Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất cột bê tông ở chi nhánh công ty cổ phần vật liệu xây dự...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất cột bê tông ở chi nhánh công ty cổ phần vật liệu xây dựng bưu điện- xí nghiệp bê tông bưu điện ii

.DOC
50
68
74

Mô tả:

Trường Đại học Thương mại 1 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài  Về mặt lý thuyết Hiện nay nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới, để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế đang phát triển. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại, mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho thấy để đứng vững trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm là một phần quan trọng của công tác kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 2 Luận văn tốt nghiệp  Về mặt thực tế Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện chuyên sản xuất và cung cấp các loại Cột bê tông như cột thông tin, cột quân sự để đáp ứng cho nhu cầu của ngành Bưu chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành khiến cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp gặp phải nhiều khó khăn. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II và theo kết quả của các phiếu điều tra thu thập được cho thấy rằng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp chưa hoàn thiện, còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục. Đồng thời qua hai cuộc phỏng vấn bà Đinh Thị Thình – Giám đốc và bà Phạm Thị Hòa- Kế toán trưởng đều nhất trí: kế toán chi phí sản xuất sản phẩm là vấn đề quan trọng cần tiến hành nghiên cứu để giúp cho nhà quản lý của Xí nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Tóm lại chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh, về bản thân Xí nghiệp công tác kế toán chi phí sản xuất vẫn còn nhiều mặt tồn tại và hạn chế, vì vậy cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích tìm hướng giải quyết giúp Xí nghiệp xác định được hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và tình hình tài chính bất ổn như hiện nay. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, qua thời gian học ở nhà trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện - Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Bưu điện- Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 3 Luận văn tốt nghiệp 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được 4 mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thứ hai: Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II nhằm đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II. Thứ tư : Về bản thân, nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao hiểu biết về công tác kế toán nói chung, tạo điều kiện hoàn thiện kiến thức phục vụ cho công tác nghề nghiệp khi ra trường. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu : Kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II Không gian nghiên cứu : Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II. Thời gian : Số liệu kế toán quý 1- năm 2011 1.5. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Chi nhánh Công ty CP VLXD Bưu điện – Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II. Chương 4. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Cột bê tông ở Chi nhánh Công ty CP VLXD Bưu điện – Xí nghiệp Bê tông Bưu điện II. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 4 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 2.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 2.1.1. Các khái niệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (phát sinh chi phí), mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01 – chuẩn mực chung thì “chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại học Thương mại thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền. Trong đó, chi phí về lao động sống được hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động. Còn chi phí về lao động vật hoá là các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động như chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ… Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 5 Luận văn tốt nghiệp thiết cho quá trình sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy, không phải mọi khoản chi trong kỳ hạch toán đều được tính vào chi phí sản xuất mà chi hạch toán vào chi phí sản xuất những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản… của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì từ chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản,…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,…) đến chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,…) Như vậy có thể thấy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, nếu không có chi tiêu sẽ không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu trong kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng), có những khoản chi phí tính vào kỳ này những thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Nguyên nhân của sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do sự khác biệt về đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:  Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 6 Luận văn tốt nghiệp  Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.  Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.  Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài bốn yếu tố trên. Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 2.1.2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.  Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.  Chi phí sản xuất chung GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 7 Luận văn tốt nghiệp Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. 2.1.2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:  Chi phí khả biến (biến phí) Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.  Chi phí bất biến (định phí) Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra quyết GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 8 Luận văn tốt nghiệp định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý. 2.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:  Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.  Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. 2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung Theo chuẩn mực, chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 9 Luận văn tốt nghiệp Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. 2.2.1.3.Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 10 Luận văn tốt nghiệp Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Số khấu hao của từng kỳ của TSCĐ hữu hình được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. 2.2.1.4.Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 11 Luận văn tốt nghiệp Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình: + Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; + Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một tài sản cố định vô hình cụ thể. 2.2.1.5.Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào CPSX, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá. Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 12 Luận văn tốt nghiệp sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục. 2.2.2. Vận dụng các quy định của VAS về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành. 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho (01 - VT): phiếu nhập kho do kế toán hay người phụ trách viết khi có hàng hóa vật tư nhập kho. Phiếu nhập kho cung cấp trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ, là cơ sở để tính trị giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Phiếu xuất kho (02 - VT): phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh vật tư, bộ phận quản lý hoặc bộ phận kho lập khi có nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho, liên 3 do người nhận hàng giữ. - Hóa đơn GTGT (01GTGT- 3LL): hóa đơn GTGT liên màu đỏ nhận từ bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm: tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền. Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho phải đảm bảo trùng khớp các thông tin. - Bảng chấm công (01- LĐTL): bảng chấm công do các phân xưởng, bộ phận tiến hành chấm công lao động hàng ngày. Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, kế toán tính lương và BHXH cho nhân viên. - Bảng thanh toán tiền lương (02- LĐTL ): cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt và làm căn cứ để chi trả lương cho người lao động. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL): cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng bộ phận. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06- TSCĐ) : phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 13 Luận văn tốt nghiệp - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (07- VT): phản ánh chi phí NVL, CCDC phân bổ cho từng bộ phận sử dụng, cung cấp số liệu cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm NVLTT và chi phí vật liệu, CCDC dùng chung trong phân xưởng để vào sổ kế toán. - Phiếu chi (02-TT): do kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ đã chi trả cho các chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.  Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng , bộ phận sản xuất).  Kết cấu của TK 621 “ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”: + Bên nợ : - Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Trị giá NVL mua đưa thẳng vào sử dụng sản xuất sản phẩm + Bên có : - Trị giá NVL không dùng hết được nhập lại kho. - Kết chuyển trị giá NVLTT thực dùng cho sản xuất vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK621 cuối kỳ không có số dư.  Trình tự kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ 2.1 (phụ lục 01) GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp 14 b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí.  Tài khoản sử dụng Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.  Kết cấu của TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”: + Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ. + Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào các tài khoản liên quan để tính giá thành SP. TK622 cuối kỳ không có số dư.  Trình tự kế toán Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ 2.2 (phụ lục 02). c) Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng và các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.  Tài khoản sử dụng TK 627- Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm, từng bộ phận , từng giai đoạn sản xuất và được mở tài khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp 15  Kết cấu của TK 627 “chi phí sản xuất chung”: + Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK liên quan để tính giá thành sản phẩm và lao vụ dịch vụ. TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2: + TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng + TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân xưởng + TK6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng  TK627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất sản phẩm.  Trình tự kế toán Chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ 2.3 (phụ lục 03). d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất  Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  Tài khoản sử dụng GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 16 Luận văn tốt nghiệp Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến…  Kết cấu của TK 154 như sau: + Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC) + Bên có :- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được - Giá thành thực tế sản phẩm chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho. + Số dư :(bên nợ) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.  Trình tự kế toán Theo sơ đồ 2.4a (phụ lục 04).  Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.  Kết cấu của TK 631 như sau: + Bên nợ :- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên có :- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - Giá trị sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632 TK 631 cuối kỳ không có số dư.  Trình tự kế toán Theo sơ đồ 2.4b (phụ lục 05). GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại Luận văn tốt nghiệp 17 2.2.2.3. Sổ sách kế toán a) Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng các sổ: - Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt - Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 b) Hình thức Nhật ký – Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các sổ: - Nhật ký sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:  Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.  Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 18 Luận văn tốt nghiệp số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ: - Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154 d) Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng các sổ sau: - Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4 - Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154. e) Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 19 Luận văn tốt nghiệp ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm là một vấn đề được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và cũng có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Trong thời gian làm luận văn em đã tham khảo các công trình luận văn sau: Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo quân phục tại Xí nghiệp Hoàng Cầu - Công ty may 19/5, Bộ Công an ”(2010) của Lương Thị Thúy -Trường Đại học Thương mại. + Về lý luận: Tác giả đã nêu lên những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm khái niệm, bản chất, đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trong nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tác giả đã đưa ra các chứng từ kế toán được sử dụng, các tài khoản sử dụng, việc vận dụng tài khoản trong tập hợp CPSX và các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất. + Về thực tế: Qua phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty, tác giả phát hiện ra những ưu điểm, tồn tại. Những ưu điểm trong tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản và công tác hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý, chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc cơ bản hạch toán chi phí sản xuất kịp thời, chính xác. Những tồn tại của công ty là chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX dẫn tới biến động lớn về chi phí trong kỳ, phương pháp khấu hao đường thẳng chưa phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ…Từ những tồn tại đó tác giả nêu ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bông xơ tại công ty cổ phần Bông Miền Bắc ”(2009) của Nguyễn Thị Điệp - Đại học Thương mại. GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa Trường Đại học Thương mại 20 Luận văn tốt nghiệp + Về lý luận: Các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất được tác giả đưa ra bao gồm: khái niệm, bản chất, phân loại, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, các chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. + Về thực tế: Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được về bộ máy kế toán, sổ sách kế toán, công tác hạch toán chi phí sản xuất, và việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Bên cạnh đó vẫn có những tồn tại trong hạch toán như TK 627 không mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 nên việc kiểm soát chi phí chưa được chặt chẽ… Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất dây điện tại công ty TNHH Ngân Xuyến ”(2009) của Ninh Thị Lựu - Trường Đại học Thương mại. + Về lý luận: Tác giả nêu ra các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm: khái niệm, phân loại chi phí sản xuất, nội dung kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực, chế độ kế toán. + Về thực tế: Thông qua việc tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty, tác giả đưa ra các kết quả công ty đạt được về bộ máy kế toán, công tác luân chuyển chứng từ, đồng thời cũng nêu ra một số mặt hạn chế trong hạch toán từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty. Nghiên cứu các công trình luận văn cùng đề tài đã góp phần giúp em có định hướng trong nghiên cứu đề tài về kế toán chi phí sản xuất. Từ những hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu tổ chức quản lý khác nhau sẽ có những biện pháp hoàn thiện khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu Thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản lý của Xí nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm và đưa ra các biện pháp sản xuất kinh doanh phù hợp cho sự phát triển của Xí nghiệp. Do đó, việc đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất sản phẩm là một công việc hết sức GVHD: TS.Nguyễn Tuấn Duy SV: Ninh Thị Kim Hoa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan