Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƢỢC
Trong những năm qua, cơ chế quản lí kinh tế của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thi
trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về
quảng cáo, về giá cả, dịch vụ giao hàng và các dịch vụ khác...Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu.
Khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các
đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp, góp phần
tạo vị trí và chỗ đứng trên thị trường. Công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO
hoạt động chủ yếu là hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp liên quan đến vận tải hàng
hóa. Vì công ty hoạt động theo loại hình kinh doanh dịch vụ nên các khoản công nợ
phải thu có nhiều điểm khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác. Nhận thức được
tầm quan trọng và ý nghĩa của công ty, em đã lựa chọn đề tài : “ Kế toán công nợ phải
thu tại công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO” để thực hiện và nghiên cứu.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
i
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt được bài luận văn này, trước hết em xin gửi tới toàn thể các
Thầy Cô giáo trường Đại Học Thương Mại lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc
nhất, đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học qua,xin cảm ơn
Cô ThS. Đàm Bích Hà đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn quý Công ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO đã tạo điều kiện thời
gian cho em vừa làm việc vừa thực hiện khóa luận này. Đặc biệt là sự nhiệt tình của
Ban Giám đốc công ty đã ủng hộ và đóng góp ý kiến để em có thể viết hoàn thiện
bài khóa luận.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, một tháng thực tập tại
công ty đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban
khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ
thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Với điều kiện thời gian có
hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên bài khóa
luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô Trường Đại học Thương
Mại, kính chúc Ban Giám Đốc Công ty TNHH Tiếp vận Quốc Tế LEEPRO và cùng
tất cả Anh Chị trong công ty sức khỏe tốt và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Hồng Diệp
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
ii
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ v
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu “Kế toán công nợ phải thu tại
công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO” .......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
3.2 Phạm vị nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu ......................................................... 2
4.1.1 Phương pháp quan sát ...................................................................................... 3
4.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn cá nhân trực tiếp ........................................ 3
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 4
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 4
5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ......................................................................... 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ phải thu ........................................................... 6
1.1.1. Khái niệm,phân loại nợ phải thu.................................................................. 6
1.1.2. Nguyên tắc kế toán công nợ phải thu trong doanh nghiệp ........................ 7
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán công nợ phải thu ............................ 8
1.2. Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành ........................................................................................... 9
1.2.1 Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam…… .................................................................................................................... 9
1.2.2 Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo thông tư 200/2014/BTC của Bộ Tài Chính ................................... 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
TNHH TIẾP VẬN QUỐC TẾ LEERO ................................................................ 33
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
iii
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1 Tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán tại công ty TNHH tiếp
vận quốc tế LEEPRO ............................................................................................. 33
2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tiếp
vận quốc tế LEEPRO. ............................................................................................. 33
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế
LEEPRO .................................................................................................................. 37
2.1.3 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán nợ phải thu............. 40
2.2 Khái quát thực trạng kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH tiếp vận
quốc tế LEEPRO .................................................................................................... 43
2.2.1 Đặc điểm kế toán công nợ phải thu của công ty TNHH Tiếp vận quốc tế
LEEPRO .................................................................................................................. 43
2.2.2 Thực trạng kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế
LEEPRO .................................................................................................................. 43
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN
QUỐC TẾ LEEPRO .............................................................................................. 60
3.1 Nhận Xét ............................................................................................................ 60
3.1.1 Ưu điểm ......................................................................................................... 60
3.1.2 Nhược điểm .................................................................................................... 61
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán công nợ phải thu tại
công ty TNHH tiếp vận quốc tế LEEPRO ........................................................... 62
3.2.1 Ý kiến chung ................................................................................................... 62
3.2.2 Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu tại công
ty LEEPRO............................................................................................................... 63
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ......................................................................... 64
3.3.1 Về phía doanh nghiệp..................................................................................... 64
3.3.2 Về phía Nhà nước ........................................................................................... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
iv
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục 21 Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ........................... 14
Phụ lục 23 Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
.................................................................................................................................. 15
Phụ lục 24 Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
.................................................................................................................................. 16
Phụ lục 25 Bảng 2.1 Sổ kế toán chi tiết công nợ phảu thu khách hàng cho công ty
TNHH THD CANADA Việt Nam ........................................................................... 17
Phụ lục 26 Bảng 2.2 Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng cho công ty TNHH
Công nghệ và thiết bị Nhật Linh .............................................................................. 18
Phụ lục 27 Bảng 2.3 Sổ tổng hợp công nợ phải thu khách hàng tháng 01/2015 ...... 19
Phụ lục 28 Bảng 2.4 Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
mua vào ..................................................................................................................... 20
Phụ lục 29 Bảng 2.5 Sổ cái tài khoản thuế GTGT được khấu trừ tháng 01/2015 .... 21
Phụ lục 30 Bảng 2.6 Sổ chi tiết công nợ phải thu khác của khách hàng WAN HAI
Việt Nam................................................................................................................... 22
Phụ lục 31 Bảng 2.7 Sổ chi tiết công nợ phải thu khác của khách hàng .................. 23
Phụ lục 32 Bảng 2.8 Sổ tổng hợp các khoản phải thu khác ..................................... 24
Phụ lục 33 Bảng 2.9 Sổ chi tiết tạm ứng của nhân viên Nguyễn Văn Duy............. 25
Phụ lục 34 Bảng 2.10 Sổ chi tiết tạm ứng của nhân viên Nguyễn Thị Hải Hà ........ 26
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
v
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NXB
Nhà xuất bản
TK
Tài khoản
BTC
Bộ Tài Chính
GTGT
Giá trị gia tăng
DN
Doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
CKTM
Chiết khấu thương mại
KH
Khách hàng
CKTT
Chiết khấu thanh toán
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
XNK
Xuất nhập khẩu
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
vi
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu “Kế toán công nợ phải
thu tại công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO”
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào,trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay
dịch vụ của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn
đề thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp...Việc tổ
chức công tác kế toán một cách hợp lý có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt để
thực hiện tốt việc quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tốt là
điều kiện để phát huy đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của kế toán.
Và hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phát sinh các khoản phải thu. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là
tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Vì vậy, để tránh việc chiếm dụng
vốn, đảm bảo thu chi trong kì, kế toán phải thu đóng vai trò không nhỏ. Nếu giải
quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo được niềm tin lớn cho các bên kinh doanh. Như vậy
có thể nói nghiệp vụ phải thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã đi sâu vào nghiên cứu thực tế
tại công ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO và em nhận thấy rằng, kế toán công
nợ phải thu tại công ty logistics có nhiều điểm khác biệt so với loại hình sản xuất,
thương mại khác, đồng thời nghiệp vụ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong các nghiệp
vụ phát sinh tại công ty. Do đó người kế toán phải rất linh hoạt và biết sắp xếp công
việc hợp lý để các công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch và thuận lợi nhất.
Vì vậy em chọn đề tài : “ Kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH Tiếp vận
quốc tế LEEPRO” làm đề tài khoán luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về lý luận: Đề tài: “Kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH Tiếp vận
Quốc tế LEEPRO” giúp cho người nghiên cứu hiểu và nắm bắt rõ hơn về các
khoản nợ phải thu của công ty, chứng từ luân chuyển, các hạch toán, ghi sổ và thời
điểm ghi nhận phù hợp với chế độ, chuẩn mực và thông tư do Bộ Tài Chính ban
hành.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
1
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Về thực tiễn: Thông qua quá trình nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn về kế
toán công nợ phải thu có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán
công nợ phải thu tại các doanh nghiệp thương mại. từ đó thấy vai trò, sự ảnh hưởng
của công tác kế toán kế toán công nợ phải thu tới bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp
giúp cho các cấp quản lý của doanh nghiệp có nguồn thông tin quan trọng, hợp lý,
kịp thời là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn giúp cho doanh
nghiệp đem lại hiệu quả cao nhất.
- Qua bài nghiên cứu khóa luận này để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các khái
niệm cũng như nội dung kế toán công nợ phải thu tại doanh nghiệp thương mại theo
quy đinh của luật kế toán và chế độ kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: “ Kế toán công nợ phải thu tại công
ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến công
nợ phải thu của tháng 1 năm 2015 và các thông tin liên quan đến công ty TNHH
Tiếp vận Quốc tế LEEPRO.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế LEEPRO: hằng ngày
các nghiệp vụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu nói riêng
phát sinh rất nhiều và phức tạp.
- Về thời gian: Do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như
quy mô của đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ
phải thu trên cơ sở số liệu thu thập được trong tháng 1 năm 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên
cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. trong quá trình thu thập, em đã sử dụng các
phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp quan sát, phương pháp điều tra phỏng
vấn cá nhân trực tiếp và phương pháp tổng hợp số liệu.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
2
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4.1.1 Phương pháp quan sát
- Đây là phương pháp mà người nghiên cứu ghi lại có kiểm soát các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của đối tượng nghiên cứu.
- Quan sát, thu thập các sự kiện đang diễn ra tại Công ty liên quan đến các
nghiệp vụ kế toán, cách ứng xử của nhân viên kế toán khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh xảy ra.
- Quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra hàng ngày của phòng kế toán trong
công ty.Tác phong làm việc của nhân viên kế toán. Và đối với những tài liệu mà
người nghiên cứu thu thập được thì quan sát hóa đơn, chứng từ, sổ sách và số liệu
chi tiết có đúng theo như công ty đã đăng ký với Cơ quan Thuế và Bộ Tài Chính
hay chưa?
- Sau khi quan sát, em đã thu được những thông tin chính xác, và thu thập
được số liệu cần thiết để thực hiện đề tài nghiên cứu.
4.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn cá nhân trực tiếp
- Đây là phương pháp mà người phỏng vấn và người được phỏng vấn tiếp xúc
trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin trả lời theo một bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
- Người nghiên cứu thiết kế sẵn một bảng câu hỏi có nội dung liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp kế toán trong công
ty. Đối tượng là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán và thủ
quỹ, kế toán công nợ và kế toán thuế. Các nội dung được phỏng vấn liên quan đến
đề tài “ kế toán công nợ phải thu tại doanh nghiệp thương mại thì câu hỏi trong
phiếu điều tra gồm có những câu hỏi chính sau:
+ Công t đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
+Niên độ kế toán chi của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
+ Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán, phương pháp tính thuế
GTGT
+ Công nợ phải thu của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
+ Kế toán có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình nợ phải
thu hay không?
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
3
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Các câu hỏi trên được gửi tới từng bộ phận kế toán và hỏi về nội dung mà kế
toán viên quản lý. Ví dụ phỏng vấn nhân viên kế toán thuế hỏi về những vấn đề liên
quan đến thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước, cách hạch toán thuế....
- Từ việc phỏng vấn trực tiếp trên, em đã thu thập được rất nhiều thông tin hữu
ích cho bài nghiên cứu của mình về các phần hành kế toán có liên quan đến đề tài
mà em đang làm và nghiên cứu.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu kế toán liên quan đến đề tài nghiên cứu, với
những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty em sẽ tổng hợp
lại những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu. Những số liệu sẽ minh
chứng và làm rõ hơn các nghiệp vụ kế toán trong kế toán công nợ phải thu tại Công
ty mà em đã thực tập.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi tổng hợp số liệu của Công ty mà em đang nghiên cứu, em tiến hành
phân tích để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp thống kê. Phương pháp này sau khi
em tiến hành quan sát và điều tra phỏng vấn trực tiếp thì em hệ thống hóa một cách
khoa học các số liệu, chứng từ sổ sách từ đó lập lên công thức, các chỉ tiêu quy trình
thực hiện công tác kế toán công nợ phải thu tại công ty ,các câu hỏi phỏng vấn mà
em điều tra được.
5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Để có cái nhìn tổng quát cũng như chi tiết từng vấn đề cần giải quyết, bài khóa
luận được chia làm làm 3 phần cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu trong doanh nghiệp
Chương này trình bày tổng quan về kế toán công nợ phải thu, và kế toán công
nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
theo thông tư 200/2014 của Bộ Tài Chính.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
4
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chƣơng 2: Thực trạng về kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH
tiếp vận quốc tế LEEPRO
Chương này trình bày tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tại công
ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO
Trình bày khái quát thực trạng kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH
Tiếp vận Quốc tế LEEPRO
Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán công nợ phải
thu tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế LEEPRO
Chương này trình bày những ưu, nhược điểm của kế toán công nợ phải thu tại
công ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO sau khi nghiên cứu.
Ý kiến đề xuất nhăm hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu tại công ty
TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
5
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ phải thu
1.1.1. Khái niệm,phân loại nợ phải thu
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nợ phải thu
Khái niệm nợ phải thu có rất nhiều khái niệm trong kinh tế học.
Theo quan niệm cổ điển: “ Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp,
thể hiện quyền của đơn vị trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hóa từ khách hàng, các
tổ chức và cá nhân khác trong quá trình kinh doanh. Khi doanh nghiệp cung cấp hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành
khoản nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn vốn tạm
thời, khoản ứng trước tiền cho người bán, các khoản tạm ứng....Như vậy, nợ phải thu
chính là tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời”
Theo Giáo trình Kế toán tài chính,NXB Thống kê Hà Nội năm 2010: “ Nợ
phải thu là trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách
hàng, với các đối tượng khác ở bên ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các
mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh
toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền ở đối tượng có liên quan”
1.1.1.2. Phân loại nợ phải thu
Theo Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê Hà Nội năm 2010 thì phân loại
nợ phải thu theo nội dung kinh tế và phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, các khoản phải thu bao gồm 6 khoản phải
thu sau:
+ Phải thu của khách hàng: là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và tài sản cố định.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ...mua vào để sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
+ Phải thu nội bộ: là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với đơn vị cấp
trên ( là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý)
hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp độc lập trong Tổng
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
6
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các khoản mà doanh
nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
+ Phải thu khác: là những khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài các khoản
phải thu nói trên như thu về bồi thường vật chất, các khoản cho vay, mượn tài sản
có tính chất tạm thời, các khoản chi hộ đơn vị giao úy thác xuất nhập khẩu, các
khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty Nhà nước, tiền lãi cổ tức, lợi
nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính....
+ Phải thu của người nhận tạm ứng: là một khoản tiền hoặc tài sản khác do
doanh nghiệp giao cho người lao động trong doanh nghiệp nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết một số công việc nào đó được
phê duyệt.
+ Phải thu về các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược: là tài sản và tiền của doanh
nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược để vay vốn hoặc nhận được sự bảo lãnh
hoặc tạo ra sự ràng buộc về pháp lý giữa doanh nghiệp với đối tác bên ngoài trong
quá trình hoạt động.
- Phân loại theo thời hạn thanh toán, các khoản phải thu chia thành 2 loại:
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo
cáo tài chính năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong 12 tháng tới hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường.
+ Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Nguyên tắc kế toán công nợ phải thu trong doanh nghiệp
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu. Đối
với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi cả đồng ngoại tệ và đồng Việt
Nam theo quy định tài chính hiện hành.
- Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn hoặc nợ lâu dài. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên
hoặc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu
từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ.Trường hợp khách hàng thanh
toán nợ bằng hàng hóa hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả..cần có đủ chứng
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
7
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ
công nợ, biên bản thất thu xóa nợ kèm theo bằng chứng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ thích
hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm.
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập báo cáo luuw chuyển tiền tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh
theo từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ cụ thể.
- Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín
dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp
thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý nhằm cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán công nợ phải thu
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý công nợ phải thu
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân
loại các khoản nợ, đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ đối chiếu công nợ.
- Người đứng đầu công ty(chủ tịch,giám đốc)có trách nhiệm xử lý kịp thời
các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được.Nếu không xử lý kịp thời dẫn
đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp thì phải đền bù thiệt hại bằng tài
sản cá nhân, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật
- Khi xác định là nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng
đối với khoản nợ phải thu khó đòi.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán công nợ phải thu
-
Tính toán, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng khoản nợ
phải thu theo từng đối tượng về số nợ phải thu, số nợ đã thu,số nợ còn phải thu.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ, quy định về quản lý các
khoản nợ phải thu
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn,đến hạn,
quá hạn và công nợ có khả năng khó trả, khó thu, để quản lý tốt công nợ, góp phần
cải thiện tốt tình hình của doanh nghiệp
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
8
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ thì theo dõi như đối với đồng
Việt Nam.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng
vàng, bạc,đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
1.2. Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam
- Nội dung chuẩn mực kế toán số 01 “ chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yêu cầu
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán nợ phải thu.
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận công nợ phải thu khách hang có ảnh hưởng đến bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp trong kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên
tắc chính yếu đối với việc xác định tài sản của doanh nghiệp.Hơn nữa, do không có
sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở
dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải
thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng..
+ Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy, khi vận dụng nguyên tắc giá gốc, chỉ được đánh giá giá trị tài sản
dựa trên căn cứ tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt. Việc ghi nhận đúng theo
nguyên tắc giá gốc giúp DN đánh giá đúng chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
9
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
phí…theo đúng giá ở thời điểm mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác
dịnh giá tài sản theo thị trường.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải thu và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
- Nội dung chuẩn mực kế toán số 10 “ ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài Chính
Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp có các giao dịch bằng
ngoại tệ hoặc có các hoạt động ngoại tệ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi hạch toán kế toán nợ phải thu:
+ Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng
ngoại tệ
Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác
định bằng ngoại tệ.
Trở thành một đối tác(một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được
thực hiện
Mua hoặc thanh lý các tài sản, phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác
định bằng ngoại tệ.
Dung môt loại tiền này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
10
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Khoản nợ phải thu trong trường hợp khách hàng, thuế GTGT đầu vào, phải
thu khác hay các khoản tạm ứng bằng ngoại tệ hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
- Chuẩn mực kế toán số 23 “ các sự kiện phát sinh sau ngày kế thúc kỳ kế toán năm”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài Chính
Doanh nghiệp cần chú ý những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm về các khoản nợ phải thu
Về sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh đòi hỏi
doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
hoặc ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận:
+ Kết luận của Tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh
nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh
nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước, ghi nhận những
khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
1.2.2 Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014/BTC của Bộ Tài Chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo TT
200/2014/BTC của Bộ Tài Chính đối với chứng từ kế toán: “Các chứng từ kế toán
đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng
theo mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 của thông tư này hoặc được tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo
cung cấp những thông tin theo quy định của Luật kế toán và các văn bản sửa đổi
,bổ sung, thay thế”. Dựa theo thông tư đã ban hành, doanh nghiệp có thể sử dụng
biểu mẫu chứng từ:
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
11
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Hóa đơn giá trị gia tăng(Phụ lục 01): Là hóa đơn dung cho các đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch
vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Phiếu thu( Phụ lục 02): là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán
ghi sổ các khoản thu có lien quan
+ Phiếu chi( Phụ lục số 10) : là căn cứ để thủy quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế
toán ghi sổ kế toán
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT)
Giấy báo có (Phụ lục 04)
Bảng tổng hợp công nợ
Giấy đề nghị thanh toán(05-TT)
Hợp đồng, thư báo giá
Tờ khai thuế GTGT
…….
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán nợ phải thu
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ
quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ nợ phải thu cần phải
tuân thủ các quy định sau:
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nợ phải thu phát sinh của doanh nghiệp
đều phải lập chứng từ. Chứng từ nợ phải thu chỉ được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Nội dung chứng từ nợ phải thu phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung
thực với nội dung nghiệp vụ nợ phải thu phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu
Chữ viết và số trên chứng từ các nghiệp vụ nợ phải thu phải rõ ràng, không
tẩy xóa, sửa chữa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp và đúng với số
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
12
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
tiền viết bằng số. Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng
bút mực đỏ hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng,
chỗ trống phải gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ
chỗ sai bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên
ở bên cạnh.
Chứng từ liên quan đến nợ phải thu phải được lập đủ số liên quy định và
phải lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính hoặc viết
lồng bằng giấy than ở giữa hai liên.
Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến nợ phải thu được lập bằng máy vi tính
phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ, hóa đơn liên quan đến nợ phải thu.
Mọi chứng từ liên quan đến nợ phải thu phải có đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một
người phải thống nhất và giữa các liên phải giống nhau.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ
trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và
chữ ký đã đăng ký theo quy định.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy
quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp.
Việc phân cấp ký trên chứng từ liên quan đến nợ phải thu do Tổng giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Trình tự kiểm tra chứng từ có liên quan đến nợ phải thu bao gồm:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ nợ phải thu.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ liên quan đến nợ
phải thu phát sinh thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ
nợ phải thu.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
13
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan đến nợ phải thu nếu phát hiện có
hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của
Nhà nước, phải báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp
luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi
bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ đã lập,
nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ đó sẽ được
đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ liên quan đến nợ phải thu cần lưu ý một vài
điểm sau:
Đối với hóa đơn, chứng từ không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ
ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm
thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ vào sổ kế toán được dễ dàng,
thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành một
số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các
chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.
Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử
dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Các loại chứng từ nợ phải thu phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo
đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là
bản chính.Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu
trữ theo luật định (tối thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy
bỏ.Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng
của đơn vị đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
14
SVTH: Lê Thị Hồng Diệp
- Xem thêm -