Lời mở đầu
Cùng với xu h ớng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, n ớc ta đang
trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế n ớc ta cũng đang có
những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu
của ng ời dân ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị tr ờng định
h ớng xư hội chủ nghĩa ở n ớc ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không
thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ng ời tiêu dùng đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
tr ờng tr ớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn có những chiến l ợc sản xuất và ph ơng án kinh doanh cho
phù hợp, điều này cũng là tất yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề
quan trọng trong các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trên thị tr ờng. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về
công tác này trong thực tế và để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà
nhà tr ờng giao cho, em đư lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây
dựng Số 2 Hà Nội “.
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Ch ơng 1 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Ch ơng 2 : Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội.
1
Nội dung chuyên đề
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư
xây dựng số 2 Hà Nội
I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2
Trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Ph ờng
Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà n ớc xếp
hạng 1, hạch toán kinh tế độc lập, tr ớc năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây
Dựng Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu t và Phát triển Nhà Hà
Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội đ ợc thành
lập theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976.
Đến ngày 1-1-1994, theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
Công ty sát nhập với Công ty Đầu t và Phát triển Đô thị Hà Nội trở thành
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi
Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là
th ơng hiệu HACINCO đư đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp.
2
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc nh
Xí nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí
nghiệp th ơng mại dịch vụ, Xí nghiệp vật t xe máy… Với nhiều lĩnh vực
kinh doanh nh :
Tổ chức đầu t xây dựng và làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng cơ bản,
nhận uỷ thác vốn đầu t cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp,
đào đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi.
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện
hạ thế, hệ thống cấp thoát n ớc, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công
trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng
nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách.
Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng nh máy ủi,
máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và
bơm bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình.
Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh
doanh, Công ty đư không chỉ ổn định các ph ơng thức kinh doanh, cải tiến
công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm ph ơng
thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty là đại
lý tiêu thụ sản phẩm cho các hưng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo trám
Hàn Quốc …
Với những năng lực sẵn có Công ty đư tập trung xây dựng dự án các khu đô
thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung c , nhà cao tầng, đầu t
năng lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng,
3
khai thác lĩnh vực đầu t xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh
doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và
ngoài n ớc nh tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn
Thyseen của Đức về cốppha… để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập
trung đầu t năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất
vật liệu xây dụng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực
hoạt động của công ty để đ a công ty trở thành một công ty đa doanh có uy
tín trên thị tr ờng.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đư tạo đ ợc một lợi thế
kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả n ớc.
Kể từ khi đ ợc thành lập, Công ty đư đạt đ ợc rất nhiều những thành tựu to
lớn không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xư
hội, văn hoá, Công ty đư hoàn thành những dự án cấp quốc gia nh
Trung
tâm th ơng mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh viên
HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh
viên.
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2004,
2005:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tổng TSCĐ
77 846 045 511
82 541 252 580
Tổng TSLĐ
183 116 301 591
218 903 100 077
Tổng Tài sản
260 962 347 102
301 444 352 657
Tổng Nợ phải trả
252 119 422 693
292 317 632 677
8 842 924 409
9 126 719 980
Tổng vốn
260 962 347 102
301 444 352 657
Doanh thu thuần
117 167 410 056
134 292 537 709
Tổng nguồn vốn CSH
4
Giá vốn hàng bán
102 494 685 704
113 386 209 382
Lợi nhuận gộp
14 672 724 352
20 906 328 327
Chi phí bán hàng
12 667 881 458
17 762 387 495
3 199 373 938
3 529 394 582
- 3 133 918 152
- 2 417 847 754
1 180 672 888
1 276 795 112
- 1 953 245 264
- 1 141 052 642
Thuế TNDN
0
0
LN sau thuế
- 1 953 245 264
- 1 141 052 642
Chi phí QLDN
LN thuần từ HĐKD
Lãi khác
Tổng LN tr ớc thuế
Các số liệu trên đ ợc trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả
Kinh Doanh của Công ty trong 2 năm 2004, 2005. Qua các số liệu trên cho
thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 đư có sự cải thiện
t ơng đối song năm 2005 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công ty
năm 2004 đạt 117.167.410.056 đến năm 2005 đạt 134.292.537.709, tăng gấp
1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2005 là 9.126.719.980 cao hơn so với năm 2004:
8.842.924.409 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2005 vẫn bị lỗ, cho thấy
Công ty đang đư có thêm vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh từ ban giám
đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong năm 2005
cũng cao hơn so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập trung vào
việc nâng cao chất l ợng công trình xây dựng.
Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính đ ợc một số chỉ tiêu tài chính khác
nh :
*Chỉ tiêu 1:
5
Tổng nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài
=
trợ
x
100%
Tổng tài sản
8.842.924.409
Tỷ suất tự tài
=
trợ năm 2004
x 100% = 3,39%
260.962.347.102
Tỷ suất này cho thấy trong 100đ tài sản thì có 3.39đ đ ợc đầu t từ nguồn vốn
chủ sở hữu, qua đó ta thấy sự chủ động của Công ty trong hoat động tài chính
là thấp.
9.126.719.980
Tỷ suất tự tài
=
trợ năm 2004
x 100% = 3,03%
301.444.352.657
So với năm 2004, năm 2005 Tỷ suất tự tài trợ của Công ty là thấp hơn do
Công ty đư tăng c ờng vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu
t vào tài sản.
* Chỉ tiêu 2:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong
=
năm
TSCĐ sử dụng bình quân trong năm
6
117.167.410.056
Hiệu suất sử dụng
= 29,77
=
TSCĐ trong năm 2004
3.935.142.948
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng TSCĐ trong năm 2004 đư tạo ra đ ợc 29,77
đồng doanh thu
134 292 537 709
Hiệu suất sử dụng
= 28,60
=
TSCĐ trong năm 2005
4.695.207.069
Chứng tỏ trong năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty không cao
bằng năm 2004 mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2004 nh ng
TSCĐ năm 2005 cũng đ ợc Công ty đầu t nhiều hơn.
* Chỉ tiêu 3:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong
=
năm
TSLĐ sử dụng bình quân trong năm
117 167 410 056
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
= 2,66
=
trong năm 2004
44.095.212.444
7
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại 2,66
đồng doanh thu.
134.292.537.709
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
= 3,75
trong năm 2005
35.786.798.486
Chứng tỏ năm 2005 hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty tăng cao hơn so với
năm 2004, điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập cảu Công ty
tăng lên.
* chỉ tiêu 4:
Tổng TSLĐ
Tỷ suất thanh toán
x 100%
=
hiện hành
Tổng nợ phải trả
183.116.301.591
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2004
x 100% = 72,63%
=
252.119.422.693
Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong
năm tài chính.
8
218.903.100.077
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2005
x 100% = 74.89%
=
292.317.632.677
Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty năm 2005
tốt hơn so với năm 2004, đây là một xu h ớng tốt cho Công ty trong quá trình
kinh doanh.
* Chỉ tiêu 5:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ
x 100%
=
Tổng nguồn vốn
252.119.422.693
Tỷ suất nợ
năm 2004
=
x 100% = 96.61%
260.962.347.102
Tỷ suất này cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc
góp vốn, tỷ suất này năm 2004 là rất cao 96,61%, đây là một trong những vấn
đề hết sức quan trọng vì nh thế Công ty sẽ mắt khả năng thanh toán các
khoản nợ
9
292 317 632 677
Tỷ suất nợ
=
năm 2005
x 100% = 96.97%
301.444.352.657
Chứng tỏ năm 2005 tỷ suất này cao hơn năm 2004, mặc dù tổng nguồn vốn
tăng nh ng tổng nợ phải trả cũng tăng, điều này không có lợi cho Công ty
trong hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ
thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau.
Công ty đ ợc điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội
theo quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội, Luật
DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty đ ợc trình bày ở trang bên bao
gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen th ởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động
của Công ty, Giám đốc là ng ời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
10
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà n ớc, Tổng công ty và từ
các nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công
ty giao và ch ơng trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển
vốn.
- Xây dựng chiến l ợc phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty,
ph ơng án đầu t liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết
định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của Công ty tr ớc Hội đồng quản trị Tổng Công ty và
pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền
l ơng phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà n ớc và của
Tổng Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND
Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th ởng, kỷ luật Phó Giám
đốc, Kế toán tr ởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình
bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th ởng, kỷ luật các Tr ởng
phó phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Tr ởng phó đơn vị trực thuộc Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà n ớc có thẩm quyền và của
Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó Giám đốc công ty
Phó Giám đốc Công ty là ng ời giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số
11
công việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm tr ớc
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đ ợc Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải th ờng xuyên báo cáo kết quả công tác của
mình với Giám đốc Công ty và báo cáo tr ớc hội nghị giao ban tập thể lưnh
đạo các đơn vị th ờng kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân
hoặc tổ ch c ngoài Công ty thì tr ớc khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất
về nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết
phải th ờng xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập… quá 1 ngày
phải báo cáo tr ớc với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
* Các phòng ban nghiệp vụ
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà
Nội bao gồm một Tr ởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai ng ời )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham m u giúp việc giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu
trách nhiệm tr ớc Giám đốc và pháp luật về công việc đư đ ợc phân công.
* Các đơn vị trực thuộc
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí
nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 ng ời), cùng một tổ
nghiệp vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc
cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một
số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của
từng cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do
Giám đốc xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là:
12
+ Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý
kiến tập thể lưnh đạo công ty chịu trách nhiệm tr ớc Giám đốc công ty và
Nhà n ớc về mọi hoạt động và kết quả sản xuât kinh doanh của xí nghiệp.
+ Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do giám
đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí
nghiệp, phó giám đốc xí nghiẹp đ ợc giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công
cụ thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chức trách
đ ợc phân công của các phó giám đốc xí nghiệp.
+ Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm:
Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề
xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám
đốc xí nghiệp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm
làm tổ tr ởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó giám đốc xí nghiệp
làm tổ tr ởng).
Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp.
Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán
bộ chuyên môn đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực
tiếp của xí nghiệp.
Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham m u giúp viêc cho giám đốc xí
nghiệp trong việc lập ph ơng án, kế hoạch chi tiết cũng nh việc thực hiện
điều hành sản xuất kinh doanh chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ các quy
chế, quy định của xí nghiệp, của công ty cũng nh mọi chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà n ớc và đ ợc sự h ớng dẫn cũng nh chịu sự kiểm tra,
giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
13
Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty thực hiện chức năng tham m u, giúp việc cho
Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của
từng giai đoạn. Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và
đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đ ợc giao, tr ởng phòng ban và các đơn vị
trực thuộc có nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý, năm và
triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn vị mình
thực hiện.
Trong các hội nghị giao ban lưnh đạo công ty, tr ởng phòng ban và thủ
tr ởng các đơn vị trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện đ ợc
của đơn vị mình trong thời gian qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Tr ởng (hoặc Phó đ ợc phân công) phòng nghiệp vụ Công ty đ ợc uỷ
quyền của Giám đốc công ty ký một số văn bản thông báo, h ớng dẫn nghiệp
vụ, mời họp trong nội bộ công ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của
Giám đốc công ty.
Riêng Tr ởng phòng Kỹ thuật còn đ ợc thừa uỷ quyền của Giám đốc công
ty ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của các
công trình do công ty thi công .
Tr ởng phòng ban và thủ tr ởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra, ký tắt
và chịu trách nhiệm tr ớc Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và các tài
liệu kinh tế kỹ thuật khác đư đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác của đơn
vị mình tr ớc khi trình Giám đốc công ty, đồng thời chịu trách nhiệm l u trữ
vào hồ sơ có liên quan.
Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ th ờng xuyên liên hệ chặt chẽ với các
phòng ban của Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên
14
quan để kịp thời giải quyết, nhiệm vụ đ ợc giao đồng thời phải th ờng xuyên
báo cáo với Giám đốc Công ty về nội dung, kết quả công việc cùng những tồn
tại, v ớng mắc trong giao dịch công tác.,
Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Tr ởng phòng,ban và thủ
tr ởng các đơn vị phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty
đồng thời th ờng xuyên trao đổi ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết
công việc.
Tr ởng phòng ban và thủ tr ởng đơn vị vẫn là ng ời chịu trách nhiệm
tr ớc Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi tr ởng
phòng ban hoặc thủ tr ởng đơn vị nghỉ hoặc đi công tác, học tập... quá một
ngày thì phải phân công ng ời khác thay thế và báo cáo để giám đốc công ty
biết.
Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công ng ời
th ờng trực để giải quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh
doanh xây dựng nh tổ chức đầu t , làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng,
nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp ... các dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng,
xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi công công trình. Chính vì
vậy thị tr ờng mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong n ớc mà còn
có xu h ớng phát triển ra n ớc ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh daonh
của mình, Công ty đư không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty
xây dựng khác trong và ngoài n ớc, đồng thời tích cực mở rộng thị tr ờng,
15
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị tr ờng mục
tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn Hà
Nội, đây là một thị tr ờng đang diễn ra quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh
chóng. Tuy nhiên trên thị tr ờng này công ty cũng đang gặp phải những khó
khăn vì ngày càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì
vậy, Công ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp
với yêu cầu của khách hàng mục tiêu nh ng đồng thời vẫn phải đảm bảo đ ợc
chất l ợng thi công các công trình tốt nhất và đảm bảo đ ợc mục tiêu về
doanh thu và lợi nhuận hợp lý.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Đáu t Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều đơn vị
trực thuộc nh xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây
lắp 203, xí nghiệp Vật t – Xe máy, xí nghiệp th ơng mại dịch vụ, xí nghiệp
dịch vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp quản lý xây lắp số 1, xí
nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây đều là các đơn vị
không có t cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công
ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán.
16
Kế toán trưởng
Phó phòng theo dõi chi
phí- giá thành
Kế toán viên quản
lý hạch toán vật
liệu, tiền lương
Phó phòng theo dõi
doanh thu – lập BCTC
Kế toán viên quản
lý hạch toán TSCĐ
và thuế
Kế toán viên quản
lý TGNH, TM,
vốn vay, công nợ
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty
17
Thủ quỹ kết hợp
theo dõi chế độ
BHXH, BHYT
*Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán tr ởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài chính kế toán, theo dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch ngoài
công ty. Theo dõi tổng hợp Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 1 và
Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2.
+ Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí – giá thành, theo dõi hạch toán tại
xí nghiệp th ơng mại dịch vụ và hợp doanh SGH.
+ Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu – tổng hợp báo cáo theo dõi
hạch toán tại xí nghiệp Vật t – Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại liên
quan đến vốn, thuế.
+ Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán tại
xí nghiệp cơ điện và khách sạn thể thao.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền l ơng, theo dõi hạch
toán tại xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế toán
thanh toán tạm ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán tiền
mặt, theo dõi hoạt động của xí nghiệp 201 và 202.
+ Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xư hội, bảo hiểm y
tế cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty
- Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng của
Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính :
+ Tham m u cho lưnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài
chính – kế toán và quản lý bộ máy tài chính – kế toán hoạt động trong phạm
vi toàn công ty theo các quy định hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà n ớc.
19
+ Tham m u cho lưnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các quy
chế quản lý kinh tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với
chiến l ợc phát triển chung của Tổng Công ty và Công ty.
+ H ớng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế tài
chính tại Công ty và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật hiện
hành và quy định hiện hành tại đơn vị.
+ Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính – kế toán trong
phạm vi toàn Công ty và các xí nghiệp thành viên.
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản vật t , tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng vôn, kinh phí của Công ty.
Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính toán một
cách có hệ thống theo các quy định hiện hành. Trong tr ờng hợp sử dụng máy
vi tính và phần mềm vào công tác kế toán, hàng tháng phải in và đóng thành
sổ theo quy định.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh, bảo quản, l u giữ chứng từ theo quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh
toán công nợ, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật t , tiền
vốn, kinh phí và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lưng phí, vi
phạm chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế – tài chính của Nhà n ớc cũng nh
các quy định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một số chỉ
tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và h ớng dẫn các đơn vị trực thuộc tự
kiểm tra giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với
20
- Xem thêm -