Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty tnhh tư vấn và thương ...

Tài liệu Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty tnhh tư vấn và thương mại trường thành

.PDF
71
4
65

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán TÓM LƯỢC Đề tài “Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan. Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành GVHD: Chu Thị Huyến i SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, các anh chị nhân viên Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Chu Thị Huyến – giảng viên bộ môn Kế toán quản trị, khoa Kế toán– Kiểm toán Trường đại học Thương Mại đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình làm khóa luận và em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán của công ty đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2016 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Dung GVHD: Chu Thị Huyến ii SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán MỤC LỤC TÓM LƯỢC..................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1 1.2. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2 3.  Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................3 4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.....................................................................4 5.  Kết cấu khóa luận tốt nghiệp....................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................................................ 6 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp .......................................6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................6 1.1.2. Các phương thức bán hàng...................................................................................7 1.1.3. Phương thức thanh toán.......................................................................................9 1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng..................................10 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp .................................................11 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam...........................11 1.2.2. Kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTCngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)..........................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN SÁCH GIÁO KHOA VÀ ĐỒ DÙNG HỌC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THÀNH....................................................................................................36 GVHD: Chu Thị Huyến ii SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.......................................................................................................................... 36 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành..................36 2.1.2 Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.................................................41 2.2 Thực trạng kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.............................................................................43 2.2.1 Đặc đểm nghiệp vụ bán sách giáo khoa và đồ dùng học tậptạicông ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành..............................................................................43 2.2.2 Thực trạng kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành..............................................................................49 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN SÁCH GIÁO KHOA VÀ ĐỒ DÙNG HỌC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THÀNH..........................................................................59 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu............................................................59 3.1.1 Kết quả đã đạt được trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.........................................................59 3.1.2. Tồn tại và hạn chế trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.........................................................60 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và THương mại Trường Thành..............................................62 3.3 Điều kiện thực hiện................................................................................................63 KẾT LUẬN.................................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................66 GVHD: Chu Thị Huyến iv SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục số 10). .31 Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục số 11).....32 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 12).....33 Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số 13). .34 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (phụ lục số 14)................................ 39 Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH tư vấn và thương mại Trường Thành (phụ lục số 15).................................................................................................... 39 Sơ đồ 2.3: Quy trình bán buôn( phụ lục số 16)................................................................ 43 GVHD: Chu Thị Huyến v SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt DN GTGT CKTM TNHH Nghĩa :Doanh nghiệp :Giá trị gia tăng :Chiết khấu thương mại :Trách nhiệm hữu hạn TM TK TGNH :Thương mại :Tài khoản :Tiền gửi ngân hàng GBC : Giấy báo có PXK : Phiếu xuất kho GVHD: Chu Thị Huyến vi SVTH: Nguyễn Thị Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Về mặt lý luận Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp. Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành càng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 1 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về mặt thực tiễn Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, em được nghiên cứu công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, chưa đa dạng hình thức bán hàng, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán sách giáo khoa và dồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành”. 1.2. Ý nghĩa của đề tài Đối với doanh nghiệp : Giúp hoàn thiện được kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp. Đối với tác giả nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu đề tài này em nắm được khái quát các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, nguyên tắc hạch toán, trình tự hạch toán, cách ghi sổ,....trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Em hiểu rõ được tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, cũng như có hiểu biết khái quát về những lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo Chuẩn mực và Chế độ. Từ đó em có thể đưa ra những so sánh và đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp để có thể đưa ra các kết luận đánh giá quan trọng tiến tới giải pháp, nhằm hạn chế những tồn tại. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu lý luận: Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Mục tiêu thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng Kế toán bán sách giáo khoa và đồ GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 2 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành . 3.  Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, địa chỉ: thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội Về thời gian: : ngày 29 tháng 02 năm 2016 đến ngày 28 tháng 04 năm 2016 Số liệu và chứng từ: sử dụng số liệu và chứng từ kế toán của công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành trong năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp phỏng vấn: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Bà Vũ Thị Bích- giám đốc công ty, chị Đỗ Thị Xuân – kế toán bán hàng của công ty và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập của doanh nghiệp. Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 01 : Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn) Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn. Nghiên cứu tài liệu: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan,…và các tài liệu khác, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công GVHD: ThS. Chu Thị Huyến SVTH: Nguyễn Thị 3 Dung Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán ty. 4.2Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế. Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong công ty. Về chứng từ sử dụng HĐ GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho trên lý luận có 3 liên vậy trong công ty sử dụng bao nhiêu liên, có áp dụng đúng như quy định không? Đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. 5.  Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương này cung cấp những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DN theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC). Chương 2: Thực trạng kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Chương này cung cấp những thông tin tổng quan và phản ánh thực trạng tình hình nghiên cứu kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong doanh nghiệp và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 4 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Khảo sát thực trạng kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập phát sinh tại công ty. Chương 3: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Chương này tổng hợp lại các vấn đề, các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, những mặt đã đạt được và những hạn chế trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.Đồng thời đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thànhnhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn. GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 5 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp . 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Bán hang Khái niệm bán hàng theo tác giả TS.Nguyễn Tuấn Duy giáo trình “Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ” Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê năm 2014 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Bán hàng được định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu được định nghĩa như sau: Doanh thu: Theo VAS 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Giảm giá hàng bán: Theo VAS 14: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Chiết khấu thương mại:Theo VAS 14: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng. Chiết khấu thanh toán: Theo VAS 14: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng. Giá vốn hàng bán : Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 6 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán chính” – ( TS.Nguyễn Tuấn Duy-TS.Đặng Thị Hòa)Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê năm 2010 thì: "Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ". Hàng bán bị trả lại: Theo VAS 14: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 1.1.2. Các phương thức bán hàng 1.1.2.1 Phương thức bán buôn hàng hóa Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức: Bán buôn hàng hoá qua kho Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng hoá qua kho: - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DN xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên DN, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 7 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng. Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho DN, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Hình thức bán hàng trả góp này ảnh hưởng đến kế GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 8 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán toán bán hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện nhiều các bút toán hơn. Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, còn phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Hàng kỳ phải tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ. Khi thực hiện thu tiền bán hàng trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay thì kế toán bán hàng lại phải ghi thêm một bút toán tăng các tài khoản tiền và giảm tài khoản phải thu khách hàng. Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua. 1.1.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa DN giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DN cho đến khi DN được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này. 1.1.3. Phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán. 1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp. Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. 1.1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm. Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 9 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của  tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1.1.3.3 Phương thức thanh toán trả trước. Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về không gian và thời gian. 1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng 1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 10 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý. 1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng Kế toán bán hàng trong DN có các nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...). Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ.... Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp . 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Các nguyên tắc kế toán Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 11 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,... Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được chia ra trong thời kỳ nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 12 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu : Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin  hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, kế toán bán hàng dự phòng cho các trường hợp rủi ro có thể xảy ra như khách hàng có thể sẽ trả lại hàng do hàng bị lỗi,...nhưng không lập dự phòng cao hơn giá trị hàng bán ra. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập từ việc bán hàng. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí cho bán hàng. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục. Nguyên tắc giá gốc : Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 13 SVTH: Nguyễn Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp tính trị giá hàng xuất kho. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán Trung thực:Các thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan: Các thông và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát snh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ rang, dễ hiểu đối với người sử dụng.Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính , kế toán ở mức trung bình. Có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính đẻ người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dựa toán, kế hoạch. 1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán phải chính xác. GVHD: ThS. Chu Thị Huyến Dung 14 SVTH: Nguyễn Thị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan