Trường Đại học Thương mại
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý thuyết
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế trong khu vực và thế giới, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng và phong phú sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế
của nhà nước phải đổi mới, để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế đang phát triển. Các doanh
nghiệp ngày càng có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng
đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường
mang lại, mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các
doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các
doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho
các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay
đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho thấy để đứng vững trên thị
trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều
kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử
dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, thì việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản
phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại của các doanh nghiệp khác. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm là một
phần quan trọng của công tác kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
2
Luận văn tốt nghiệp
Về mặt thực tế
Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Bưu điện chuyên sản xuất và cung cấp các loại Cột bê tông như cột thông
tin, cột quân sự để đáp ứng cho nhu cầu của ngành Bưu chính. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong
ngành khiến cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp gặp phải nhiều khó khăn.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Bê tông
Bưu điện II và theo kết quả của các phiếu điều tra thu thập được cho thấy rằng công tác
kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp chưa hoàn thiện, còn một số mặt hạn
chế cần phải khắc phục. Đồng thời qua hai cuộc phỏng vấn bà Đinh Thị Thình – Giám
đốc và bà Phạm Thị Hòa- Kế toán trưởng đều nhất trí: kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm là vấn đề quan trọng cần tiến hành nghiên cứu để giúp cho nhà quản lý của Xí
nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay
không... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và ra
các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Tóm lại chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh
doanh, về bản thân Xí nghiệp công tác kế toán chi phí sản xuất vẫn còn nhiều mặt tồn
tại và hạn chế, vì vậy cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích tìm hướng giải quyết
giúp Xí nghiệp xác định được hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt và tình hình tài chính bất ổn như hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất sản phẩm, qua thời gian học ở nhà trường cũng như tìm hiểu thực tế công
tác kế toán ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện - Xí nghiệp Bê
tông Bưu điện II, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế toán chi
phí sản xuất Cột bê tông ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu
điện- Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
3
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được 4 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai: Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất
Cột bê tông ở Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II nhằm đánh giá những kết quả đạt được,
phát hiện những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Cột
bê tông ở Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II.
Thứ tư : Về bản thân, nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao hiểu biết về công tác kế
toán nói chung, tạo điều kiện hoàn thiện kiến thức phục vụ cho công tác nghề nghiệp
khi ra trường.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu : Kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Xí nghiệp Bê tông
Bưu điện II
Không gian nghiên cứu : Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II.
Thời gian : Số liệu kế toán quý 1- năm 2011
1.5. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất Cột bê tông ở Chi nhánh Công ty CP VLXD Bưu điện – Xí nghiệp Bê
tông Bưu điện II.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Cột
bê tông ở Chi nhánh Công ty CP VLXD Bưu điện – Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM
2.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
2.1.1. Các khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng
các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động) để
tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực
(phát sinh chi phí), mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm,
công việc, lao vụ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01 – chuẩn mực chung thì “chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại học Thương
mại thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền. Trong đó, chi phí
về lao động sống được hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng tiền công, tiền lương
phải trả cho người lao động. Còn chi phí về lao động vật hoá là các chi phí về tư liệu
lao động và đối tượng lao động như chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ…
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Chi phí
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
5
Luận văn tốt nghiệp
thiết cho quá trình sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy,
không phải mọi khoản chi trong kỳ hạch toán đều được tính vào chi phí sản xuất mà
chi hạch toán vào chi phí sản xuất những hao phí về tài sản và lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật tư, tài sản… của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì
từ chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản,…), chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,…) đến chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,…)
Như vậy có thể thấy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, nếu không có chi tiêu sẽ
không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu trong kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí (chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng), có những khoản chi phí
tính vào kỳ này những thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Nguyên nhân của sự
khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do sự khác biệt về đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
kỹ thuật hạch toán chúng.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu
tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ các chi
phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
6
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công
đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho
các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài
bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp cho việc
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài
liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.1.2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm
khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
7
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng
phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý
chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây
dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nhược điểm của
phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục
đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào.
2.1.2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
Chi phí khả biến (biến phí)
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí tăng
và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng hạn, như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí)
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc
hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại thay
đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi
phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc
xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra quyết
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
8
Luận văn tốt nghiệp
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt
khác, giúp việc xác định kết quả trong báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý.
2.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể
căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các
đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực, chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
9
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá
trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
2.2.1.3.Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
10
Luận văn tốt nghiệp
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng thì được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các chi phí phát sinh sau
ghi nhận tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí
này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi
phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số khấu hao của từng kỳ của TSCĐ hữu hình được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như:
Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ
phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ
vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế các tài sản khác.
2.2.1.4.Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài
sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác
định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi
nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
11
Luận văn tốt nghiệp
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng
không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng
cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
+ Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một tài sản cố định vô
hình cụ thể.
2.2.1.5.Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào CPSX, kinh doanh trong kỳ; vốn
hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến
các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá.
Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
12
Luận văn tốt nghiệp
sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
2.2.2. Vận dụng các quy định của VAS về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (01 - VT): phiếu nhập kho do kế toán hay người phụ trách viết
khi có hàng hóa vật tư nhập kho. Phiếu nhập kho cung cấp trị giá hàng tồn kho nhập
trong kỳ, là cơ sở để tính trị giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Phiếu xuất kho (02 - VT): phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh vật tư, bộ phận
quản lý hoặc bộ phận kho lập khi có nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phiếu
xuất kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho,
liên 3 do người nhận hàng giữ.
- Hóa đơn GTGT (01GTGT- 3LL): hóa đơn GTGT liên màu đỏ nhận từ bên cung
cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm: tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền.
Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho phải đảm bảo trùng khớp các thông tin.
- Bảng chấm công (01- LĐTL): bảng chấm công do các phân xưởng, bộ phận tiến
hành chấm công lao động hàng ngày. Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, kế toán
tính lương và BHXH cho nhân viên.
- Bảng thanh toán tiền lương (02- LĐTL ): cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc
duyệt và làm căn cứ để chi trả lương cho người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL): cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng bộ phận.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06- TSCĐ) : phản ánh số khấu hao TSCĐ
phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
13
Luận văn tốt nghiệp
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (07- VT): phản ánh chi phí NVL,
CCDC phân bổ cho từng bộ phận sử dụng, cung cấp số liệu cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất bao gồm NVLTT và chi phí vật liệu, CCDC dùng chung trong phân xưởng để
vào sổ kế toán.
- Phiếu chi (02-TT): do kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ đã chi trả
cho các chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí (phân xưởng , bộ phận sản xuất).
Kết cấu của TK 621 “ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”:
+ Bên nợ : - Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Trị giá NVL mua đưa thẳng vào sử dụng sản xuất sản phẩm
+ Bên có : - Trị giá NVL không dùng hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá NVLTT thực dùng cho sản xuất vào các tài khoản liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
TK621 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ 2.1 (phụ lục 01)
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
14
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí.
Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh
chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Kết cấu của TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền
công, các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào các tài khoản liên quan để tính giá thành SP.
TK622 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ 2.2 (phụ lục 02).
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất thuộc
phạm vi phân xưởng và các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngoài chi phí NVLTT và chi
phí NCTT.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng
TK 627- Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm,
từng bộ phận , từng giai đoạn sản xuất và được mở tài khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
15
Kết cấu của TK 627 “chi phí sản xuất chung”:
+ Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK liên quan để tính giá thành sản phẩm và
lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân
xưởng
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng
TK627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất sản phẩm.
Trình tự kế toán
Chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ 2.3 (phụ lục 03).
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Tài khoản sử dụng
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
16
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí
sản xuất. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các
doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân
xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến…
Kết cấu của TK 154 như sau:
+ Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC)
+ Bên có :- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Giá thành thực tế sản phẩm chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho.
+ Số dư :(bên nợ) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trình tự kế toán
Theo sơ đồ 2.4a (phụ lục 04).
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Kết cấu của TK 631 như sau:
+ Bên nợ :- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có :- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
- Giá trị sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán
Theo sơ đồ 2.4b (phụ lục 05).
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
17
2.2.2.3. Sổ sách kế toán
a) Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng các sổ:
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154
b) Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các sổ:
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154
c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
18
Luận văn tốt nghiệp
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi
ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ:
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154
d) Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng các sổ sau:
- Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4
- Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154.
e) Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các
hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
19
Luận văn tốt nghiệp
ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế
theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm là một vấn đề được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm và cũng có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Trong thời gian
làm luận văn em đã tham khảo các công trình luận văn sau:
Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo quân phục tại Xí nghiệp
Hoàng Cầu - Công ty may 19/5, Bộ Công an ”(2010) của Lương Thị Thúy -Trường Đại
học Thương mại.
+ Về lý luận: Tác giả đã nêu lên những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm khái niệm, bản chất, đặc điểm, phân loại chi phí
sản xuất, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trong nội dung kế toán tập hợp
chi phí sản xuất theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tác giả đã đưa ra các
chứng từ kế toán được sử dụng, các tài khoản sử dụng, việc vận dụng tài khoản trong
tập hợp CPSX và các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất.
+ Về thực tế: Qua phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công
ty, tác giả phát hiện ra những ưu điểm, tồn tại. Những ưu điểm trong tổ chức bộ máy kế
toán, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản và công tác hạch toán chi phí sản xuất phù
hợp với yêu cầu quản lý, chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc cơ bản hạch toán chi phí sản
xuất kịp thời, chính xác. Những tồn tại của công ty là chưa trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX dẫn tới biến động lớn về chi phí trong kỳ, phương pháp khấu hao
đường thẳng chưa phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ…Từ những tồn tại đó tác
giả nêu ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bông xơ tại công ty cổ phần Bông
Miền Bắc ”(2009) của Nguyễn Thị Điệp - Đại học Thương mại.
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
Trường Đại học Thương mại
20
Luận văn tốt nghiệp
+ Về lý luận: Các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất được tác giả đưa ra bao
gồm: khái niệm, bản chất, phân loại, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, các
chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
+ Về thực tế: Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản
xuất tại công ty, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được về bộ máy kế toán, sổ sách kế
toán, công tác hạch toán chi phí sản xuất, và việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế
toán. Bên cạnh đó vẫn có những tồn tại trong hạch toán như TK 627 không mở chi tiết
đến tài khoản cấp 2 nên việc kiểm soát chi phí chưa được chặt chẽ…
Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất dây điện tại công ty TNHH Ngân Xuyến
”(2009) của Ninh Thị Lựu - Trường Đại học Thương mại.
+ Về lý luận: Tác giả nêu ra các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm: khái niệm, phân loại chi phí sản xuất, nội dung kế toán chi phí sản xuất theo
chuẩn mực, chế độ kế toán.
+ Về thực tế: Thông qua việc tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công
ty, tác giả đưa ra các kết quả công ty đạt được về bộ máy kế toán, công tác luân chuyển
chứng từ, đồng thời cũng nêu ra một số mặt hạn chế trong hạch toán từ đó đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
Nghiên cứu các công trình luận văn cùng đề tài đã góp phần giúp em có định
hướng trong nghiên cứu đề tài về kế toán chi phí sản xuất. Từ những hoạt động sản
xuất kinh doanh, yêu cầu tổ chức quản lý khác nhau sẽ có những biện pháp hoàn thiện
khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản lý của Xí nghiệp
phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không,
từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và đưa ra các
biện pháp sản xuất kinh doanh phù hợp cho sự phát triển của Xí nghiệp. Do đó, việc
đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất sản phẩm là một công việc hết sức
GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy
SV: Ninh Thị Kim Hoa
- Xem thêm -