Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại em đã nhận được sự chỉ
bảo, giảng dạy tận tụy, ân cần của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là sự theo sát
của các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán đã mang lại cho em nhiều kiến thức
chuyên ngành giúp em tự tin vững bước trên những chặng đường phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, toàn bộ nhân viên
trong Công ty cổ phần Nhất Thống, đặc biệt là cô giáo Th.S Đàm Bích Hà đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong thầy cô giáo, bạn đọc góp ý đề bài chuyên đề của em được hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Thùy Linh
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
i
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
Công ty cổ phần Nhất Thống AFO”. ...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. ......................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài. ....................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. ..............................................................................3
4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...............................................................................3
4.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .............................................................................4
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. ..................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................6
1.1. Tổng quan về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ .............................................6
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng .............................................................................6
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ ......................6
1.1.1.2 Phân loại doanh thu cung cấp dịch vụ ................................................................ 9
1.1.2 . Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 10
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ. ..................................................10
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ. ................................................11
1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ......................... 11
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế ..........11
toán Việt Nam ..............................................................................................................11
Khách quan ..................................................................................................................12
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán ban
hành theo TT 200/2014/TT – BTC...............................................................................14
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng .............................................................................................. 14
1.2.1.2 Hệ thống tài khoản sử dụng...............................................................................14
1.2.2.3 Sổ kế toán..........................................................................................................21
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
ii
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CP NHẤT THỐNG AFO ................................................................ 22
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THỐNG AFO. ....................22
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty: ................................................22
2.1.1.1 Tổng quan về công ty ......................................................................................... 22
2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhất Thống AFO. ...............24
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Nhất Thống AFO. .................25
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Nhất Thống AFO. ...................28
2.1.5 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ .......................................................................................................................... 30
2.2.1 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ .............................................................. 32
2.2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty ............................................................ 33
2.2 Thực trang kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất
Thống AFO ...................................................................................................................34
2.2.1 Đặc điểm tổ chức kế toán ....................................................................................34
2.2.2 Đặc thù về doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty AFO ..................................34
2.2.3 Thực trang kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất
Thống AFO ...................................................................................................................36
2.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu .............................. 36
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
KẾTOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NHẤT THỐNG AFO ..................................................................................................40
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ nói chung;
công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần Nhất Thống
AFO nói riêng...............................................................................................................40
3.1.1.Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty .................................................40
3.1.1.1 Nhận xét về bộ máy kế toán tại công ty ............................................................. 40
3.1.1.2. Nhận xét về hệ thống chứng từ .........................................................................42
3.1.1.3. Nhận xét về hệ thống tài chính kế toán ............................................................ 42
3.1.1.4. Nhận xét về hệ thống sổ sách kế toán ............................................................... 42
3.1.1.5. Nhân xét về hoạch toán doanh thu tại công ty .................................................43
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
iii
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
3.1.2. Những mặt còn tồn tại: ...................................................................................... 43
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công tác kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ tại Công ty: .....................................................................................44
3.2.1. Đề xuất về áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng: .......................... 44
3.2.2 Đề xuất về việc thay thế phần mềm kế toán cũ, sử dụng phần mềm kế toán mới45
3.2.3 Đề xuất công ty quan tâm hơn nữa tới kế toán quản trị ...................................45
3.2.4 Đề xuất việc ghi chi tiết tài khoản công nợ của khách hàng ............................ 45
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ...............................................................................46
KẾT LUẬN ..................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
iv
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.BCTC
Báo cáo tài chính
2.KTQT
Kế toán quản trị
3.BH&CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.CCDV
Cung cấp dịch vụ
5.TSCĐ
Tài sản cố định
6.GTGT
Giá trị gia tăng
7.DN
Doanh nghiệp
8.DT
Doanh thu
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
v
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO”.
Về mặt lý luận.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững buộc phải tạo dựng được thị trường cũng như thương hiệu
cho chính mình. Quá trình cung cấp dịch vụ trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp, đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cung
cấp dịch vụ tốt, hiệu quả cũng góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng
cao vị thế trên thị trường.
Mặc dù chế độ, chính sách kế toán và các thông tư kèm theo đã ban hành, đã
hướng dẫn về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ rất kỹ lưỡng nhưng chế độ là hướng
dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm
riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến
doanh nghiệp đôi lúc còn lúng túng trong xử lý vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra
chưa được xử lý rõ ràng và triệt để.
Về mặt thực tiễn.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty thương
mại, dịch vụ. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những
căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất đinh để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời,
chính xác doanh thu theo đúng quy định được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Với công ty cổ phần Nhất Thống, hoạt động cung cấp dịch vụ mang lại doanh thu
tương đối khá và tăng qua các năm. Do vậy, để quản lý tốt hoạt động cung cấp dịch
vụ, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, quan lý tài chính của doanh
nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình kinh tế
cũng như cơ chế quản lý của Nhà nước.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
1
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm
hiểu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO, được sự hướng dẫn của
cô giáo hướng dẫn Th.S Đàm Bích Hà, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán phòng
kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Kế toán doah thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Về lý luận: Đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần
Nhất Thống AFO” giúp cho người thực hiện cũng như người nghiên cứu có thể nắm rõ
hơn quá trình cung cấp dịch vụ, cách hạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng từ
kèm theo đối với phương thức cung cấp dịch vụ sao cho phù hợp với chuẩn mực, chế
độ và các thông tư ban hành.
Về thực tiễn: Đối với doanh nghiệp được nghiên cứu, có thể nói, đề tài được
nghiên cứu sẽ giúp phòng kế toán doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại những ưu điểm,
nhược điểm, những thiếu sót của công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
doanh nghiệp còn những điểm yếu nào cần khắc phục, từ đó có những giair pháp kịp
thời để hoàn thiện.
Đối với chế độ cũng như các quy định liên quan từ phía các Bộ ban ngành có thể
thấy được những điểm vướng mắc trong quy định kiến doanh nghiệp khó có thể áp
dụng thực tiễn được trong tất cả các doanh nghệp. Từ đó có thể nghiên cứu, xem xét
và đưa ra những quyết định phù hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, từng hình
thức kinh doanh cũng như hạch toán sao cho tuân thủ 7 nguyên tắc của kế toán.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty Công
ty cổ phần Nhất Thống AFO bao gồm các chứng từ đi kèm, thời điểm ghi nhận và quy
trình hạch toán.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phòng Kế toán
tài chính, Công ty công ty cổ phần Nhất Thống AFO.
- Thời gian thực hiện: Trong thời gian thực tập tại công ty từ tang 1 đến tháng 4
năm 2015.
- Việc phân tích được từ lấy số liệu năm 2014 và đầu năm 2015.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
2
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu chi tiết về công tác kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tư vấn lắp đặt các thiết bị ống nước tại công ty cổ
phần Nhất Thống AFO
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, nghiên cứu
những tài liệu sẵn có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra.
+ Đọc các tài liệu có liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, các Giáo trình kế toán có đề
cập đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.
+ Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những kiên
thức nền tảng về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các khái niệm cơ bản cũng như
quy trình kế toán theo đúng quy định mà chuẩn mực hay chế độ quy định.
- Phương pháp quan sát thực tế.
+ Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan
sát đối tượng nghiên cứu.
+ Quan sát các biến cố xảy ra trong công ty liên quan đến các nghiệp vụ kế toán,
tác phong của nhân viên kế toán trong việc xử lý. Đồng thời quan sát số liệu và các
thông tin cần thiết từ những tài liệu được cung cấp như Báo cáo tài chính.
+ Quan sát bằng mắt thường các hoạt động thường ngày diễn ra tại phòng Kế
toán của công ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình bày
đã phù hợp chưa, quan sát hóa đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định của BỘ
tài chính hay không.
+ Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho baì làm của
mình cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán.
- Phương pháp phỏng vấn.
+Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động trực tiếp giữa
người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên
cứu.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
3
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể
về công tác kế toán doanh thu CCDV tại đơn vị:
+Xin chị hãy cho biết các công việc chính của kế toán doanh thu CCDV là gì?
+ Các công cụ, phương pháp được sử dụng trong kế toán doanh thu CCDV là gì?
Chị vui lòng giải thích sử dụng chúng như thế nào?
+ Doanh thu CCDV tại công ty được phân loại theo tiêu thức nào?
Các lỗi thường gặp trong kế toán doanh thu CCDV là gì? Phương pháp xử lý khi
gặp tình huống đó?
+Chị có thể chia sẻ một số kinh nghiệm cá nhân khi làm kế toán doanh thu
CCDV?
+ Chị có thể đưa ra một vài hạn chế còn tồn tại ở công ty và hướng giải quyết
theo quan điểm cá nhân ( nếu có )?
4.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu kế toán cân thiết, em dã lựa chọn và tiến hành phân tích dữ
liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu
dùng phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp phân tích.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV nội dung này được cụ thể hóa
bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu CCDV tại
đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa
sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính
+ Phương pháp này được em sử dụng trong việc thu thập dữ liệu và tổng hợp
xem các trường hợp mà doanh nghiệp hạch toán sai, ghi nhận sai hay chưa lam theo
đúng chế độ, chuẩn mực kế toán bao nhiêu phần trăm. Việc phân tích cũng đưa ra một
số quan điểm cá nhân về nội dung phân tích.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
4
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Bài luận văn hoàn thiện ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp.
Chương này chủ yếu trình bày các khái niệm của doanh thu CCDV , yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu CCDV.
Nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế
toán mới ban hành theo Thông tư 200/2014/TT- BTC.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty công ty cổ
phần Nhất Thống AFO.
Chương này trình bày tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty công ty cổ phần Nhất Thống AFO.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thucung cấp dịch
vụ tạiCông tycông ty cổ phần Nhất Thống AFO.
Trình bày những ưu điểm và nhược điểm phát hiện được qua nghiên cứu.
Đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu CCDV tại công ty và điều kiện
thực hiện giải pháp đấy.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
5
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
- Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong
tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công...Công việc của
tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra". Từ định nghĩa này, ta có thể nhận
thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía cạnh "không tồn trữ được"
của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
Có cách định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là "những thứ
không mua bán được". Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh
tế ngày càng được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng
rất nổi tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì
bạn có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên
tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát
triển". Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn
hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái
niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng
và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
- Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
Tính không mất đi
Tính vô hình hay phi vật chất
Tính không thể phân chia
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
6
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Tính không ổn định và khó xác định được chất lượng
Tính không lưu giữ được
Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn
Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ
- Cung cấp dịch vụ:
Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế
toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động....
- Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực VAS 14 Doanh thu và thu nhập
khác ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001
của bộ trưởng bộ tài chính ) qui định như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán , phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ . . .
- Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu trong
kỳ của doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần:
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu).
- Các loại thuế ( thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) tính theo
phương pháp trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau theo quy định của luật thuế.
- Doanh thu tài chính
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
7
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ tức,
lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng bán, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. Đối
với hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi
phí sản xuất. Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của
hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi nhuận từ việc cung cấp dịch vụ kinh tế.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành để cung
cấp dịch vụ đó.
Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi với một hàng hóa dịch vụ khác có giá trị
tương
đương thì việc trao đổi không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu, và không
được ghi nhận doanh thu.
Phải theo dõi riêng biệt và chi tiết từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính . . . nhằm xác định đầy đủ,
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì kế toán viên
phải hạch toán riêng, và được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định
doanh thu thuần.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
8
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.1.1.2 Phân loại doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là doanh thu thực hiện công việc đã
thỏa thận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải,
du lịch
Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm
cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hoạnh toán phụ thuộc trong cùng
một công ty tổng công ty tính theo gí bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính : là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lã đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức lợi nhận được chia, chênh
lệch tỉ giá do bán ngoại tệ, thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có cá khoản trừ doanh thu, bao gồm
Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa,
dịch vụ).
Giảm bán hàng hóa: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về ngườ bán như hàng kém phẩm chất , không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng….
Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa coi như được tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại
và bị từ chối thanh toán.
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bao gồm :
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm dịch vụ,
hàng hóa mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các khỏa
giảm trừ doanh thu.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
9
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
Doanh tu từ hoạt động bất thường: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định ; thu được phạt , thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập quà biếu, quà
tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các khoản tiền
thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịc vụ không tính
trong doanh thu.
Theo loại tiền, doanh thu bao gồm: doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội tệ.
Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Ngoài ra, tùy theo tường doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được phân
chia theo loại hình dịch vụ,theo nơi tiêu thụ.
Dựa theo việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin
kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hìnhtiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hiệu
quả mang lại từ các khỏa đầu tư và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ.
Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu CCDV vấn đề đặt ra là làm thế nào
để quản lý doanh thu CCDV một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như vậy thì doanh
nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu, và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp cho các đối
tượng khách hàng khác nhau.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức CCDV, từng cách thức thanh
toán, từng loại loại DV, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền
vốn.
-
Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó đòi và có
những biện pháp xử lý kịp thời.
- Tính đoán đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng thời
phải lập kế hoạch doanh thu CCDV cho từng tháng, quý, năm
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
10
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý
kinh tế, tài chính là công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách
khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát
huy thực sự vai trò của kế toán là quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế toán doanh thu phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Lập các chứng từ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa dịch vụ
được tiêu thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các chỉ tiêu
khác có liên quan.
– Theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng.
– Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.
– Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
– Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu.
1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực
chung” ở các điểm sau:
Tuân thủ các nguyên tắc kế toán:
Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các số liệu phản ánh chi phí bỏ ra và doanh thu mang lại cho việc cung cấp
dịch vụ vân chuyển cho khách hàng phải được ghi chép rõ ràng, minh bạch, phản ánh
đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
11
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Các thông tin mà kế toán ghi chép phải bám sát thực tế mà nghiệp vụ kinh tế
xảy ra. Số liệu được lưu lại phải khách quan, không được tu duy, phán đoán bừa.
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kế toán phải ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ
vận chuyển cho khách hàng đã phát sinh trong kỳ, nếu không cuối kỳ sẽ làm sai lệch
tổng doanh thu cung cấp dịch vụ như ghi thiếu chi phí xăng dầu, chi phí lái xe làm
giảm chi phí đầu vào, gây tăng lợi nhuận cuối kỳ nhận được.
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
kế toán phải cập nhật liên tục để kê khai, hạch toán đúng quy định, tránh dẫn tới việc
kê khai nộp thuế cuối quý, cuối tháng muộn.
Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề
phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Cần giải trình các thông tin liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng dễ hiểu để nhà quản lý, các nhà đầu tư quan tâm tới có thể hiểu được để nắm bắt
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác “ chi phối chủ yếu nội dung
đề tài này ở các điểm sau:
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn
mức kế toán số 14 cùng với các chuẩn mức khác có liên quan.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
12
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đông thời 4 điều
kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt cho từng loại doanh thu: doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu
như : Doanh thu cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác
kết quả kinh doanh thoe yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kê toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc TK doanh thu không
có số dư cuối kỳ.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
13
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán
ban hành theo TT 200/2014/TT – BTC
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo qui định của chế độ kế toán ban hành
theo TT 200/2014/TT – BTC của Bộ trưởng BTC có qui định đối với chứng từ kế
toán: “ Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục số 3 cua Thông
tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của
đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo qui định của Luật kế toán
và các căn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Dựa trên cơ sở đấy, doanh nghiệp có thể sử
dụng các biểu mẫu chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02 GTKT-3LL)
Hợp đồng kinh tế, bảng kê hóa đơn.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu số 01 – BH)
Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT)
Giấy báo có, sổ phụ kèm theo
...
Bên cạnh đó, doanh ngiệp có thể tự tạo cho mình các chứng từ đi kèm khác cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mình.
1.2.1.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH&CCDV thực tế của
doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực
tiếp) tính trên doanh số bán và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán, số chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
14
SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh BH&CCDV.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Nguyên tắc hạch toán TK 511
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bán bất động sản đầu tư;
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Dựa theo theo thông tư 200/2014/TT - BTC, kế toán các khoản giảm trừ doanh
thu cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh
các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà
15
SVTH: Trương Thùy Linh
- Xem thêm -