Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Qua những kiến thức thu thập được trên ghế nhà trường cùng với những vấn đề
phát hiện được trong quá trình thực tập, khóa luận của em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế
toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên”. Khóa luận đã khái quát được nghiệp
vụ bán hàng, chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm hoạn thiện hơn công tác bán hàng cụ thể là nhóm hàng thép tại
công ty.
Khóa luận tìm hiểu về các vấn đề cơ sở luận về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại. Luôn bám sát theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
hiện hành (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) để làm nền tảng cho việc
nghiên thực tiễn nội dung, phương pháp kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thép Thái
Nguyên.
Về mặt thực tế, khóa luận làm rõ hơn các vấn đề về nghiệp vụ bán hàng tại công ty
thông qua việc thu thập, phân tích các thông tin khóa luận. Để từ đó đánh giá những ưu,
nhược điểm về tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán mà công ty áp dụng, hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán cũng như việc ứng dụng phần
mềm kế toán. Với những điểm hạn chế trong công tác bán hàng, khóa luận có đưa ra một
số kiến nghị để hoàn thiện hơn về vấn đề này của công ty.
SV Nguyễn Thị Thảo
i
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, mặc dù đã rất cố gắng song vì khả năng, kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế, kiến thức đã học và thực tế còn có một khoảng cách
nên bài khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
cũng như các anh chị tại phòng kế toán của công ty TNHH Thép Thái Nguyên để em có
thể hiểu và hoàn thiện hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo cũng như những kinh nghiệm quý
báu mà anh chị ở phòng kế toán công ty TNHH Thép Thái Nguyên đã truyền đạt lại. Bên
cạnh đó em cũng xin cảm ơn cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đã hướng dẫn tận tình
để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
SV Nguyễn Thị Thảo
ii
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC......................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp thực hiện...............................................................................................................2
4.1. Thu thập dữ liệu.......................................................................................................................2
4.2. Phân tích dữ liệu.......................................................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại......................................5
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng............................................................................................5
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng................................................................................................5
1.1.2.3. Các phương thức thanh toán.............................................................................................7
1.1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng...................................................................................8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại................................................9
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam...................................9
1.2.1.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01....................................................................9
1.2.1.2. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02..................................................................10
1.2.1.3. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14..................................................................10
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành (theo QĐ số 15/2006/QĐ
– BTC)............................................................................................................................................11
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................................................11
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản......................................................................12
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................................12
SV Nguyễn Thị Thảo
iii
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2.2. Trình tự hạch toán.........................................................................................................12
1.2.2.3. Sổ kế toán..........................................................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN THÉP TẠI CÔNG TY TNHH THÉP THÁI
NGUYÊN........................................................................................................................................19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán thép tại công ty
TNHH Thép Thái Nguyên.............................................................................................................19
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thép Thái Nguyên..............................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái
Nguyên...........................................................................................................................................21
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài.......................................................................................................21
2.1.2.2. Môi trường bên trong.......................................................................................................22
2.2. Thực trạng kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên...................................22
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán thép tại công ty............................................................................22
2.2.2. Chứng từ sử dụng................................................................................................................24
2.2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ:.........................................................................................25
2.2.4. Tài khoản và vận dụng tài khoản.......................................................................................25
CHƯƠNG III: KẾT LUÂN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN THÉP TẠI CÔNG TY TNHH
THÉP THÁI NGUYÊN.................................................................................................................29
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu............................................................................29
3.1.1. Kết quả đã đạt được.............................................................................................................29
3.1.2 Hạn chế.................................................................................................................................30
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán vật tư thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên
........................................................................................................................................................30
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên.............30
3.2.2. Nôi dung giải pháp hoàn thiện kế toán bán vật tư thép tại công ty TNHH Thép Thái
Nguyên...........................................................................................................................................31
3.2. Điều kiện hoàn thiện..............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV Nguyễn Thị Thảo
iv
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2
Phụ lục 1.3
Phụ lục 1.4
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5, 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10
Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12
Phụ lục 2.13
Phụ lục 2.14
Tổ chức bộ máy của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trình tự hạch toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự hạch toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Trình tự hạch toán ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trình tự hạch toán ghi sổ theo hình thức máy vi tính
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Bảng kê hóa đơn chứng từ bán ra trong kỳ
Sổ phụ ngân hàng
Báo có của ngân hàng
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ chi tiết TK 511
Sổ chi tiết TK 632
Thẻ kho
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 112
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 632
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
GTGT
TK
DN
SV Nguyễn Thị Thảo
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Tài khoản
v
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Doanh nghiệp
TM
GV
SV Nguyễn Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại
Giá vốn
vi
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình mua bán hàng hóa là hoạt động chủ
yếu của các doanh nghiệp.Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, có vị trí đặc biệt quan trọng, luôn được coi là nhiệm vụ, là mục tiêu trọng yếu
quyết định tồn tại hay không tồn tại, phát triển hay không phát triển của doanh nghiệp, và
để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch để thưc hiện tốt khâu bán hàng, đảm
bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tiếp tục mở rộng quy trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực
hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ tạo tiền đề cân đối giữa tiền
và hàng trong lưu thông.
Kế toán bán hàng là một phần hành quan trọng trong hệ thống kế toán, vai trò trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua hệ thống thông tin
trung thực, chính xác đầy đủ, toàn diện, kịp thời.
Kế toán bán hàng cung cấp thông tin kinh tế cho các bộ phận liên quan, để đưa ra
những biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp Ban giám đốc nắm được thực
trạng tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình.
Thực tế, việc hiểu rõ nội dung và các chế độ kế toán để có thể xây dựng kế hoạch
chính xác trong doanh nghiệp không đơn giản. Công ty TNHH thép Thái Nguyên đã gặp
phải một số khó khăn, hạn chế trong công tác kế toán bán thép, hoặc việc sử dụng chứng
từ cũng chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ, những bất cập về lý
luận, thực tế tại doanh nghiệp về kế toán bán hàng nên em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
bán thép tại công ty TNHH thép Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng
theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành,
làm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng.
SV Nguyễn Thị Thảo
1
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Về thực tiễn: Xem xét, tìm hiểu việc thực hiện kế toán bán hàng nói riêng và công
tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty TNHH thép Thái
Nguyên.Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, đưa ra
kết luận về thực trạng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung, phương pháp bán hàng để giải quyết các vấn đề thực tế kế toán
bán hàng vật liệu thép tại công ty thép Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty TNHH Thép Thái Nguyên. Địa chỉ: Phòng 32, B9, Tổ
23, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Về thời gian: từ ngày 04/03/2013 đến ngày 03/05/2013
- Về số liệu phân tích được lấy của năm 2013
4. Phương pháp thực hiện
4.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu của bài khóa luận được thu thập bằng phương pháp quan sát, phương pháp
phỏng vấn các nhân viên kế toán, bên cạnh đó là nghiên cứu các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ
chi tiết của Công ty TNHH thép Thái Nguyên.
Ngoài ra còn tham khảo một số tài liệu: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương
mại - Đại học Thương Mại; Giáo trình Kế toán tài chính II - ThS Trần Thị Dung Đại học
công nghiệp; Chế độ kế toán doanh nghiệp – NXB Thống kê; hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam – NXB Thống Kê.
4.2. Phân tích dữ liệu
Dựa vào các dữ liệu thu thập được, phân loại và chọn lọc các dữ liệu có ích được
dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích những tồn tại, đánh giá ảnh hưởng của
những tồn tại đó để đưa ra các đề xuất kiến nghị mang tính khả thi hơn.
SV Nguyễn Thị Thảo
2
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận của em được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên
Chương II: Thực trạng về kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái Nguyên
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán thép tại công ty TNHH Thép Thái
Nguyên.
SV Nguyễn Thị Thảo
3
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền
từ người mua.
(Kế toán Tài chính Doanh nghiệp Thương mại – Trường Đại học Thương mại)
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
(Giáo trình kế toán Tài chính 2 – Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phị thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
(Kế toán Tài chính Doanh nghiệp Thương mại – Trường Đại học Thương mại)
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
(Giáo trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại)
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trờ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
(Giáo trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại)
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Giáo trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại)
SV Nguyễn Thị Thảo
4
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
(Giáo trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại)
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng hóa
cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
(Giáo trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại)
1.1.2. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hóa hữu
ích cho nhu cầu xã hội. Thực hiện hoạt động tiêu thụ, đơn vị bán sẽ xuất giao hàng cho
đơn vị mua, đơn vị mua hàng có trách nhiệm phải thanh toán cho đơn vị bán số tieenfmua
hàng theo giá mà hai bên đã thỏa thuận.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DN
sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng
hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thong, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
Phương thức bán buôn qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử
người mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi
giao nhạn hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên
bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
SV Nguyễn Thị Thảo
5
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, Chi phí vận chuyển gửi hàng bán
có thể do bên mua hay bên bán chịu. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà
cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho
KH. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): DNTM bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp
cho KH của mình tại địa điểm do 2 bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng
thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận, Hàng hóa chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán
hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thong và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau
SV Nguyễn Thị Thảo
6
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày
bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả
kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, tỏng ca là cơ sở cho
việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải
kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo
cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Phương thức bán đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán
tiền hàng cho CNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các DNTM, đến khi nào cơ
sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời
điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.1.2.3. Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp
SV Nguyễn Thị Thảo
7
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ)
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này
sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng
đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật
chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công
nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ...quản
lý nghiệp vụ bán hàng cần tuân theo các yêu cầu sau
Về quản lý doanh thu
Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh
toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng
mất mát, thất thoát vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với
từng đơn vị, từng thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
SV Nguyễn Thị Thảo
8
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác
định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Quản lý giá vốn
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất – nhập – tồn kho trên
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Quản lý chặt chẽ giá vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định thiêu thụ
được chính xác, hợp lý.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đãgiúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế
trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống
nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán
trong công tác quản lý, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa
và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm
tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01
SV Nguyễn Thị Thảo
9
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thu được hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được phản ánh theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có iên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.Chi phí tương ứng với doanh thu gồm: chi phí của kì
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02
Việc tính giá hàng tồn kho áp dụng một trong các phương pháp sau: phương pháp
thực tế đích danh, phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO), pháp pháp nhập sau –
xuất trước (LIFO), phương pháp đơn giá bình quân.
1.2.1.3. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14
Xác định doanh thu
SV Nguyễn Thị Thảo
10
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các tài khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoắc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá hợp lý của các tài khoản đã
thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngayt hì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chi phí giao dịch bán hàng thỏa mãn đông thời
5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành (theo QĐ số
15/2006/QĐ – BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)
Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng theo hóa đơn GTGT (liên 2). Trên
SV Nguyễn Thị Thảo
11
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT), các khoản phụ
thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có), thuế suất GTGT và số thuế GTGT, tổng giá
thanh toán.
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTTT – 3LL)
Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách
hàng hóa đơn bán hàng hoặc kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Thẻ quầy hàng ( Mẫu số 02 – BH)
Giấy báo có của ngân hàng
Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 01 – TT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 156: Hàng hóa
TK 157: Hàng gửi bán
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra còn sử dụng một số TK: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gởi ngân hàng,
TK 138 Phải thu khác, TK 338 Phải trả, phải nộp khác, TK 333 Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước, TK 635 Chi phí tài chính.
SV Nguyễn Thị Thảo
12
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2.2. Trình tự hạch toán
Kế toán bán buôn hàng hóa
Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK157: trị giá hàng hóa
thực tế xuất kho gửi bán; ghi giảm TK 156: hàng hóa xuất kho.
Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK 138, ghi giảm TK
153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào giấy tờ liên quan mà ghi
vào các tài khoản tương ứng.
Bên bán khi chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán lập hóa đơn GTGT,
dựa vào các chứng từ đi kèm khác (giấy báo có, thông báo,...) kế toán ghi tăng TK 511:
doanh thu chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: số VAT đầu vào phải nộp; ghi tăng TK
tiền TK 111, 112, 131...
Đồng thời ghi tăng bên Nợ TK 632 giá vốn hàng xuất kho gửi bán, ghi giảm trị giá
hàng bên Có TK 157: trị giá hàng gửi bán.
Trường hợp có bao bì đi kèm riêng, căn cứ vào phiếu thu, xuất kho mà kế toán ghi
giảm TK138, ghi giảm TK 3331: số VAT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền (TK 111, 112,
131...). Trường hợp doanh nghiệp chi hộ cho bên mua sẽ ghi tăng TK tiền (TK 111,
112...), ghi giảm TK 138
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Căn cứ hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi
tăng TK 511: doanh thu bán hàng chưa có thuế, ghi tăng TK 3331: thuế GTGT đầu ra
phải nộp, ghi tăng TK tiền, phải thu... (TK 111, 112, 131...)
Đồng thời ghi tăng TK 632: trị giá hàng mua bán ngay, ghi tăng TK 133, ghi giảm
TK tiền (TK 111, 112...) hay ghi tăng TK 331: phải trả người cung cấp.
Trường hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ vào phiếu thu ghi tăng
TK tiền, phải thu (TK 111, 112, 131...), ghi tăng TK 333: thuế đầu vào được khấu trừ.
SV Nguyễn Thị Thảo
13
Lớp HK1B
Trường Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời ghi giảm khoản tiền (111, 112...) hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp (TK 331),
tăng khoản thuế đầu ra (TK 3331).
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi doanh nghiệp mua hàng và chuyển đi bán, dựa vào hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng của nhà cung cấp, và các hóa đơn chứng từ đi kèm với số hàng gửi bán kế
toán ghi tăng TK 157 trị giá hàng mua gửi bán, ghi tăng TK 133 thuế đầu vào và giảm
khoản trả tương ứng.
Khi bên mua thông báo chấp nhận thanh toán số hàng trên thì kế toán ghi tăng TK
511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế, tăng TK 3331 và ghi tăng TK tiền, tài khoản phải
thu (TK 111, 112, 131...)
Căn cứ vào bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán
kế toán ghi tăng TK 632: giá vốn hàng bán, ghi giảm TK 157: hàng gửi bán.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Chiết khấu thanh toán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do thanh
toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp chính sách thanh toán mà doanh
nghiệp đã quy định thì kế toán ghi Nợ TK 635: Chi phí tài chính theo số chiết khấu cho
khách hàng, ghi Có TK 111: tiền mặt, TK112: tiền gửi ngân hàng hoặc TK 131: phải thu
của khách hàng theo tổng số phải thu
Chiết khấu thương mại
Khi bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng thì kế
toán ghi Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ
TK 3331: thuế GTGT phải nộp tính trên khoản chiết khấu, đồng thời ghi Có TK 111: Tiền
mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng hoặc TK 131: Phải thu khách hàng theo tổng số giảm trừ
Giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng hóa đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế toán ghi Nợ
TK 5213: Giảm giá hàng bán theo giá chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK 3331: Thuế GTGT
SV Nguyễn Thị Thảo
14
Lớp HK1B
- Xem thêm -