Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty tnhh sản xuất và thương mạ...

Tài liệu Kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty tnhh sản xuất và thương mại việt thái

.PDF
79
4
84

Mô tả:

Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán TÓM LƯỢC Hiện nay sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hường những chính sách kinh tế rất ưu đãi của Nhà nước và một môi trường thông thoáng, sáng tạo đã làm phong phú thêm thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của của nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại một doanh nghiệp tư nhân với hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh thương mại, em đã học được rất được rất nhiều kiến thức quý báu về thực tế hoạt động của một doanh nghiệp đặc biệt khi thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái em đã hiểu được phần nào tình hình tài chính và tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái, em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty TNHH sản xuất và Thương mại Việt Thái” Em hy vọng qua bài khóa luận này, công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng của công ty sẽ được hoàn thiện phù hợp với mô hình và quy mô hoạt động của mình. Đồng thời đề tài nghiên cứu của mình, em mong củng cố các kiến thức đã học trong nhà trường và qua nghiên cứu thực tế giúp em hiểu biết thực tế về công tác kế toán tại doanh nghiệp. SV: Hoàng Thị Thảo i Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Thị Bích Ngọc – giảng viên trường Đại học Thương mại, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết đến khi hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng các thầy cô khoa kế toán – kiểm toán và các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong suốt quá trình học tập tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái, cũng các thành viên trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể tìm hiểu hoạt động của công ty và thu thập các số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu. Dù đã rất cố gắng, song bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Thảo SV: Hoàng Thị Thảo ii Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................5 1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.....5 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5 1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng......................................................................6 1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng...................................................10 1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo quy định hiện hành...........................................................................................12 1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán việt Nam.................12 1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo hệ thống kế toán hiện hành (Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)...................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM SẢN PHẨM TỪ NHỰA PLASTIC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÁI................................................................................................................26 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái.............................................................................................................26 2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái.................26 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán bán nhóm sản phẩm Plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái............................................30 2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái.........................................................................33 2.2.1 Đặc điểm bán hàng tại công ty..........................................................................33 SV: Hoàng Thị Thảo iii Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán 2.2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm sản phẩm từ Plastic tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái..................................................................................34 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM SẢN PHẨM TỪ NHỰA PLASTIC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÁI.........................................................39 3.1 Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái.........................................39 3.1.1 Những kết quả đã đạt được................................................................................39 3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................................42 3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái....................43 3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................46 KẾT LUẬN................................................................................................................. 48 PHỤ LỤC SV: Hoàng Thị Thảo iv Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt 1 DN 2 TNHH 3 TM Thương Mại 4 TK Tài khoản 5 CN Công nghiệp 6 SX Sản Xuất 7 TM Thương Mại 8 GTGT SV: Hoàng Thị Thảo Tên hoàn chỉnh Doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Giá trị gia tăng v Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán DANH MỤC BẢNG BIỂU Phụ lục 01: Bảng câu hỏi phóng vấn Phụ lục 02: Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn Phụ lục 03: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Phụ lục 04: Kế toán bán buôn hàng hóa Phụ lục số 05: Kế toán bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp Phụ lục số 06: Kế toán nghiệp vụ bán đại lý Phụ lục số 07: Kế toán bán hàng trả chậm trả góp Phụ lục 08: Hóa đơn GTGT số 3031 Phụ lục 09: Phiếu xuất kho Phụ lục 10: Phiếu thu thu tiền bán hàng Phụ lục số 11: Hóa đơn bán hàng số 3032 Phụ lục số 12: Phiếu xuất kho Phụ lục số 13: Trích nhật ký chung Phụ lục số 14: Trích sổ cai TK 511 Phụ lục số 15: Trích sổ cái TK 632 Phụ lục số 16: Hóa đơn bán hàng số 3034 Phụ lục số 17: Phiếu xuất kho Phụ lục số 18: Biên bản hủy hóa đơn Phụ lục số 19: Phiếu nhập kho hàng bán trả lại SV: Hoàng Thị Thảo vi Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của công ty................................................................... 27 Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của công ty..................................................................... 28 SV: Hoàng Thị Thảo vii Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ỹ nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu * Về lý luận Tiêu thụ hàng hóa là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng. Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập nhật hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình hình hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác mua và bán. Kế toán bán hàng được nhà nước ban hành thông qua các việc ban hành các luật kế toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán, và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà việc áp dụng chế độ kế toán hiện hành của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do đó, không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp. * Về thực tiễn Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng đã được học. Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong kế toán bán hàng tại công ty, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy em xin được chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái” SV: Hoàng Thị Thảo 1 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán 1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Đối với doanh nghiệp Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ. Đối với mỗi DN thì hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Với xu thế hội nhập hiện nay, Việt Nam gia nhập WTO là một bước đệm vững chắc cho ngành thương mại Việt Nam vươn xa hơn hòa mình với sự phát triển của thương mại các nước trên thế giới. Trước sự cạnh tranh gay gắt của các DN trong nước cũng như trên thế giới, đòi hỏi các DN phải hoàn thiện tốt hơn nữa công tác quản lý kinh doanh của mình. Các DN cần áp dụng rất nhiều biện pháp khác để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả đó là kế toán bán hàng  Đối với sinh viên Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại “Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái”em nhận thấy rằng kế toán bán hàng là một khoản mục rất quan trọng trong công tác kế toán tại công ty.Quá trình thực tập và nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty, sinh viên sẽ học hỏi được rất nhiều điều,có thêm kinh nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế trong nghiệp vụ kế toán bán hàng, tìm hiểu sâu hơn, hiểu rõ hơn về các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán được áp dụng trong thực tế. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hy vọng sẽ hệ thông hóa được lý luận về công tác bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhàn nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. - Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác bán hàng tại công ty và đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng, phù hợp với các quy định của Nhà nước cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp năng cao sức cạnh tranh trên thị trường, năng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để công ty thực hiện SV: Hoàng Thị Thảo 2 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ động góp vốn, với người lao động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu về kế toán bán hàng trên góc độ kế toán tài chính. + Về lý luận: Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại kế tóan, bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái. Địa chỉ: Số 43, Ngõ 71 Tân Ấp , Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội.  Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 07/01/2016 đến ngày 24/011.2016  Dữ liệu minh họa: Trong bài khóa luận em sử dụng số liệu từ năm 2016 trở lại. 4.Phương pháp nghiên cứu đề tài Để có những dữ liệu cho việc nghiên cứu, viết đề tài em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là phương pháp thu thập các dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các phương tiện viễn thông hiện đại như web, e-mail, điện thoại, tạp chí...có thể tiếp cận gián tiếp với đối tượng cần nghiên cứu để thu thập cả dữ liệu sơ cấp. Như vậy, người thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại Internet thì phương pháp này dễ thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam các nguồn dữ liệu thứ cấp còn nhiều hạn chế. • Phương pháp hiện trường bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là các phương pháp: + Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phương pháp thu thập thông tin về quá trình hoạt động trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động cho ta những tài liệu sống về SV: Hoàng Thị Thảo 3 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán thực tiễn kế toán bán hàng.Theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, từ khâu lập và thu thập chứng từ, xử lý và luân chuyển chứng từ, từ chứng từ vào sổ sách kế toán.Trong quá trình thực tập, quan sát các nghiệp vụ kinh tế diễn ra và kết quả cũng như tác động của việc hạnh toán các nghiệp vụ bán hàng từ đó thu thập được những thông tin chính xác về Công tác kế toán tại đơn vị nói chung và Kế toán bán hàng nói riêng. Kết quả thu được không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của kế toán, nhưng kết quả quan sát lại không có tính đại diện cho số đông, tổng thể. Bởi vì nó chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc tại thời điểm quan sát. + Phương pháp phỏng vấn: là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc thu thập thông tin dựa trên cơ sở của quá trình giao tiếp bằng lời nói với các nhân viên phòng kế toán. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu nên những câu hỏi theo một chương trình đã được dựng sẵn dành cho người được phỏng vấn để tìm hiểu sâu thêm về các khía cạnh trong công ty em nghiên cứu mà em đang quan tâm. Để thực hiện phương pháp này, em đã tham khảo ý kiến của những người am hiểu và quan tâm đến vấn đề liên quan đến bán hàng trong doanh nghiệp. Em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan đến vấn đề bán hàng mà em quan tâm. Từ buổi phỏng vấn đã giúp cho em rất nhiều trong vấn đề nghiên cứu. Kết quả thu được từ buổi phỏng vấn là băng ghi âm, bút ký có liên quan. Câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01) Kết quả phỏng vấn (Phụ lục 02). Phương pháp xử lý dữ liệu: Thông qua phương pháp thu thập và xử lý những dữ liệu về công tác kế toán bán hàng tại công ty làm cơ sở để phân tích tổng hợp số liệu. Từ những cơ sở dữ liệu của phương pháp thống kê như hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho,xuất kho, sổ chi tiết tài khoản... để tiến hành phân tích dữ liệu. Từ đó mô tả thực trạng và những nguyên nhân ảnh hưởng làm tiền đề cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. 5. Kế cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu của em bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại Việt Thái SV: Hoàng Thị Thảo 4 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản. * Khái niệm về bán hàng: "Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người khác". (Kế toán thương mại và dịch vụ - Th.S. Nguyễn Phú Giang). * Khái niệm về doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.” *Các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm trừ doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại… Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng khách hàng mua với số lượng hàng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. SV: Hoàng Thị Thảo 5 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc biệt không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh. Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài thuộc diện chịu thuế. *Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán bao gồm: - Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ - Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho doanh nghiệp có nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ cho ra một kết quả khác nhau, do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. *Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng. Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền kinh tế nào, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác, đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm tăng vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy, khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lưu ý các đặc điểm sau: SV: Hoàng Thị Thảo 6 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán *Phạm vi hàng bán Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau: Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định. Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ. Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt, tặng thưởng… * Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành các hình thức sau:  Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. SV: Hoàng Thị Thảo 7 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán  Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: - Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này. Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau: Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca và lập báo cáo bán hàng. SV: Hoàng Thị Thảo 8 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.  Phương thức bán hàng đại lý Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.  Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. * Phương thức thanh toán: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. - Giá cả hàng hóa - Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. SV: Hoàng Thị Thảo 9 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau: Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM) Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trường...để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. 1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng * Yêu cầu quản lý Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: - Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm: + Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng + Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: *Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. *Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán *Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. SV: Hoàng Thị Thảo 10 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán + Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng. - Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh. - Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. * Nhiệm vụ của kế toán bán hàng: Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng là phải: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc. - Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. - Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ… - Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. SV: Hoàng Thị Thảo 11 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo quy định hiện hành 1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán việt Nam 1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01 VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như: Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn; SV: Hoàng Thị Thảo 12 Lớp K48D4 Trường đh thương mại Khoa kiểm toán kế toán - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 1.2.1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo “chuẩn mực số 02”: Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là một bộ phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản doanh thu thì kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh thu đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng tực tiếp đến kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì: * Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán. * Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ. Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán chính xác nhất trong các phương pháp. Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát với giá thị trường. - Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương SV: Hoàng Thị Thảo 13 Lớp K48D4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan