Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại công ty cổ phần kingsway v...

Tài liệu Kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại công ty cổ phần kingsway việt nam

.DOC
94
123
89

Mô tả:

Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng hóa. Trong nền kinh tế thế giới đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là làm thế nào để có thể mạng lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Đây cũng là một câu hỏi mà các nhà quản lý của doanh nghiệp đang tìm câu trả lời. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì câu trả lời sẽ được tìm thấy trong khâu tổ chức công tác bán hàng. Với tầm quan trọng đó, quá trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp phải được hạch toán rõ ràng, chính xác, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến tính đúng đắn, kịp thời của những thông tin tài chính kế toán trong phần hành kế toán này. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua việc xem xét, tìm hiểu trong quá trình thực tập ở Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty là việc cần thiết. Tuy nhiên, kế toán bán hàng của công ty còn một số bất cập: Việc ghi nhận DT, Kế toán chi tiết DT, Kế toán các khoản giảm trừ DT... Bên cạnh đó, các mặt hàng của công ty khá đa dạng và phức tạp nên công tác kế toán bán hàng đặc biệt là việc luân chuyển chứng từ đôi khi còn chậm dẫn đến sự chậm trễ trong hạch toán. Với số lượng khách hàng đông không thể tránh khỏi việc SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 1 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy nhầm lẫn, sai sót về thông tin và việc sửa chữa không phải là đơn giản. Do vậy, em mạnh dạn đề xuất nghiên cứu về “Kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam” làm đề tài khóa luận. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Về mặt lý luận: Nghiên cứu các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam nói riêng. Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại công ty CP Kingsway Việt Nam có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế, vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như giải quyết một số vấn đề về sổ sách kế toán ghi nhận doanh thu, chứng từ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Phạm vi nghiên cứu: +) Về nội dung: Nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng +) Về không gian: Tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam +) Về thời gian: Từ ngày 23/03/2015 đến ngày 22/05/2015 +) Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 3 năm 2015 4. Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam”, để SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 2 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát. Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau: Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam. Nguồn thông tin được tiến hành thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách Kế toán chính, Kế toán bán hàng. Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 01). Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty, người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là phù hợp nhất. Đối tượng phỏng vấn bao gồm: Ông: Khúc Chí Tùng Chức danh: Giám đốc Bà: Trần Thị Ngọc Mai Chức danh: Kế toán trưởng Bà: Nguyễn Ngọc Anh Chức danh: Kế toán bán hàng Thời gian phát phiếu điều tra: 15h ngày 15/04/2015 Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau: Xác định nội dung muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là: SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 3 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Ông: Khúc Chí Tùng Chức danh: Giám đốc Bà: Trần Thị Ngọc Mai Chức danh: Kế toán trưởng Bà: Nguyễn Ngọc Anh Chức danh: Kế toán bán hàng Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02) Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng máy móc thiết bị văn phòng tại công ty. Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm, tôi sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được (Phụ lục số 03). Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề. Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 4 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy hợp và đưa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán nhóm hàng…tại công ty cổ phần Kingsway Việt Nam. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được chia làm ba chương: Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương II. Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam. Chương III. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam. SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 5 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau: * Nhóm khái niệm bán hàng: Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN, nó kết thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kì sản xuất kinh doanh mới (Giáo trình kế toán tài chính doạnh nghiệp thương mại). Bán buôn là sự vận động ban đầu của HH từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này HH mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường được áp dụng với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng. Hình thức bán lẻ áp dụng với bán hàng khối lượng ít và giá bán ổn định. Có năm hình thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ theo hình thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo phương thức đại lý, bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm. Bán đại lý là hình thức DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 6 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh toán. * Nhóm khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh tron quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia… (Theo chuẩn mực kế toán số 01). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán (Theo chuẩn mực kế toán số 14). Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT (nếu có). Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua do người mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán. Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán giảm giá cho bên mua do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất trên hợp đồng, chỉ thực hiện sau khi đã bán hàng hóa. SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 7 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại. * Nhóm khái niệm giá trị hàng hóa: Giá gốc là khoản tiền hoặc khoản tương đương tiền mà đơn vị phải trả hoặc trả để có được tài sản đó. Hay giá gốc dùng để ghi nhận nó. Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ. đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các khoản chi phí mua hàng. 1.1.2. Yêu cầu quản lý Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: - Quản lý về doanh thu: Kiểm soát tối đa doanh thu của mình đồng thời quản lý chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu như chi phí và lợi nhuận; quản lý việc cân đối giữa chi phí và lợi nhuận để từ đó có hướng kinh doanh bền vững và hiệu quả. Ngoài ra cần quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Đồng thời không ngừng cải tiến chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm để không ngừng tăng doanh thu. - Quản lý về giá vốn hàng bán: Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 8 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. - Quản lý công nợ khách hàng: theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. - Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng: xem xét số tiền thu được sau tiêu thụ được chuyển về đơn vị dưới hình thức nào, số lượng bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi. Quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ như nhận được tiền trước của khách hàng, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...). - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 9 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy - Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ.... - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.2. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng 1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 Các nguyên tắc kế toán chi phối kế toán bán hàng: + Cơ sở dồn tích: Chuẩn mực cơ sở dồn tích ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Doanh thu được ghi nhận từ thời điểm doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán không căn cứ vào thời điểm thu tiền thực tế. + Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. + Giá gốc: SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 10 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Chuẩn mực giá gốc ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Giá vốn hàng hóa bao gồm giá nhập + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ..) từ đó giúp công ty xác định được lợi nhuận một cách dễ dàng. Quy định về xác định giá xuất kho hàng bán phải tính theo giá gốc: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. + Nhất quán: Chuẩn mực nhất quán ảnh hưởng đến kế toán bán hàng:thống nhất áp dụng lựa chọn một phương pháp kế toán giúp DN xác định doanh thu một cách chính xác, rõ ràng, kịp thời. + Thận trọng: Chuẩn mực thận trọng ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: kế toán bán hàng phải có chứng cứ chắc, hóa đơn chứng từ hợp lệ hợp pháp giúp công ty xác định doanh thu một cách chắc chắn hơn. Quy định lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC). Dự phòng nợ phải thu khó đòi được kế toán ghi nhận dựa trên nguyên tắc thận trọng. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 11 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy kinh doanh; đảm bảo giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QDBTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. * Xuất kho bán Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng hoặc ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn trong việc theo dõi vì có nhiều mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau. Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản, dễ làm nhưng chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc quyết toán nói chung, còn nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 12 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy và cập nhật, tuy nhiên lại tính toán nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng. * Mua chuyển bán thẳng: Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho. Phương pháp này giúp cho kế toán bán hàng tính ngay được trị giá vốn hàng bán, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá vốn của hàng tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho có ý nghĩa thực tế hơn Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm giá xuất kho, nếu không đủ thì lấy lô hàng nhập kế trước của lô sau cùng. 1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác” Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 13 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn. + Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa thu được trong tương lai. Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị hợp lý của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 14 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN được xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức. + Ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua. - DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch hoặc được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Việc xác định và ghi nhận doanh thu một cách chính xác giúp kế toán bán hàng xác định kịp thời chính xác doanh thu, lợi nhuận và từ đó đưa ra những ý kiến, kế hoạch cho công ty để công ty có những biện pháp tốt nhất nhằm mang lại lợi nhuận cao. + Dự phòng phải thu khó đòi: Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi (Thông tư 200/2014/TTBTC): a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 15 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi. b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ... - Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành. - Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 16 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác". 1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ những yêu cầu quản lý đề ra cho công ty, bộ phận kế toán cần nắm bắt được tình hình về doanh thu, giá vốn hàng bán, công nợ khách hàng, thu hồi tiền bán hàng như thế nào để có phương hướng đúng đắn cho sự phát triển của công ty trong từng giai đoạn. 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng Áp dụng chế độ kế toán cho DN theo Thông tư 200/2014 của Bộ Tài Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm: - Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết - Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ (mẫu 01GTKT3/001) SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 17 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy - Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo - phương pháp trực tiếp (mẫu 02 GTTT – 3LL) Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT) Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho Bảng kê bán lẻ Phiếu thu (mẫu 01 –TT), phiếu chi (mẫu 02 –TT) Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá Bảng kê thanh toán (mẫu 09 – TT) 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau: TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ. Quy định hạch toán vào tài khoản 511 + TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã tiêu thụ hãy sẽ tiêu thụ được . + Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thục hiện theo nguyên tắc sau: - TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ,không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, HH, DV thuộc đối tượng SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 18 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu). - Đối với doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công chế thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công. - Đối với hàng hóa nhận đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng. - Đối với những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách, chủng loại, bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thìa các khoản giảm trừ danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này phải được theo dõi trên các TK 5211, 5212, 5213. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là khách hàng ứng trước. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2: TK 5111- doanh thu bán hàng hóa: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kì kế toán của DN, chủ yếu áp dụng cho ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thức… TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ yếu áp dụng cho kinh doanh nhành công nghiệp, nông nhiệp, lâm nghiệp… SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 19 Đại Học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh DT và DTT của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kì kế toán. TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. TK 5115 - Doanh thu kinh doanh bất động sản: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 632 - “ Giá vốn bán hàng” : Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ TK 521 - Chiết khấu thương mại TK 131 - Phải thu của khách hàng TK 156 - Hàng hóa TK 157 - Hàng gửi đi bán TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra 1.2.2.3. Trình tự kế toán a. Kế toán bán buôn Trong quá trình bán hàng của doanh nghịêp có các hình thức bán buôn sau:  Kế toán bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách SV: Phạm Thị Thanh Huyền Lớp 16D-SB -MSV:12F150472 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan