Lời cảm ơn
Trong thời đại ngày nay,với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đế rất
quan trọng.Đó là biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho người lao động tương ứng với thời
gian,chṍt lượng và kết quả lao động của họ.Đụụi với DN,chi phí tiền lương là bộ phận cấu
thành nên giá thành sản phõõ m,dịch vụ.Bởi vọõy,khi đã nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao đụ ng,em
đã chọn
ụ
đề tài: “kờụ toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán
Tõn Viợợ̀t” để viết chuyên đề tốt nghiợợ̀p.Trong quá trình thực tập tại công ty,em xin chân
thành cảm ơn ban giám đốc công ty và các cô chú trong phòng kế toán tài chính đã nhiệt
tình giúp em tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty.Em xin gửi lời cảm ơn tới cô
giáo Lưu Thị Duyên đã hướng dẫn em tận tình trong thời gian em viết chuyên đề tốt
nghiợợ̀p.Tuy nhiờn do trình độ và thời gian có hạn,chuyờn đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chờụ,vì vậy em mong được cô chỉ bảo và sửa chữa.Em xin chân
thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
1.Lời cảm ơn
2.Danh mục bảng biờõu-sơ đô
3.Danh mục từ viết tắt
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1
Tính cấp thiết
1.2
1.3
1.4
1.5
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động
1.5.1
1.5.2
Các quy định về các khoản thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN(theo quyết định số
15/2006 QĐ-BTC và thông tư 95/2008 TT-BTC)
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động trong DN
2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần chứng khoán Tõn Việt
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
2.3.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần chứng khoán Tõn Việt
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần chứng khoán Tõn Việt
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
3.2 Các đề xuṍt,kiờụn nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần chứng khoán Tõn Việt
3.2.1 Phát triển quỹ lương
3.2.2 Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý lao động
3.2.4 Hoàn thiện hình thức trả lương
DANH MỤC BẢNG BIấõU-SƠ Đễợ̀
Phụ lụcNội dung
số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Trang
Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2011
Thuế suất thuế TNCN
Bảng chấm công
Danh sách chi lương tháng 2/2011
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338
Sơ đô hình thức kế toán:Nhọõt ký chung
Sơ đô hình thức kế toán nhật ký-sụõ cái
Ơ Sơ đô hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
ơ đô hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đô kế toán trên máy vi tính
Sơ đô bộ máy quản lý công ty
Sơ đô tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đô quy trình ghi sổ kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TK
GTGT
TSCĐ
Từ viết đầy đủ
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1
Tính cấp thiết
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều hướng tới
mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt
giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận được. Là một bộ phận cấu thành chi phí sản
xuất DN, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Đối với các DN nói chung, việc quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của DN, nó là nhân tố hỗ trợ DN hoàn
thành kế hoạch sản xuất của mình.
Tuy nhiờn,việc thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các
DN nước ta hiện nay đang còn nhiều bất cập,gõy khó khăn trong việc thu hỳt,lưu giữ và
phát triển nguôn nhân lực.Những bất cập hiện tại có thể khái quát ở một số điểm sau:
-Chưa vận dụng linh hoạt và đầy đủ nguyên tắc tự chủ xây dựng chính sách tiền lương
-Tiền lương chưa gắn chặt với hiệu quả công việc,việc xếp bậc lương chủ yếu dựa trên
thâm niên và bằng cấp.
-Vẫn còn tôn tại tình trạng trốn,nợ BHXH trong các doanh nghiệp
Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt cũng đang gặp nhiều khó khăn tương tự,cụng tỏc
kế toán tiền lương và các khoản trích BHXH,BHYT…chưa thực sự hợp lý,việc trả lương
cho nhân viên vẫn còn một sô bất cập vì mới áp dụng hình thức trả lương bằng thẻ
ATM,lương trả cho người lao động chưa thực sự đúng với hiệu quả làm việc mà vẫn dựa
vào bằng cấp từng người,cụ thể như sau:
Trình độ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Bậc lương
5.58
4.00
2.34
2.1
1.2
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nờu trờn,cõu hỏi đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm thế nào để hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao
đụng,thực
hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền lương mà vẫn đảm bảo lợi ích
ụ
cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước,tổ chức thanh
toán lương qua hình thức nào cho hiệu quả…..Để trả lời cho vấn đề này,em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần
chứng khoán Tân Việt”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài giúp cho DN thấy rõ hơn được thực trạng kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong nội bộ doanh nghiệp mỡnh,từ đú có thể đưa ra
cỏc chớnh sỏch,chế độ thích hợp,tổ chức công tác kế toán hiệu quả nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương,giỳp tiết kiệm chi phớ,trả lương cho người lao động hợp lý hơn.
Đối với bộ tài chớnh,mục tiờu của đề tài là phân tích thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản BHXH,BHYT....trong doanh nghiệp hiên nay,từ đú giỳp Bộ tài chính và các cơ
quan chức năng cú cỏc điều chỉnh kịp thời với tớnh hỡnh thực tế,bằng cách ban hành cỏc
thụng tư,trỡnh lờn chính phủ và quốc hội để sửa chữa,bổ sung các đạo luật,gúp phần cải
thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiờn cứu:cụng tỏc kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
-Không gian nghiờn cứu:Cụng ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
-Thời gian nghiên cứu:số liệu được lấy trong tháng 2 năm 2011
1.5 Một sô vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.5.1 Các quy định về các khoản thanh toán với người lao động
1.5.1.1 Các khái niệm liên quan
-Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.
Tiền lương là nguôn thu nhập chủ yếu của người lao động,cũng là một yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,do đú cỏc doanh
nghiệp sử dụng hiểu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phớ,tăng tích lũy cho đơn
vị,tăng thu nhập cho người lao động.
-Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo điều 91,92 luật BHXH,từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền
lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người
sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người
lao động đúng thờm 1% và người sử dụng lao động đúng thờm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ
trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
Theo điều 91,92 luật BHXH,từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền
lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người
sử dụng lao động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người
sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người
lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
-Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
khụng vỡ mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy
định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:Đối với người lao động làm việc theo hợp
đông lao động không xác định thời hạn, hợp đông lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ,
công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng
tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao
động đóng góp 1,5%.
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đông lao động không xác định thời hạn, hợp
đông lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT
bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử
dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
-Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc
mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức
đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy
định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công
tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà
nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
-Kinh phí công đoàn
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp
trờn.Cỏc tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người
lao động.Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người
lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.Quỹ này do cơ quan
công đoàn quản lý.
Theo Luật BHXH, Luật BHYT, TT 244BTC-2009 áp dụng từ ngày 01/01/2011,tỷ lệ các
khoản trích theo lương trong năm 2011 như sau: (biểu số 1)
-Thuế TNCN
Thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc
từ các nguôn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân
quy định thuế suất cụ thể như sau: (biểu số 2)
1.5.1.2 Các hình thức trả lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ
yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian
-Khái niệm: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hoặc tính theo
thời gian có thưởng
-Hình thức Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian. Công thức :
Tiền lương = Thời gian làm x Đơn giá tiền lương thời gian
thời gian việc thực tế hay mức lương thời gian
viÖc thùc tÕ
hay møc l¬ng thêi gian
- Tiền lương thời gian giản đơn gôm :
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gôm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phô cấp độc hại , phô cấp khu vực ... (
nếu có )
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý hành chính ,
nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất .
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
+ Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Tiền lương tuần
phải trả
=
Tiền lương tháng
52 tuần
x 12 tháng
52 tuÇn
+ Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp
BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lương cho công nhân viên những ngày
họp , học tập và lương hợp đông
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản
đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
Tiền lương = Tiền lương thời
x TiÒn thëng cã
thời gian có thưởng
x
gian giản đơn
Tiền thưởng có
tính chất lượng
=
TiÒn l¬ng thêi
gian gi¶n ®¬n
tÝnh chÊt lîng
Tiền thưởng có tính chất lượng như : thưởng năng suất lao động cao , tiết kiệm nguyên
vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao .
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ.
+Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
+Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
+Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối
cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
-Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm,
công việc chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất lượng quy định và đơn
giá lượng sản phẩm .
-Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lương cho người lao động
được tinh theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền
lương sản phẩm .
Tiền lương =
lîng s¶n
sản phẩm
Khối lượng sản
x
x
§¬n gi¸ tiÒn
phẩm hoàn thành
Đơn giá tiền
=
lương sản phẩm
Khèi
phÈm
hoµn thµnh
l¬ng s¶n phÈm
+ Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với công nhân phục vụ
cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị , vận chuyển nguyên vật
liệu , thành phẩm ...
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền
x Số lượng sản phẩm
gián tiếp
lương gián tiếp
hoàn thành của CNSX chính
l¬ng gi¸n tiÕp
hoµn thµnh cña CNSX chÝnh
+ Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp giữa hình thức tiền lương
sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư , tăng năng suất
lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm ) .
+ Hình thức tiền lương thưởng luỹ kế : là hình thức tiền lương trả lương cho người lao
động gôm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ luỹ kế ,
căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định.
Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động , nã áp dụng ở
nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành
kịp thời đơn đặt hàng .
tiền lương
đơn giá
sè lượng SP
Đơn giá
SLSP
Tỷ
lệ
luỹ tiến
= lương SP x
đã HT
+
lương SP x vượt KH x TLLT
+ Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức trả
lương cho người lao động theo sản phẩm . Hình thức tiền lương thường áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác ,
vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm ...
+ Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức tiền lương này
được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .
+ Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể : được áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân .
-Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu
chất lượng đã qui định.+Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động
với kết quả lao động cuối cựng,kớch thớch người lao động tăng năng suất lao động.
+Nhược điểm : tính toán phức tạp
+Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối
cùng,kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
+Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.5.2 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN(theo quyết định số
15/2006 QĐ-BTC và thông tư 95/2008 TT-BTC)
1.5.2.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.5.2.2 Tài khoản sử dụng
*TK 334 “ Phải trả người lao đụng”
: TK này được dùng để phản ánh các khoản phải trả
ụ
cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334
TK 334 “ Phải trả người lao đụng”
ụ
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn sốSDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công,
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởngtiền thưởng có tính chất lương và các khoản
và các khoản khác cho người lao động tônkhỏc cũn phải trả cho người lao động tôn
đầu kỳ
đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và cácthưởng cú tớnhchất lương, BHXH và
khoản khỏc đó trả, đã chi, đã ứng trước chocỏckhoản khỏc phải trả, phải chi cho người
người lao động.
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn sốSDCK : Các khoản tiền lương, tiền công,
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởngtiền thưởng có tính chất lương và các khoản
và các khoản khác cho người lao động.
khỏc cũn phải trả cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động khác
*TK 338 “Phải trả phải nộp khỏc”
TK 338 “Phải trả phải nộp khỏc”
SDĐK: Khoản đó trớch chưa sử dụng hết
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
còn tôn đầu kỳ
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ-Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh
quan quản lý cấp trên.
doanh
-Trích BHTN khấu trừ vào lương của công
nhân viên
- Chi mua BHYT cho người lao động
-Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHTN
Tổng số phát sinh Nợ
TK 338 cú cỏc TK cấp 2 như sau :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đó trớch chưa sử dụng hết
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : BHTN
Theo Thông tư 95/2008-TT BTC,ngoài ra còn sử dụng một số TK khác:
TK 637:chi phí trực tiếp chung
+TK 6371:chi phí nhân viên trực tiếp:phản ánh các chi phí liên quan đến nhân viên trực
tiếp hoạt động kinh doanh của công ty như:chi phí lương,BHXH…
TK 642:chi phí quản lý doanh nghiệp
+TK 6421:chi phí nhân viên quản lý
1.5.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số tiền chi
tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 334:Số tiền tạm ứng
Có TK 111, 112:số tiền tạm ứng
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán xác
định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên
quan:
Nợ TK 6371: Đối với nhân viên trực tiếp
Nợ TK 6421 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gôm : Tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên trực tiếp, nhân viên phục vụ, nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý DN.
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 6371 : 22% tổng tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp
Nợ TK 6421: 22% tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334 : 8.5% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN.
( Chi tiết : 3382, 3383, 3384.3389)
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 353(3531)
Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa, tiền
bôi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bôi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy
định :
Nợ TK 334
Có TK 3335
(8) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa nhận sau khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(9) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384,3389)
Có TK 111, 112
(10) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(11) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn
trả, khi nhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
(12) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382,3383)
1.5.2.4 Hình thức sổ kế toán
Sổ sách kế toán được mở từ khi bắt đầu niờn độ và khóa sổ khi kết thúc niờn đụ .Sụ
ụ õ kế
toán được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các
thông tin cho người quản lý.Hiợợ̀n nay,có 5 hình thức sổ kế toán:
-Hình thức kế toán nhật ký chung(sơ đô 1)
Hàng tháng,căn cứ vào các chứng từ như bảng thanh toán tiền lương,thưởng,BHXH và
các chứng từ khác,trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung,sau đó căn
cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 334,338
-Hình thức kế toán nhật ký-sụõ cái(sơ đô 2)
Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương,thưởng,BHXH và các
chứng từ thanh toán khác kế toán ghi vào nhật ký sổ cái,sau đó ghi vào sụõ ,thẻ kế toán chi
tiết TK 334.338.
Cuối tháng,phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký-sụõ cái và bảng tổng
hợp chi tiết TK 334,338(bảng này được lập từ các sụõ,thẻ kế toán chi tiết TK 334,338)
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (sơ đô 3)
Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương,thưởng,BHXH và
các chứng từ thanh toán khác hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi
sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sụõ,sau đó được dùng để ghi vào sổ cái TK
334,338.Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tài khoản 334,338.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thánh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sụõ,tính tổng số phát sinh Nợ,Có và số dư của từng TK trên
sổ cái TK 334,TK 338.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
-Hinh thức kế toán nhật ký-chứng từ (sơ đô 4)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra như bảng thanh toán tiền
lương,thưởng,BHXH và các chứng từ thanh toán khác kế toán ghi trực tiếp vào nhật ký
chứng từ số 1,7,10 hoặc bảng kờ số 4,5,6,sổ chi tiết TK 334,TK 338
Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kờ,sụõ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ kế toán vào bảng ke,sụõ chi tiờụt,cuụụi tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng
kê sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng khóa sụõ,cụng
ụ số liệu trờn NKCT,kiờõm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT với
các sổ kế toán chi tiờụt,bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các
NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334,338
-Hình thức kế toán trên máy vi tính(sơ đô 5)
Hàng ngày,kờụ toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như bảng thanh toán tiền
lương,BHXH đã kiểm tra làm cơ sở nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng,biờõu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình DN mà các DN áp dụng hình thức
nào cho phù hợp.
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN PHẢI THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp điều tra
Để đi sâu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức công tác kế toán của công ty và công tác kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty,ta cần thiết kế phiếu điều tra.Cỏc tiờu
thức đưa ra trong phiếu điều tra cần được diễn đạt dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm
ngắn gọn,cụ thể.
Các phiếu điều tra được gửi tới giám đốc,kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế
toỏn,sau khi có kết quả được tổng hợp lại để có những nhận định về tớnh hỡnh kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại công ty hiện nay.
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong thời gian thực tập,tỡm hiểu thực tế tại công ty,em đã tập hợp các dữ liệu thông tin
cần thiết để chuẩn bị cho bài chuyên đề tốt nghiệp.Cỏc bước tiến hành như sau:
-Liên hệ phũng nhõn sự,phũng kế toán-tài chính của công ty để thu thập số liệu về tình
hình nhân viên,kế toán các khoản phải trả cho nhân viên của công ty tháng 3 năm 2011
-Kết hợp tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản phải trả cho người lao động
tại Việt Nam trờn internet,cỏc tạp chí chuyên ngành…
-Tham khảo các luận văn,chuyờn đề cùng đề tài.
2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả lời.Em đã
tiến hành phỏng vấn giám đốc công ty,kế toán trưởng và cỏc cụ chỳ trong phòng kế toán
công ty về tiền lương,cỏc khoản phụ cấp,cỏc khỏc trớch BHXH,BHYT và quy trình kế
toán các khoản thanh toán với người lao động núi chung.Quỏ trỡnh tiến hành phỏng vấn
gôm:
*Lên kế hoạch phỏng vấn:
-Xác định mục tiêu phỏng vấn
-Xác định đối tượng phỏng vấn
-Xác định nội dung phỏng vấn
-Lên lịch hẹn phỏng vấn
*Thực hiện phỏng vấn
-Chuẩn bị tài liệu ghi chép
-Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn(bao gôm câu hỏi đóng và câu hỏi mở)
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,sự vật thông qua
quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật,hiện tượng này với sự vật hiện tượng khỏc.Mục
đớch của so sánh là thấy được sự giống hoặc khác nhau giữa các sự vật hiện tượng.Trong
quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty,em đã thực hiện so sánh đối chiếu giữa tình hình
thực tế quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động trong công ty với quy định
hiện hành của nhà nước,để từ đố thấy được các mặt còn hạn chế của công ty.
2.1.2.2 Phương pháp dùng bảng biểu,sơ đô phân tích
Đây là phương pháp dựng cỏc bảng biểu,sơ đô phân tích để phản ánh một cách trực quan
các số liệu phõn tớch.Kết hợp với các số liệu thu thập và tổng hợp được,em đã xây dựng
lờn cỏc bảng biểu,sơ đô để giúp phân tích rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài.
2.1.2.3 Phương pháp toán học
Đây là phương pháp sử dụng các công thức toán học vào để tớnh lương,cỏc khoản trích
theo lương cho người lao động tại công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong DN
2.2.1. Đánh giá tổng quan vê kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong các
doanh nghiệp hiện nay
Ơ Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu
nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công
nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo lao động.
Hiện nay theo Điều 55 - Bé Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao
động là do hai bên thoả thuận trong hợp đông lao động và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Nhìn chung,cụng tỏc kế toán các khoản phải trả người lao động trong các doanh nghiệp
đang được thực hiện khá đầy đủ và đúng chế độ,chớnh sỏch của bộ tài chớnh,trỡnh tự
hạch toỏn,chứng từ sổ sách phù hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.Tuy
nhiện,vẫn còn một số hạn chế trong công tác tính lương và các khoản trích kèm theo như
BHXH,BHYT.BHTN…như trả lương chưa đúng với hiệu quả làm việc,khụng đúng
BHXH cho ngườ lao động,phương thức tính lương chưa thực sự khoa học,hợp lý và chưa
thực hiện đúng chính sách của nhà nước.
Trong luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thùy Liờn-K42D5 ĐH Thương mại
cũng đã nêu ra một số bất cập trong công tác kế toán tiền lương trong DN.Cụ thể là hiên
nay nhiều DN chưa thực hiện việc trích trước cho công nhân trực tiếp sản xuṍt.Trong khi
các bộ phận khác nghỉ phép,bụ ụ phận sản xuất vẫn có thể hoạt động bình thường,nhưng khi
công nhân sản xuất nghỉ thì việc sản xuất của DN sẽ bị hoãn lại.Nờụu không có trích
trước,thì tháng đó DN vẫn phải trả tiền lương bình thường,trong khi sản xuất ở mức
thṍp,khiờụn chi phí tăng cao,gõy biến động chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong báo cáo hội thảo:”Cải cách hệ thống tiền lương trong DN Việt Nam hiện nay” của
TS Lê Anh Cường,mụtụ số vấn đề tôn tại đã được nêu ra như:
-Các DN hiện nay vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân chủ nghĩa,tiờợ̀n
lương cào bằng.
-Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh,khó thu hút,khuyờụn khích và lưu
giữ người lao động
-Bộ máy kế toán của công ty chưa thực sự chú ý đến công tác tiền lương cho nhân viên
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài:
Đây là nhân tố nằm bên ngoài,doanh nghiệp không thể kiểm soát được.Bao gôm
Nhà nước:nhà nước đóng vai trò quản lý,bằng cách đưa ra hệ thống pháp luật về kế toán
như:luật kế toỏn,chế độ kế toỏn,chuẩn mực kế toỏn,cỏc chính sách kinh tế…Bất cứ một
doanh nghiệp nào đều chịu sự giỏm sỏt,điều tiết của nhà nước.Vỡ vậy các doanh nghiệp
cần chủ động cập nhật các văn bản ban hành của nhà nước và chấp hành đầy đủ,nghiờm
chỉnh.
Đối thủ cạnh tranh:Việc cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh
hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động nhằm mục đích tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp và nâng cao mức thu nhập và đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp.
Lĩnh vực kinh doanh:Tựy vào đặc điểm kinh doanh mà các doanh nghiệp mới có thể đưa
ra các hình thức tính lương phù hợp với doanh nghiệp mình.
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong
Đây là các nhân tố nằm trong doanh nghiệp,cỏc doanh nghiệp có thể kiểm soát được,gôm
có:
Bộ máy kế toỏn:để có thể có được quy trình kế toán nói chung và quy trình kế toán các
khoản phải thanh toán với người lao động nói riêng chớnh xỏc,khoa học đòi hỏi bộ máy
kế toán có những con người giỏi về chuyờn mụn,chắc về kỹ năng và có phẩm chất đạo
đức.
Khoa học công nghệ:cần được cải tiến và áp dụng kịp thời để nâng cao hiệu quả của công
việc kế toán trong công ty
Số lượng nhân viên kế toán phù hợp và được phân công hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho
việc hoàn thành công việc kế toán trong doanh nghiệp
- Xem thêm -