.Sổ sách và Báo cáo kế toán sử dụng:..................................30 2.3.4.Quy trình luân chuyển chứng từ:........................................30 2.3.5.Quy trình ghi sổ kế toán:.....................................................31 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 2 2.3.6.Quy trình hạch toán Khoản Hoàn Phí Bảo hiểm gốc:.......32 IV. Thực trạng Kế toán Chi phí hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc tại PTI Thủ Đô:.......................................................................36 2.4.1.Một số đặc điểm liên quan đến Kế toán Chi phí hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc:.............................................................36 2.4.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng:..........................................36 2.4.2.1.Chứng từ sử dụng:.............................................................36 2.4.3.Sổ sách kế toán sử dụng:......................................................37 2.4.4.Quy trình luân chuyển chứng từ Chi phí kinh doanh Bảo hiểm gốc: 38 2.4.5.Quy trình ghi sổ kế toán:.....................................................39 2.4.6.Quy trình hạch toán kế toán:...............................................40 2.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc:............48 V. Nhận xét về thực trạng công tác kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điệnThủ Đô:....................................................................................54 2.5. Ưu điểm:..................................................................................54 2.6. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân:....................................55 2.2.1. Hạn chế còn tồn tại:.............................................................55 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM GỐC TẠI CÔNG TYBẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ..........................................58 3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Doanh thu, Chi phí xác định kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:............................................... 58 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 3 3.1.1....................................................Sự cần thiết phải hoàn thiện: 58 3.1.2.Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện:.....................................58 3.2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Doanh thu, Chi phí, xác định kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô:.....................................59 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống công tác hạch toán kếtoán :...................................................................................59 3.2.2. Nhóm giả pháp làm tăng Lợi nhuận:.................................61 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:...............................................64 3.4.1. Đối với bản thân Doanh nghiệp:........................................64 3.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nước:...............................................64 KẾT LUẬN.....................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................67 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1.2.2. Sơ đồ qui trình hoạt động Sơ đồ 1.1.3. Sơ đồ mô hình tổ chức tại PTI Thủ Đô Sơ đồ 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại PTI Sơ đồ 1.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên Máy vi tính Sơ đồ 2.2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Doanh thu Bảo hiểm gốc Sơ đồ 2.2.5. Sơ đồ hạch toán kế toán Doanh thu Bảo hiểm gốc Sơ đồ 2.3.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ phần Giảm trừ Doanh thu Bảo hiểm gốc……………………. Sơ đồ 2.3.5. Sơ đồ hạch toán kế toán phần Giảm trừ Doanh thu Bảo hiểm gốc Sơ đồ 2.4.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ phần hành Chi phí trực tiếp kinh doanh Bảo hiểm gốc Sơ đồ 2.4.5. Sơ đồ hạch toán kế toán Phần hành Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 Từ viết tắt DNBH, DN BHBĐ, PTI BH HĐBH CBNV KDBH TK Nội dung Doanh nghiệp Bảo hiểm, Doanh nghiệp Công tyBảo hiểm Bưu điện Thủ Đô Bảo hiểm Hợp đồng Bảo hiểm Cán bộ nhân viên Kinh doanh Bảo hiểm Tài khoản SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 5 LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh Bảo hiểm đóng vai trò tích cực cho việc duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế -xã hội, thực hiện chức năng là tấm “lá chắn” để khắc phục hậu quả tài chính. Hoạt động kinh doanh Bảo hiểm tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển đất nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các DNBH đang đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ với nhữngDoanh nghiệp BH trong nước mà còn với các Doanh nghiệp BH nước ngoài. Muốn tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp buộc phải quản lý tốt Doanh thu, Chi phí từ đó phản ánh chính xác kết quả kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định của lãnh đạo, nâng cao lợi nhuận và vị thế của Doanh nghiệp. Với cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là tất yếu, nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi Doanh nghiệp, nhất là đối với các Công ty kinh doanh Bảo hiểm.Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Ngoài những công tác liên quan đến thị trường, những yếu tố bên trong Doanh nghiệp như hệ thống kế toán, tổ chức công tác kế toán liên SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 6 quan đến việc hạch toán Doanh thu, Chi phí, xác định kết quả một cách chính xác, phù hợp sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Dù khẩu hiệu chú trọng hiệu quả vẫn được đưa ra, nhưng thực tế, trong cạnh tranh, các Doanh nghiệp vẫn có các chiêu bài riêng để tăng Doanh thu, mở rộng quy mô. Bởi để tối đa hóa lợi nhuận, trong một số trường hợp, Doanh nghiệp phải chấp nhận mất thị phần, Doanh thu giảm, do phải hy sinh khách hàng xấu, thắt chặt điều khoản, tăng phí… Hiện nay ở các DNBH nói chung và tại Công ty Bảo hiểm Bưu điệnThủ Đô (PTIThủ Đô) nói riêng, vấn đề tổ chức kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả, đặc biệt là kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống khoa học. Nghiệp vụ Bảo hiểm đa dạng và là lĩnh vực kinh doanh đặc thù nên các quy định, hướng dẫn của Nhà nước vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế. Do đó, việc quản lý và tổ chức hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời, khoa học Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động Bảo hiểm là rất cần thiết nhằm mục đích kiểm tra, giám sát đồng thời cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.  Mục đích, phạm vi nghiên cứu:  Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu lý luận về kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động Bảo hiểm trong chế độ kế toán hiện hành. Từ đó là cơ sở để đánh giá mức độ phù hợp của các SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 7 quy định về kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả kinh doanh tại PTI. - Sinh viên nghiên cứu, khảo sát thực tế, làm sáng tỏ thực trạng về kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm tại Bảo hiểm Bưu điệnThủ Đô, nhằm đánh giá, xác định tính phù hợp của các quy định về kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả kinh doanh áp dụng trong lĩnh vực Bảo hiểm; mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, đặc điểm hoạt động, cơ chế kinh doanh, tính tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam tại PTI. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả kinh doanh trong lĩnh vực này.  Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ bài Chuyên đề này, em chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả kinh doanh hoạt động Bảo hiểm gốc trong 2 năm trở lại đây (từ năm 2012 đến năm 2013) tại Công tyBảo hiểm Bưu điệnThủ Đô, bởi Công ty mới thành lập tháng 10/ 2012. Do đặc thù hoạt động kinh doanh tại Đơn vị, hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc với 4 nghiệp vụ Bảo hiểm, trải đều hơn 100 loại hình dịch vụ Bảo hiểm khác nhau, trong phạm vị nghiên cứu của bài Chuyên đề, em xin trích dẫn nghiên cứu số liệu trong giới hạn Doanh thu, Chi phí Nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới.  Phương pháp nghiên cứu: SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 8 Chuyên đề được hoàn thành với những phương pháp nghiên cứu cơ bản, thu thập dữ liệu thông qua thực hiện các quan sát, nghiên cứu. Phương pháp quan sát, bằng tất cả các giác quan giúp sinh viên phát hiện ra các vấn đề cần nghiên cứu. Việc quan sát kết hợp với các kiến thức sẵn có là cơ sở cho việc hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu. Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu giúp sinh viên nắm được phương pháp của các nghiên cứu trước đây, tránh sự trùng lắp, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.  Đóng góp của chuyên đề: Chuyên đề làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc. Chuyên đề nghiên cứu khảo sát thực tế kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động bảo hiểm gốc tại Công tyBảo hiểm Bưu điệnThủ Đô. Trên cơ sở phân tích ưu điểm, nhược điểm đề ra các biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả kinh doanh Bảo hiểm cho Bảo hiểm Bưu điện nói riêng và các Doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung. Đồng thời, việc nghiên cứu này giúp sinh viên hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. Chuyên đề đóng góp những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu, là tài liệu có ích cho những người cần nghiên cứu trong phạm vi kế toán Doanh thu, Chi phí, kết quả hoạt động Bảo hiểm gốc. Chuyên đề đóng góp các giải pháp để hoàn thiện Doanh nghiệp Bảo hiểm, trên cơ sở đó nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giúp cho các nhà quản lý có thêm công cụ để đánh giá hiệu quả kinh SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 9 doanh, đồng thời có biện pháp khắc phục được những tồn tại của Doanh nghiệp. CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ 1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh Bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày 18/06/1998, được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo Giấy phép số 3633/GP-UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998. Vốn điều lệ là 450 tỷ, PTI có 7 cổ đông sáng lập: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE), Tổng Công ty Cổ phần Bảo SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 10 Minh, Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA), trong đó, Tập đoàn VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô có tiền thân là Ban Bảo hiểm Dự án I của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, hoạt động từ năm 2009.Tháng 10 năm 2012, Ban Bảo hiểm dự án I đổi tên thành Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô. Ngày 9/10/2012, PTI tổ chức lễ khai trương tại trụ sở của PTI Thủ Đô ở số 12, phố Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội. Là một đơn vị mới thành lập xong hiểu rõ tầm quan trọng cũng như sứ mệnh mà Tổng Công ty đã tin tưởng giao phó kể từ khi đi vào hoạt động. PTI Thủ Đô luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, đưa thương hiệu PTI Thủ Đô trở thành thương hiệu Bảo hiểm hàng đầu trong lòng khách hàng. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI Thủ Đô đã đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện cung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp hơn 100 sản phẩm Bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm hàng hải. PTI xác định không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được trong hiện tại mà sẽ tiếp tục hoàn thiện mình và nỗ lực không ngừng để vươn lên những tầm cao mới. Góp phần cùng Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện thực hiện mục tiêu phấn đấu đạt vị trí số 3 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 11 trong top các Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam. 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và qui trình hoạt động tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 1.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, nghành nghề kinh doanh chính của PTI bao gồm: - Kinh doanh Bảo hiểm gốc: Đây là hoạt động kinh doanh chính của PTI với 4 loại hình Bảo hiểm bao gồm Bảo hiểm Con người; Bảo hiểm Xe cơ giới; Bảo hiểm Hàng hải; Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật. Mỗi loại hình Bảo hiểm mang một nét đặc trưng và thế mạnh riêng của PTI:  Bảo hiểm Con người: Đây là một trong những nghiệp vụ Bảo hiểm truyền thống của PTI với gần 20 loại sản phẩm với đầy đủ các loại hình Bảo hiểm. Các sản phẩm của PTI hiện nay được chia thành 5 nhóm chính là Bảo hiểm tai nạn, ốm đau, Bảo hiểm cho người lao động, Bảo hiểm sức khỏe, Bảo hiểm học sinh, Bảo hiểm du lịch. Đặc biệt PTI có gói sản phẩm “Phúc học đường hướng tới đối tượng học sinh, sinh viên. Các em tham gia chương trình “Phúc học đường” sẽ được quyền lợi ưu viết nhất của Bảo hiểm toàn diện. Khi không may bị ốm đau, tai nạn, gia đình các em có điều kiện lựa chọn cơ sở y tế để điều trị hoặc phẫu thuật. SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 12 Với hệ thống các điểm tiếp nhận hồ sơ bồi thường lớn nhất Việt Nam sẽ giúp cho việc chi trả bồi thường cho khách hàng được thuận tiện và nhanh chóng.  Bảo hiểm Xe cơ giới: Nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới được PTI triển khai ngay từ khi mới thành lập với 2 nhóm nghiệp vụ chính là Bảo hiểm ô tô và Bảo hiểm mô tô-xe máy với hai gói sản phẩm đặc trưng:  Phúc lưu hành: Là gói Bảo xe máy bao gồm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe máy. Sản phẩm có phí Bảo hiểm thấp nhất trong khi mức bồi thường cao hơn so với sản phẩm của các Doanh nghiệp khác trên thị trường hiện nay. Với mạng lưới bán hàng phủ kín toàn quốc, PTI luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về thời gian và thủ tục yêu cầu bồi thường cho khách hàng tham gia, sử dụng sản phẩm “Phúc lưu hành”.  Phúc vạn dặm: Là chương trình Bảo hiểm vật chất xe ô tô với quyền lợi giảm 20% phí/năm trong 3 năm liên tiếp giành cho khách hàng bảo quản xe tốt, lái xe an toàn. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng mọi tiện ích khác từ dịch vụ bán hàng và sau bán hàng của PTI như: Được tư vấn về sản phẩm, cấp giấy chứng nhận Bảo hiểm, giám định tổn thất nhanh chóng, trung thực, khách quan thông qua mạng lưới khai thác viên, giám định viên dày dạn kinh nghiệm trên khắp cả nước; Đước hưởng dịch vụ SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 13 sửa chữa, phục hồi xe thiệt hại thuộc phạm vi Bảo hiểm nhanh chóng, chất lượng.  Bảo hiểm Hàng hải: Là những nghiệp vụ Bảo hiểm có liên quan đến hoạt động của con tàu, con người hoặc hàng hóa được vận chuyển trên biển hay những nghiệp vụ Bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến hành trình đường biển. Được chia làm hai mảng nghiệp vụ chính đó là Bảo hiểm hàng hóa và Bảo hiểm tàu thủy. Trong suốt thời gian triển khai loại hình này, PTI luôn chủ trương kinh Doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng hải theo hướng an toàn và hiệu quả. Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật: Kể từ khi thành lập đến nay, nhóm nghiệp vụ tài sản kỹ thuật luôn là nghiệp vụ Bảo hiểm thế mạnh, cơ bản, trọng tâm của PTI. Nghiệp vụ Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật bao gồm các nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm Tài sản, Bảo hiểm Kỹ thuật, Bảo hiểm trách nhiệm, Bảo hiểm hỗn hợp. Trong đó, PTI luôn là Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường Bảo hiểm về thiết bị điện tử Kinh doanh tái Bảo hiểm: Nhận và nhượng tái Bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ. Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn. 1.1.2.2. Qui trình hoạt động tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: Khách hàng (1) (2) (3) SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 Thông tin yêu cầu PTI Tư vấn Báo giá 14 (4) Xác nhận bằng văn bản (5) Bộ chứng từ bảo hiểm (6) Xuất hóa đơn VAT (7) Thanh toán (8) Giảm phí (9) Hoàn phí Sơ đồ 1.1.2.2.Sơ đồ qui trình hoạt động tại PTI Với đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm, là chu trình kinh doanh ngược, tức là sản phẩm bán ra trước, Doanh thu được thực hiện sau đó mới phát sinh chi phí, là hoạt động kinh doanh dựa trên những rủi ro, mua Bảo hiểm là mua sự an tâm cho bản thân người mua Bảo hiểm. Dựa trên những đặc thù đó quy trình hoạt động kinh doanh để xác lập một Hợp đồng bảo hiểm tại PTI được khái quát như sau: (1). Khách hàng liên hệ Phòng kinh doanh, phòng nghiệp vụ Bảo hiểm hoặc cán bộ kinh doanh Bảo hiểm sẽ tiếp cận/lấy thông tin từ khách hàng. (2). PTI hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng. (3). Dựa trên yêu cầu của khách hàng PTI sẽ chuẩn bị báo giá và tư vấn cho khách hàng. (4). Khách hàng gửi lại PTI xác nhận báo giá bằng văn bản. SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 15 (5). PTI phát hành hợp đồng bảo hiểm và Giấy báo nợ gửi cho khách hàng. (6). PTI xuất hóa đơn VAT gửi cho khách hàng cùng với thông báo về việc thanh toán phí. Sau khi nhận được hóa đơn, khách hàng kiểm tra và xác nhận với PTI về ngày thanh toán. (7). Khách hàng thanh toán cho PTI trong thời hạn thanh toán. (8). Đối với những khách hàng tiềm năng( tham gia Bảo hiểm với trị giá Hợp đồng lớn, tỷ lệ tổn thất ít hoặc chưa từng xảy ra tổn thất), PTI xem xét giảm tỷ lệ phí tham gia Bảo hiểm cho khách hàng với tiêu chí tri ân và giữ chân khách hàng. (9). Trong thời hạn Hợp đồng Bảo hiểm và chưa xảy ra tổn thất và bồi thường nếu khách hàng có ý định hủy Hợp đồngBảo hiểm, PTI xem xét và thực hiện hoàn phí cho Khách hàng theo thỏa thuận Hợp đồng đã ký kết. 1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh tạiCông ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: Giám đốốc Phó Giám đốốc Phòng Kếố toán tổng hợp Phòng GĐ-BT Phòng KD1 SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 Phòng KD2 Phòng KD3 Phòng QLNV&PTKD 16 Sơ đồ 1.1.3.Sơ đồ mô hình tổ chức tại PTIThủ Đô Trong đó: - Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Công ty về mọi hoạt động của đơn vị. - Phó Giám đốc: Là người chỉ đạo hoạt động kinh doanh liên quan đến mảng nghiệp vụ Bảo hiểm, Ký kết, thanh lý hợp đồng đại lý và ký duyệt thanh toán hoa hồng đại lý khi được Giám đốc ủy quyền. - Phòng Kế toán Tổng hợp: Thực hiện quản lý tài chính kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước và theo quy chế của Tổng Công ty, cùng các phòng ban khác lên kế hoạch, chuẩn bị tài chính cho Công ty. - Phòng Kinh doanh 1, 2, 3: Nhiệm vụ thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh của đơn vị bao gồm: Tìm kiếm, khai thác, mở rộng thị trường, giới thiệu các sản phẩm Bảo hiểm đến khách hàng. - Phòng nghiệp vụ: Nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm Bảo hiểm mới; Xây dựng biểu phí, khung phí Bảo hiểm và hướng dẫn thực hiện trong toàn Công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty Bảo hiểm Bưu điệnThủ Đô: Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô là Công ty thành viên hạch toán phụ thuộc thuộc Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. Phòng Kế toán tổng hợp tại Công ty gồm 4 kế toán viên, mỗi SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 17 kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công tác chuyên môn kế toán theo nhiệm vụ và trình độ chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng và ban Giám đốc Công ty. PTI Thủ Đô có hệ thống sổ và tài khoản kế toán riêng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị (bao gồm cả Doanh thu và Chi phí). Tuy nhiên tại Công ty không hạch toán xác định kết quả kinh doanh mà cuối kỳ thực hiện kết chuyển Doanh thu, Chi phí về Tổng Công ty. Định kỳ hàng quý, trên cơ sở hợp nhất số liệu Doanh thu, Chi phí, Tổng Công ty hạch toán xác định kết quả kinh doanh chung cho toàn hệ thống Kế toán Trưởng Kế toán Doanh thu Kế toán Chi phí Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại PTI  Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán chuyên quản: SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 18 - Kế toán Trưởng: Điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc cũng như Tổng Công ty. Đồng thời Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ thông tin kế toán cung cấp, sổ sách chứng từ, việc báo cáo thồng tin với Tổng Công ty, và nhà nước. - Kế toán Doanh thu: Thực hiện theo dõi, hạch toán toàn bộ các khoản Doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh của Công ty. - Kế toán Chi phí: Theo dõi, hạch toán các khoản Chi phí phát sinh toàn Công ty. - Kế toán Lương, BHXH: Phụ trách hạch toán tiền lương, các khoản trich theo lương cho cán bộ, công nhân viên. - Kế toán thanh toán: Theo dõi, thanh toán các khoản Thanh toán, công nợ trong và ngoài công ty. 1.2.2. Hình thức Kế toán áp dụng tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ Đô: Công ty hiện nay đang sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Cụ thể tại PTI hiện nay đang sử dụng phần mềm tài chính Doanh nghiệp VDC - Oracle trong công tác hạch toán kế toán. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hàng đầu trên toàn thế giới với rất nhiều ưu điểm nổi trội trong việc hạch toán kế toán và quản lý tài chính doanh nghiệp. Chứng từ kế toán Phần mềm máy tính VDC Oracle Bảng tổng hợp Máy vi tính chứng kế – Lớp Đ6KT3 SV: Tào Thị VântừHạnh toán cùng loại Sổ Kế Toán: - Sổ tổng hợp Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị 19 Sơ đồ 1.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên Máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Giải thích sơ đồ: Hằng ngày, từ các chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Kế toán chuyên quản các phần hành sẽ nhập số liệu vào phần mềm Kế toán Tài chính Trưởng TCT Doanh nghiệp VDC – Oracle, phần mềm sẽ tự động xử lý số liệu và nhập vào Sổ Kế toán Phó GĐ BanCuối tháng Kế toán sẽ Phó GĐ hiện Ban thao tác khóa sổ Phóvà GĐlập Ban Tổng hợp. thực KT tuân thủ KT Quản trị Báo cáo tài chính cần thiết theo yêu cầu của Ban quản Phụ trách Văn trị Công ty. Phòng Việc đối chiếu số liệu được thực hiện tự động và luôn đảmKế bảo toántính thanh Kế toán tổng toán, thuế, tạm trung thực, hợp lý, hợp lệ giữa các thông tin đã nhập trong kỳ. ứng hợp 1.2.3. Chuyên quảnty Công 1 Chế độ kế toán áp dụng tại PTI: Chuyên áp dụng Chế độ kếChuyên toán quản Doanh nghiệp quản... 4 Kế toán bồi Chi phí Bảothường, hiểm ban hành theo Quyết định số 1296TC/QĐ/CĐKT ngày 31 tháng 12 năm 1996, sửa đổi bổ sung theo Quyết định số Kế toán Doanh thu ,Chingày phí khác, 150/2001/QĐ-BTC công nợ 31 tháng 2001, Chế độ đơn kế toán Nam và Kế12 toánnăm trưởng các đơn vị (25 vị) doanh nghiệp Việt Kế toán Lương + tái BH + Tổng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam theo Quyết định 15/2006/QĐKế toán BTC ngày Kế 20toán tháng 3 năm 2006 củaKếBộ Thủ quỹ toánTài phầnChính, Doanh thu – hành khác đơn vị thanh toán Chi phí SV: Tào Thị Vân Hạnh – Lớp Đ6KT3 Quan hệ điều hành theo nguyên lý cấp trên , cấp dưới Quan hệ điều hành công việc theo chức năng, nhiệm vụ hợp VP Thông tư Thủ Quỹ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan