[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
TÓM LƢỢC
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nƣớc, của cơ
chế quản lí kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bƣớc đổi mới, tiến bộ và
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay, kế toán đã khẳng định đƣợc vai trò quan trọng và không thể thiếu trong
hệ thống kinh tế tài chính của đơn vị cũng nhƣ phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
là công cụ thiết yếu để quản lí nền kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trƣờng đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng
tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng mà còn phải có giá cả hợp lí.
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng
luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm chú trọng. Thông qua những thông tin về chi phí
sản xuất, những nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm đƣợc giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm, nhằm làm cơ sở xác định giá bán, tính đƣợc lợi nhuận và đề ra những
biện pháp kịp thời nhằm tiêt kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là mối quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan
tâm của cả ngƣời tiêu dùng, của xã hội nói chung. Chính vì nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của vấn đề này và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Sơn Thanh
em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại công ty cổ
phần Sơn Thanh”
Do trình độ, thời gian nghiên cứu có hạn, thông tin tài liệu chƣa thật đầy đủ cho nên
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và các bạn để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
LỜI CẢM ƠN
Vì trình độ và thời gian thực tập có hạn nên em xin cảm ơn thầy giáo PGS, TS Đỗ
Minh Thành đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em
xin cám ơn công ty cổ phần Sơn Thanh đã tạo điều kiện cho em có một môi trƣờng
thực tập, nghiên cứu viết đề tài một cách thuận lợi. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các
thầy cô trong khoa cùng các thầy cô trong trƣờng ĐH Thƣơng Mại đã chỉ dạy em
nhiều điều trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Sinh viên
Trần Thị Thu Thủy
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết .............................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 2
4.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 2
4.1.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu. ...................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp .................................................................... 4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................................................... 5
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .............................................. 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của chi phí sản xuất ................................. 5
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất ............................ 6
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất ............................... 10
1.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp CPSX .............................................. 10
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .............................................................. 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM ÁO JACKET TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THANH ............... 22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng các nhân tố môi trƣờng đến chi phí sản
xuất tại công ty Cổ phần Sơn Thanh. ................................................................. 22
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lí và tổ chức công tác
kế toán tại công ty Cổ phần Sơn Thanh. ............................................................ 22
2.1.2. Ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng bên ngoài đến chi phí sản xuất tại công ty
Cổ phần Sơn Thanh. ........................................................................................... 30
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại công ty Cổ phần
Sơn Thanh. ......................................................................................................... 31
2.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại
công ty Cổ phần Sơn Thanh. .............................................................................. 31
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại công ty Cổ
phần Sơn Thanh.................................................................................................. 32
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO JACKET TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN
THANH ............................................................................................................. 55
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .................................................. 55
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 55
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................ 55
3.2. Các đề xuất, kiến nghị ................................................................................. 56
3.3. Điều kiện thực hiện ..................................................................................... 64
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên.
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp chứng từ xuất kho vật liệu sản xuất
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp chứng từ xuất kho vật liệu sản xuất chung mã J35
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chứng từ xuất kho vật liệu sản xuất chung mã J15KF41.
Bảng 2.4. Báo cáo nhập- xuất- tồn nguyên liệu
Bảng 2.5. Báo cáo phụ liệu
Bảng 2.6. Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
Bảng 2.7. Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 2.8. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng 2.9. Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo mã hàng
Bảng 2.10. Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPSX: Chi phí sản xuất
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BHYT: Bảo hiểm y tế
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
SV: Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế làm giảm lợi ích của doanh nghiệp, do đó
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc làm thế nào để làm giảm
chi phí sản xuất ra một sản phẩm để giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm, từ đó làm tăng lợi nhuận thu đƣợc từ mỗi sản phẩm sản xuất ra.
Tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nên cần phải tính đúng,
tính đủ, xác định chính xác, kịp thời chi phí sản xuất ra mỗi sản phẩm. Trong các
công cụ quản lý kinh tế, thì chỉ có hạch toán kế toán là có thể hạch toán kịp thời,
đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bộ phận kế toán, doanh nghiệp sẽ xác
định đƣợc bao nhiêu chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh từ đó
so sánh với thu nhập để biết đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhƣ thế nào. Bởi vậy, kế toán chi phí sản xuất là thực sự cần thiết đối với
doanh nghiệp sản xuất.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Thanh em nhận thấy lĩnh
vực sản xuất của công ty là sản xuất hàng may mặc, các sản phẩm do công ty
sản xuất với khối lƣợng khá lớn nhƣng công ty vẫn chƣa có riêng bộ phận kế
toán CPSX để hạch toán chi phí sản xuất nên vấn đề kế toán CPSX còn có nhiều
tồn tại và hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm để giúp cho
công ty có thể tìm ra các giải pháp giúp khắc phục các tồn tại về kế toán CPSX
hiện nay là rất cần thiết.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết
Phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán CPSX
-
Phân tích làm rõ thực trạng kế toán CPSX ở công ty cổ phần Sơn
Thanh, tìm ra những ƣu điểm và hạn chế để đƣa ra phƣơng hƣớng cải tiến,
đề xuất các giải pháp về công tác kế toán CPSX, nhằm nâng cao chất
SV: Trần Thị Thu Thủy
1
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
lƣợng thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng và hoàn thiện hơn kế
toán CPSX của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại công ty cổ phần Sơn Thanh.
-
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về tình hình sản xuất áo
jacket tại công ty cổ phần Sơn Thanh trong thời gian 2009- 2012
-
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty CP Sơn Thanh.
-
Địa chỉ: Số 81, Hàng Sắt, phƣờng Nguyễn Du, TP Nam Định.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.1.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1. Phương pháp điều tra
Phƣơng pháp điều tra đƣợc thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp.
Phiếu điều tra đƣợc phát ra gồm 8 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các
nhà quản lý, nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, về bộ máy kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu
điều tra, các phiếu điều tra này sẽ đƣợc tổng hợp lại để đƣa ra các nhận định chung
nhất.
4.1.1.2.
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phƣơng pháp này tôi xin đƣợc phỏng vấn bà Lƣơng Thị An kế toán
trƣởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lƣỡng nội dung nghiên cứu của đề tài,
tôi đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể nhƣ sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào?
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
SV: Trần Thị Thu Thủy
2
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
- Hình thức kế toán đƣợc công ty áp dụng là hình thức nào? Phƣơng pháp
tính thuế GTGT là phƣơng pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phƣơng pháp hạch toán
hàng tồn kho nhƣ thế nào?
- Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp?
- Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào?
- Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất nhƣ thế nào?
- Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm áo jacket đƣợc phân bổ theo
tiêu thức nào?
Cũng trong buổi phỏng vấn, tôi đã đƣợc sự đồng ý của bà Lƣơng Thị An cho
phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ cho viết
chuyên đề này.
4.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phƣơng pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ
nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài nhƣ
các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế
toán….; các tài liệu bên trong công ty nhƣ chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên
quan đến đề tài và tham khảo các luận văn của khóa trƣớc.
4.1.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
Sau khi thực hiện các phƣơng pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc bằng các phƣơng
pháp nhƣ phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đối chiếu các
dữ liệu…
Sử dụng phƣơng pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu
mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
SV: Trần Thị Thu Thủy
3
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chƣơng
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo jacket tại
công ty Cổ phần Sơn Thanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm áo jacket tại công ty cổ phần Sơn Thanh.
SV: Trần Thị Thu Thủy
4
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phƣơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là:
tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này
trong quá trình sản xuất, kinh doanh đã tạo ra các chi phí tƣơng ứng, đó là các chi
phí về tƣ liệu lao động, chi phí về đối tƣợng lao động, và chi phí về lao động
sống. Trên phƣơng diện này chi phí đƣợc xác định là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Ngoài các hao phí về các lao động sống cần thiết và lao động vật hoá tồn tại
và phát triển thì trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị
mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác
định chính xác là hao phí về lao động sống hay lao động vật hoá. Vì vậy hiện nay,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp đƣợc hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về
trong tƣơng lai, có thể thu về dƣới dạng vật chất, định lƣợng đƣợc nhƣ số lƣợng
sản phẩm hoặc thu về dƣới dạng tinh thần hay dịch vụ đƣợc phục vụ. Chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tƣợng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất đƣợc thể hiện nhƣ sau:
SV: Trần Thị Thu Thủy
5
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
Nội dung của chi phí có thể biểu hiện bằng công thức:
C
=
V
+
MI
Trong đó:
C: là hao phí lao động vật hoá, là giá trị tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao nhƣ
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…
V: là hao phí lao động sống nhƣ chi phí tiền lƣơng ( tiền công ) phải trả
cho ngƣời lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
MI: là một phần giá trị mới tạo ra nhƣ các khoản trích theo lƣơng:
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN; các khoản thuế có tính chất chi phí nhƣ thuế tài
nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất; chi phí lãi vay.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải đƣợc đo lƣờng, tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng).
Xét ở góc độ doanh nghiệp, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và hoạt động, bất kể đó là chi phí
cần thiết hay không cần thiết.
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản chi
phí khác nhau về nội dung kinh tế, về tính chất của chi phí chi ra, về vị trí của nó
trong việc tạo ra sản phẩm, về địa điểm chi ra những khoản chi phí đó. Để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán, kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại
CPSX. Trong kế toán tài chính, CPSX thƣờng đƣợc phân loại theo những tiêu
thức sau:
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này ngƣời ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
SV: Trần Thị Thu Thủy
6
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
đâu và có tác dụng nhƣ thế nào. Cách phân loại này còn đƣợc gọi là phân loại chi
phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch
toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi đƣợc chi phí theo năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
(CPNVL) bao gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này gồm: CPNVL chính, CPNVL phụ, chi phí
nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và CPNVL khác.
Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công (CPNC) là các khoản chi phí
tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tiền lƣơng của ngƣời lao động.
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm chi phí
khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong kỳ
của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý các doanh
nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết cụ thể hơn.
Phân loại chi phí theo yếu tố giữ đƣợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi
phí cũng nhƣ từng khoản mục chi phí trong mỗi yếu tố đó, có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình
sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tƣ, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó còn là
cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết
minh báo cáo tài chính (phần SPSX, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng
hợp thu nhập quốc dân…
SV: Trần Thị Thu Thủy
7
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Cách phân loại này dựa trên sự "ứng xử” của chi phí với sự thay đổi của mức
độ hoạt động. “Ứng xử” của chi phí có nghĩa là các chi phí sẽ tăng giảm nhƣ thế nào
đối với những thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động sẽ giúp nhà quản lý nhận biết đƣợc “ứng
xử” của từng loại chi phí với thay đổi của mức hoạt động, phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí đƣợc phân thành ba loại:
Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của
mức hoạt động.
Mức độ hoạt động căn cứ đƣợc xem nhƣ một nhân tố nguyên nhân trong quá
trình phát sinh biến phí. Tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động căn cứ nhƣng biến phí tính trên một mức độ hoạt động thì không đổi.
Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Xét về tổng chi phí, định phí không thay đổi nhƣng xét chung trên một đơn
vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Nhƣ vậy định phí
luôn luôn tồn tại cho dù doanh nghiệp có hay không có hoạt động và khi mức hoạt
động của doanh nghiệp tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi.
Khi hoạt động của doanh nghiệp đạt công suất tối đa thì định phí tính cho một đơn
vị mức hoạt động sẽ là thấp nhất.
Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm yếu tố biến phí và định
phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định
phí và các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến
phí.
SV: Trần Thị Thu Thủy
8
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí.
- CP trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tƣợng
chịu chi phí: CPNVLTT, CPNCTT
- CP gián tiếp: là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến đối
tƣợng chịu chi phí: CPSXC
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá thành.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ CPNVL đƣợc sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng của công nhân sản xuất nhƣ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xƣởng, đội sản xuất. CPSXC bao
gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên phân xƣởng: bao gồm chi phí tiền lƣơng, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho sản xuất với mục
đích là phục vụ mục đích sản xuất.
Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xƣởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân
xƣởng quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất phân xƣởng, đội sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho phục
vụ sản xuất ở phân xƣởng sản xuất.
SV: Trần Thị Thu Thủy
9
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp CPSX
1.2.1.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó. Xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác
định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xƣởng,
bộ phận sản xuất…) hoặc đối tƣợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Căn cứ xác định: Khi xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất trƣớc
hết nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu
quản lí của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
+ Từng phân xƣởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập
hợp các chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định,
tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào có thể xác định
SV: Trần Thị Thu Thủy
10
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
đƣợc trực tiếp cho đối tƣợng đó. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tƣợng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tƣợng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tƣợng.
- Phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi
phí này cho từng đối tƣợng đó. Theo phƣơng pháp này, trƣớc tiên căn cứ vào các
chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tƣợng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí để kế toán tập hợp chi phí.
Để xác định chi phí cho từng đối tƣợng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí,
tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tƣợng có liên quan.
Quá trình phân bổ gồm hai bƣớc:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng số chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí
=
Tổng tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng:
Chi phí phân bổ
=
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tƣợng
x
Hệ số phân bổ chi
phí của từng đối tƣợng
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
trực tiếp thực hiện các lao vụ dich vụ.
SV: Trần Thị Thu Thủy
11
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
CPNVLTT thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. CPNVLTT thƣờng đƣợc quản lý theo định mức chi phí do
doanh nghiệp xây dựng.
CPNVLTT
thực tế
trong kỳ
Trị giá
= NVLTT còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ
+ Phiếu chi
TK sử dụng
Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621
Kết cấu, nội dung:
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất
sản phẩm trong kỳ.
+ Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp vƣợt trên
mức bình thƣờng.
Tài khoản 621 không có số dƣ.
SV: Trần Thị Thu Thủy
12
Lớp: K6HK1E
[Type text]
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghệp
Sổ kế toán
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 621
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
VL xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sxsp
TK 152
VL không sử dụng hết
cho sxsp nhập lại kho
TK 111,112,331
TK 154
TK 133
Thuế GTGT
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp theo từng
đối tƣợng tập hợp chi phí
Mua VL (không qua kho)
sử dụng ngay cho sxsp
TK632
Chi phí NVL vƣợt trên
mức bình thƣờng
Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam – nhà xuất bản thống kê năm 2009
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực
tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ theo số tiền lƣơng của
công nhân sản xuất.
SV: Trần Thị Thu Thủy
13
Lớp: K6HK1E
- Xem thêm -