Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán máy nâng hàng tại công ty tnhh thương mại kỹ thuật đức minh...

Tài liệu Kế toán bán máy nâng hàng tại công ty tnhh thương mại kỹ thuật đức minh

.DOC
50
65105
169

Mô tả:

Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................1 1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.....1 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 1 1.1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp thương mại........1 1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại........................2 1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán 5 1.2.2. Quy định của chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ( quy định 48 ban hành ngày 14/09/2006)..................9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MÁY NÂNG HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐỨC MINH..........................16 2.1. Tổng quan tình hình bán hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..................................16 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh...............16 2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..............................................................23 2.2. Thực trạng kế toán bán máy nâng hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.....................................................................................................24 2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................24 2.2.2. Tài khoản kế toán........................................................................................26 2.2.3. Sổ kế toán.....................................................................................................26 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN MÁY NÂNG HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐỨC MINH.............................................................................29 SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải 3.1. Các kết luận qua nghiên cứu.........................................................................29 3.1.1. Nhận xét tình hình thực hiện và thành tựu đạt được của công tác kế toán bán máy nâng hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.........29 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................30 3.2. Các đề xuất kiến nghị với công tác kế toán bán máy nâng hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..............................................................31 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................36 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Trong nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp việc tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống và được bù đắp nếu làm ăn kém hiệu quả và thua lỗ. Do vậy, các doanh nghiệp không cần phải nỗ lực tìm hiểu thị trường, không vận dụng hết nội lực của mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp. Bước sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và hoàn toàn bình đẳng đối với các thành phần kinh tế trên thị trường. Các doanh nghiệp không thể ngồi bất vận chờ đợi kế hoạch từ cấp trên mà tự bản thân các doanh nghiệp phải tự thân vận động, tự tìm kiếm thị trường để làm sao đưa được nhiều hàng hóa đến với người tiêu dùng càng tốt. Nếu như trước đây"trăm người bán, vạn người mua", thì ngày nay "hàng trăm người bán mới có một người mua", thị trường là một thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa, có các chiến lược kinh doanh thích hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt, đưa ra những quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động các nguồn lực hiện có và tiềm lực để có thể tối đa được hiệu quả kinh doanh. Để làm chủ và kiểm soát được hoạt động này một cách đầy đủ thì không thể không sử dụng và thực hiện công cụ này đó là công tác hạch toán kế toán. Trong nền kinh tế toàn cầu, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ cấu kinh tế, góp phần tích cực vào tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế- tài chính. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với chức năng là một công cụ quản lý kinh tế - tài chính, kế toán là một bộ phận gắn liền với hoạt động kinh tế, vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp và các tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp, em chọn đề tài “ kế toán bán máy nâng SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục đích chính: - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa phân tích, làm rõ những lí luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại công ty. Chỉ rõ những hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán máy nâng hàng Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên của đề tài “Kế toán bán bán máy nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh” khóa luận có phạm vi nghiên cứu như sau: - Phạm vi về không gian: là thực tế kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh. Địa chỉ: Số 406 - K16 Bách Khoa - Hai bà - trưng - Hà Nội Phạm vi về thời gian: Số liệu minh họa được lấy năm 2011. 4. Phương pháp thực hiện đề tài  Phương pháp thu thập dữ liệu. Để có cái nhìn chung nhất về kế toán bán hàng, em thu thập dữ liệu thu cấp như Chuẩn mực Kế Toán Viêt Nam, các giáo trình kế toán, chế độ kế toán hiện hành mà DN áp dụng ( quyết định 48/2006/QĐ-BTC). Trên cơ sở đó em thu thập các tài liệu chứng từ sổ sách về kế toán bán hàng tại công ty CP thiết bị phụ tùng cơ điện. Tiếp theo em thu tập dữ liệu sơ cấp là phiếu điều tra:  Phương pháp điều tra, phỏng vấn: SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long - GVHD: TS. Trần Hải Đối tượng điều tra: phiếu điều tra phỏng vấn được lập thành 5 bản và gửi tới kế toán trưởng, hai kế toán viên, nhân viên phòng hành chính, nhân viên phòng tổ chức. Các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra có tinh thần hợp tác và trung thực. - Mục đích điều tra: Điều tra về cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu tổ chức công tác kế toán bàn hàng tại công ty, điều tra chuyên sâu về kế toán bán hàng, về hình thức kế toán áp dụng… - Nội dung điều tra: được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi mở xung quanh vấn đề cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán. - Các bước tiến hành: sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra phỏng vấn sẽ gửi tới các vị trí có liên quan như được liệt kê trong danh sách.  Phương pháp quan sát thực tế. - Đối tượng nghiên cứu : Nghiên Cứu kế toán nghiệp vụ bán máy nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kyc thuật Đức Minh. - Mục đích: Tìm ra ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, hạn chế của tổ chức công tác kế toán bàn hàng thiết bị cơ điện tại công ty để tìm ra những đề xuất và biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng. - Nội dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ty từ các khâu: Lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán, phương pháp xác định giá gốc hàng bán. - Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh, dựa trên những kiến thức đã được học và quan sát thực tế tại Công ty về chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán có được thực hiện đúng theo mẫu biểu, quy định của Bộ tài chính ban hành không? Tổ chức công tác bán hàng tại Công ty có phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của Công ty hay không? SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải  Phương Pháp Phân Tích Dữ Liệu. - Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ để làm đơn giản các vấn đề để nhận xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp đánh giá: Sử dụng các đơn vị đo lường được biểu hiện bằng tiền - để biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc xác định. Kết quả thu được của phương pháp điều tra phỏng vấn. - Tổng số phiều điều tra được phát ra là 5 phiếu và kết quả thu về là 5 phiếu ( tỷ lệ 100%). Việc sử dụng phiếu điều tra thực tế nhằm thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác về tình hình công tác kế toán tại công ty cũng như kế toán bán máy nâng hàng tại Công ty. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng số lượng bán hàng để tăng doanh thu của doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu này có ưu điểm rất dễ làm, tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình nghiên cứu, việc điều tra theo phương pháp này thu được hiệu quả chính xác, đầy đủ. - Kết quả thu được của phương pháp quan sát thực tế: Qua thời gian thực tập ở Công ty, em thấy rằng tô chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty phù hợp với mô hình kinh doanh, thông tin do kế toán cung cấp kịp thời, chính xác có chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Tuy nhiên, tổ chức công tác bán hàng vẫn còn một số những tồn tại bất cập và hạn chế. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Bài khóa luận gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp thương mại. SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải Chương 2: Thực trạng bán máy nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh. Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán máy nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ quý báu. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương mại Hà nội, đặc biệt là thầy giáo Trần Hải Long đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh, cùng tập thể các anh chị, cô chú trong phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh đã gúp em trong việc thu thập số liệu và nhận thức tình hình thực hiện để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh không có nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế khi áp dụng vào thực tế nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn và của các cán bộ trong Công ty để em có thể hoàn thiện và nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, đồng thời giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em them khoa học hơn, thực tế hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thu Hương SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ tổ chức quản lí bộ máy công ty...............................................................17 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.......19 Hình thức kế toán nhật ký chung......................................................................25 SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn BTC: Bộ Tài Chính QĐ: Quyết định DN: Doanh nghiệp TK: Tài khoản TNDN: Thu nhập doanh nghiệp GTGT: Giá trị gia tăng TNCN: Thu nhập cá nhân ĐVT: Đơn vị tính TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn TSCĐ: Tài sản cố định CBCNV: Cán bộ công nhân viên SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại  Bán hàng: Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ nhận được số tiền theo giá bán đã thoả thuận với người mua.  Kế toán bán hàng: là việc theo dõi, ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên quan đến hóa đơn bán hàng : bạn phải ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp, ghi sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm xuất bán,...Định kỳ làm báo cáo bán hàng theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.  Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thương của doanh nghiệp.  Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp 1.1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp thương mại Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nước ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau: - Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 1 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải - Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động . - Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nhiệm vụ kế toán bán hàng: - Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và khả năng công nợ của người mua. - Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho Ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của Doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. - Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của Doanh nghiệp 1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại  Phương thức hạch toán bán buôn: TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) (2) TK 3331 (1) Xuất kho hàng bán thoe giá vốn (2) tổng giá thanh toán có thuế GTGT  Phương thức hạch toán bán lẻ: TK 156- Kho TK 156 TK 632 (2) SVTH: Nguyễn(1)Thu Hương - K6.HK1A TK 511 TK 111, 112... 2 TK 3331 Khóa luận(3) tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải (1) chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT  Phương thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: TK 156 TK 157 (1) TK 632 TK 511 TK111 ,112 (2) (3) TK 3331 (1) xuất kho hàng hóa gửi bán (2) giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ (3) tổng giá thanh toán có thuế GTGT  phương thức bán hàng trả góp TK 511 TK 111, 112 (4) (1) TK 33311 TK 511 (2) (6) (5) TK 711 (1) Doanh thu theo (3) giá bán thu tiền ngay ( chưa có thuế GTGT) (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay (3) Lợi tức trả chậm (4) Số tiền người mua trả lần đầu (5) Tổng số tiền còn phải thu người mua SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 3 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau  Phương thức bán hàng qua các đại lí (ký gửi) - Đối với bên giao đại lý: TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 642 (2) (1) TK 3331 (3) TK 111,112 TK 113 (1331) (1) (2) (3) (4) Xuất kho hàng gửi đi bán (4) Giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có) - Đối với bên nhận đại lý TK 003 - NhËn TK 511 TK 111, 112 Hoa hång ®¹i lÝ ® îc hëng -b¸n -tr¶ l¹i Tæng tiÒn hµng TK 331 Ph¶i tr¶ cho chñ hµng Thanh to¸n tiÒn cho chñ hµng  Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131,... TK 521 Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 4 TK 511 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải 1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) Doanh thu được ghi nhận khi nào? Đó là một vấn đề mà kế toán nghiệp vụ bán hàng cần nắm vững để có thể phản ánh đúng, kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua. b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá . c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chán. b. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu - Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 5 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải Không những phải nắm vững 5 điều kiện ghi nhận doanh thu mà kế toán cũng cần phải nắm vững cách thức xác định doanh thu trong các trường hợp bán hàng khác nhau thì mới phản ánh đúng nghiệp vụ trong các trường hợp khác nhau và sau đây là quy định của Chuẩn mực số 14:  Xác định doanh thu bán hàng trong các trường hợp Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được Doanh thu phái sinh từ giao dịch được xác định bởi thảo thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khất thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tụ về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch trao ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịc tao ra doanh thu. Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. - Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm hoặc trả góp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 6 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không fhi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nội dung VAS 02 “Hàng tồn kho” Việc xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phụ thuộc vào đơn giá mua của hàng hóa trong các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hóa được mua với đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác thì việc tính trị giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản. Nhưng nếu hàng hóa giống nhau được mua với đơn giá khác nhau thì cần phải xác định xem cần sử dụng đơn giá nào để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, hiện nay các doanh nghiệp được phép sử dụng một trong 4 phương pháp để xác định trị giá hàng tồn kho như sau:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào và đúng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.  Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp giá bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về. Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho. Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 7 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải Khi sử dụng phương pháp này trị giá cua hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá của hàng mua cuối kỳ. Phương pháp này có xu hướng che giấu sự biến động của giá.  Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho dược tính theo giá của hàng nhập kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.  Phương pháp nhập sau – xuất trước: Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Trong một thì trường ổn định, giá cả không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì các phương pháp trên đều cho cùng một kết quả nên việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào để tính giá hàng tồn kho, không ảnh hưởng nhiều đến trị giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Nhưng nếu thị trường không ổn định giá cả lên xuống thất thường thì các phương phpas này lại cho kết quả khác nhau và sẽ có ảnh hưởng nhất định đến BCTC của doanh nghiệp, trong trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, thể hiện công khai trong bản thuyết minh BCTC. Đồng thời, theo nguyên tắc nhất quán phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó, có thể kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác. 1.2.2. Quy định của chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ( quy định 48 ban hành ngày 14/09/2006)  Các chứng từ sử dụng: SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 8 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải - Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTGT – 3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khất trừ thuế bán hàng, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán. - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02 GTGT – 3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2). - Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 - VT) - Thẻ quầy hàng (Mẫu số: 02- BH) - Giấy báo có của ngân hàng. - Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số: 01 - TT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.  Tài khoản sử dụng chủ yếu: o Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu tài khoản 511: Bên Nợ: + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. + Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 9 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long - GVHD: TS. Trần Hải Tài khoản: TK 5111; 5112; 5113; 5118 o Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm từ doanh thu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại, hoặc do người mua hàng yêu cầu giảm giá hàng bán hay trả lại hàng bán do hàng hóa của doanh nghiệp bán ra có chất lượng kém, phẩm chất và quy cách không đúng với đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng. Kết cấu tài khoản 521: Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2: - TK 521: chiết khấu thương mại - TK 5212: hàng bán bị trả lại - TK 5213: giảm giá hàng bán o Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra TK 131 còn được sử dụng phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. Bên Nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ. + Số tiền thừa trả lại khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 10 Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại Long GVHD: TS. Trần Hải + Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng + Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ. + Chiết khấu thanh toán dành cho người mua. Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư Có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng; Số tiền thu nhiều hơn số phải thu. Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 111: Tiền mặt TK 338: Phải trả, phải nộp khác TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh TK 138: Phải thu khác TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.  Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu.  Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng. - Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán: + Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DN phản ánh tăng TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” và tăng TK 111 nếu khách thanh toán bằng tiền mặt hoặc TK 112 nếu khách thanh toán bằng chuyển khoản, tăng TK 131 nếu cho khách nợ. + Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi nhận doanh thu như trên nhưng doanh thu bán hàng theo giá thanh toán tức đã bao gồm cả thuế GTGT. SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A 11 Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan