Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................1
1.1.
Khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.....1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại
1
1.1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp thương mại........1
1.2.
Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại........................2
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán 5
1.2.2. Quy định của chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại ( quy định 48 ban hành ngày 14/09/2006)..................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MÁY NÂNG HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐỨC MINH..........................16
2.1. Tổng quan tình hình bán hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..................................16
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh...............16
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..............................................................23
2.2. Thực trạng kế toán bán máy nâng hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ
thuật Đức Minh.....................................................................................................24
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................24
2.2.2. Tài khoản kế toán........................................................................................26
2.2.3. Sổ kế toán.....................................................................................................26
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN MÁY NÂNG HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI KỸ THUẬT ĐỨC MINH.............................................................................29
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
3.1. Các kết luận qua nghiên cứu.........................................................................29
3.1.1. Nhận xét tình hình thực hiện và thành tựu đạt được của công tác kế toán
bán máy nâng hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.........29
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................30
3.2. Các đề xuất kiến nghị với công tác kế toán bán máy nâng hàng tại công ty
TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh..............................................................31
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................36
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp việc tiêu thụ hàng hóa trong
các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống và được bù đắp
nếu làm ăn kém hiệu quả và thua lỗ. Do vậy, các doanh nghiệp không cần phải nỗ
lực tìm hiểu thị trường, không vận dụng hết nội lực của mình để tăng khả năng cạnh
tranh và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp.
Bước sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và hoàn toàn bình
đẳng đối với các thành phần kinh tế trên thị trường. Các doanh nghiệp không thể
ngồi bất vận chờ đợi kế hoạch từ cấp trên mà tự bản thân các doanh nghiệp phải tự
thân vận động, tự tìm kiếm thị trường để làm sao đưa được nhiều hàng hóa đến với
người tiêu dùng càng tốt. Nếu như trước đây"trăm người bán, vạn người mua", thì
ngày nay "hàng trăm người bán mới có một người mua", thị trường là một thách
thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ
hàng hóa, có các chiến lược kinh doanh thích hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt, đưa ra
những quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động các nguồn lực hiện có và tiềm
lực để có thể tối đa được hiệu quả kinh doanh. Để làm chủ và kiểm soát được hoạt
động này một cách đầy đủ thì không thể không sử dụng và thực hiện công cụ này đó
là công tác hạch toán kế toán.
Trong nền kinh tế toàn cầu, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ cấu kinh tế,
góp phần tích cực vào tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế- tài
chính. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với chức năng là một công cụ quản lý kinh tế - tài chính, kế toán
là một bộ phận gắn liền với hoạt động kinh tế, vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần
thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp và các tổ chức. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán
tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp, em chọn đề tài “ kế toán bán máy nâng
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục đích chính:
-
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa phân tích, làm rõ những lí luận cơ bản về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp.
-
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại công ty.
Chỉ rõ những hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán máy nâng hàng
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên của đề tài “Kế toán bán bán máy
nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh” khóa luận có
phạm vi nghiên cứu như sau:
-
Phạm vi về không gian: là thực tế kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại kỹ thuật Đức Minh. Địa chỉ: Số 406 - K16 Bách Khoa - Hai bà
-
trưng - Hà Nội
Phạm vi về thời gian: Số liệu minh họa được lấy năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán bán hàng, em thu thập dữ liệu thu cấp
như Chuẩn mực Kế Toán Viêt Nam, các giáo trình kế toán, chế độ kế toán hiện
hành mà DN áp dụng ( quyết định 48/2006/QĐ-BTC). Trên cơ sở đó em thu thập
các tài liệu chứng từ sổ sách về kế toán bán hàng tại công ty CP thiết bị phụ tùng cơ
điện. Tiếp theo em thu tập dữ liệu sơ cấp là phiếu điều tra:
Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
-
GVHD: TS. Trần Hải
Đối tượng điều tra: phiếu điều tra phỏng vấn được lập thành 5 bản và gửi tới kế
toán trưởng, hai kế toán viên, nhân viên phòng hành chính, nhân viên phòng tổ
chức. Các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra có tinh thần hợp tác và trung
thực.
-
Mục đích điều tra: Điều tra về cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu tổ chức công tác
kế toán bàn hàng tại công ty, điều tra chuyên sâu về kế toán bán hàng, về hình
thức kế toán áp dụng…
-
Nội dung điều tra: được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi
mở xung quanh vấn đề cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán.
-
Các bước tiến hành: sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra phỏng vấn sẽ gửi
tới các vị trí có liên quan như được liệt kê trong danh sách.
Phương pháp quan sát thực tế.
-
Đối tượng nghiên cứu : Nghiên Cứu kế toán nghiệp vụ bán máy nâng hàng tại
Công ty TNHH Thương mại kyc thuật Đức Minh.
-
Mục đích: Tìm ra ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, hạn chế của tổ chức công tác kế
toán bàn hàng thiết bị cơ điện tại công ty để tìm ra những đề xuất và biện pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng.
-
Nội dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ty từ
các khâu: Lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán, phương
pháp xác định giá gốc hàng bán.
-
Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH
Thương mại kỹ thuật Đức Minh, dựa trên những kiến thức đã được học và quan
sát thực tế tại Công ty về chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế
toán có được thực hiện đúng theo mẫu biểu, quy định của Bộ tài chính ban hành
không? Tổ chức công tác bán hàng tại Công ty có phù hợp với quy mô và loại
hình kinh doanh của Công ty hay không?
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
Phương Pháp Phân Tích Dữ Liệu.
- Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ để làm đơn giản các vấn đề để nhận xét và
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp đánh giá: Sử dụng các đơn vị đo lường được biểu hiện bằng tiền
-
để biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những
nguyên tắc xác định.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra phỏng vấn.
-
Tổng số phiều điều tra được phát ra là 5 phiếu và kết quả thu về là 5 phiếu
( tỷ lệ 100%). Việc sử dụng phiếu điều tra thực tế nhằm thu thập thông tin một cách
đầy đủ, chính xác về tình hình công tác kế toán tại công ty cũng như kế toán bán
máy nâng hàng tại Công ty. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng số lượng bán hàng
để tăng doanh thu của doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu này có ưu điểm rất dễ làm, tiết kiệm được thời gian
và chi phí trong quá trình nghiên cứu, việc điều tra theo phương pháp này thu được
hiệu quả chính xác, đầy đủ.
-
Kết quả thu được của phương pháp quan sát thực tế:
Qua thời gian thực tập ở Công ty, em thấy rằng tô chức công tác kế toán bán
hàng tại Công ty phù hợp với mô hình kinh doanh, thông tin do kế toán cung cấp
kịp thời, chính xác có chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ sách sử dụng phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Tuy nhiên, tổ chức công tác bán hàng
vẫn còn một số những tồn tại bất cập và hạn chế.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp thương mại.
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
Chương 2: Thực trạng bán máy nâng hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật
Đức Minh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán máy nâng hàng tại
Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
còn nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ quý báu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán
trường Đại học Thương mại Hà nội, đặc biệt là thầy giáo Trần Hải Long đã tận tình
hướng dẫn em trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại kỹ
thuật Đức Minh, cùng tập thể các anh chị, cô chú trong phòng kế toán Công ty
TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh đã gúp em trong việc thu thập số liệu và
nhận thức tình hình thực hiện để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh
không có nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế khi áp dụng vào thực tế nên khóa luận
của em không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo trong bộ môn và của các cán bộ trong Công ty để em có thể hoàn thiện
và nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, đồng thời giúp cho khóa luận tốt
nghiệp của em them khoa học hơn, thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hương
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ tổ chức quản lí bộ máy công ty...............................................................17
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Đức Minh.......19
Hình thức kế toán nhật ký chung......................................................................25
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
BTC:
Bộ Tài Chính
QĐ:
Quyết định
DN:
Doanh nghiệp
TK:
Tài khoản
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
GTGT:
Giá trị gia tăng
TNCN:
Thu nhập cá nhân
ĐVT:
Đơn vị tính
TSNH:
Tài sản ngắn hạn
TSDH:
Tài sản dài hạn
TSCĐ:
Tài sản cố định
CBCNV:
Cán bộ công nhân viên
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại
Bán hàng: Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm,
tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ. Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm
hàng hoá cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ
nhận được số tiền theo giá bán đã thoả thuận với người mua.
Kế toán bán hàng: là việc theo dõi, ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên quan
đến hóa đơn bán hàng : bạn phải ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải
nộp, ghi sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm xuất bán,...Định kỳ làm báo cáo
bán hàng theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thương của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
1.1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự
do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nước ngày
càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra
cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu
đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo
các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và khả năng công nợ của người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp cho Ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của Doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng, thu nhập và phân phối kết quả của Doanh nghiệp
1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
Phương thức hạch toán bán buôn:
TK 156
TK 632
TK 511
TK 111, 112
(1)
(2)
TK 3331
(1) Xuất kho hàng bán thoe giá vốn
(2) tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Phương thức hạch toán bán lẻ:
TK 156- Kho
TK 156
TK 632
(2)
SVTH: Nguyễn(1)Thu Hương - K6.HK1A
TK 511
TK 111, 112...
2
TK 3331
Khóa luận(3)
tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
(1) chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Phương thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận:
TK 156
TK 157
(1)
TK 632
TK 511
TK111 ,112
(2)
(3)
TK 3331
(1) xuất kho hàng hóa gửi bán
(2) giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ
(3) tổng giá thanh toán có thuế GTGT
phương thức bán hàng trả góp
TK 511
TK 111, 112
(4)
(1)
TK 33311
TK 511
(2)
(6)
(5)
TK 711
(1) Doanh thu theo
(3) giá bán thu tiền ngay ( chưa có thuế GTGT)
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(3) Lợi tức trả chậm
(4) Số tiền người mua trả lần đầu
(5) Tổng số tiền còn phải thu người mua
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
3
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau
Phương thức bán hàng qua các đại lí (ký gửi)
-
Đối với bên giao đại lý:
TK 156
TK 157
TK 632
TK 511
TK 642
(2)
(1)
TK 3331
(3)
TK 111,112
TK 113 (1331)
(1)
(2)
(3)
(4)
Xuất kho hàng gửi đi bán
(4)
Giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ
Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý
Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có)
- Đối với bên nhận đại lý
TK 003
- NhËn
TK 511
TK 111, 112
Hoa hång ®¹i lÝ ®
îc hëng
-b¸n
-tr¶ l¹i
Tæng tiÒn
hµng
TK 331
Ph¶i tr¶ cho chñ
hµng
Thanh to¸n tiÒn cho chñ hµng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131,...
TK 521
Các khoản giảm trừ
doanh thu trong kỳ
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
4
TK 511
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán
Quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14)
Doanh thu được ghi nhận khi nào? Đó là một vấn đề mà kế toán nghiệp vụ
bán hàng cần nắm vững để có thể phản ánh đúng, kịp thời tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
b. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng từng loại doanh
thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
5
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
Không những phải nắm vững 5 điều kiện ghi nhận doanh thu mà kế toán cũng
cần phải nắm vững cách thức xác định doanh thu trong các trường hợp bán hàng
khác nhau thì mới phản ánh đúng nghiệp vụ trong các trường hợp khác nhau và sau
đây là quy định của Chuẩn mực số 14:
Xác định doanh thu bán hàng trong các trường hợp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được
Doanh thu phái sinh từ giao dịch được xác định bởi thảo thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khất thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao
đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tụ về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch trao ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một
giao dịc tao ra doanh thu. Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
- Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi nhận theo giá
bán trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài
chính phù hợp với thời gian trả chậm hoặc trả góp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước
sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu
đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ
phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không
chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không fhi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Nội dung VAS 02 “Hàng tồn kho”
Việc xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phụ thuộc vào đơn giá mua của
hàng hóa trong các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hóa được mua với đơn giá ổn định
từ kỳ này sang kỳ khác thì việc tính trị giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản. Nhưng nếu
hàng hóa giống nhau được mua với đơn giá khác nhau thì cần phải xác định xem
cần sử dụng đơn giá nào để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Theo quy định của
VAS 02 – Hàng tồn kho, hiện nay các doanh nghiệp được phép sử dụng một trong 4
phương pháp để xác định trị giá hàng tồn kho như sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn
kho và các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào và đúng đơn giá của
những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp giá bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của
từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng
như là giá trị thực tế của hàng tồn kho. Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
Khi sử dụng phương pháp này trị giá cua hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh
hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá của hàng mua cuối kỳ. Phương pháp
này có xu hướng che giấu sự biến động của giá.
Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho dược tính theo giá của hàng nhập kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Trong một thì trường ổn định, giá cả không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác
thì các phương pháp trên đều cho cùng một kết quả nên việc doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp nào để tính giá hàng tồn kho, không ảnh hưởng nhiều đến trị giá vốn
hàng bán và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Nhưng nếu thị trường không ổn định giá
cả lên xuống thất thường thì các phương phpas này lại cho kết quả khác nhau và sẽ
có ảnh hưởng nhất định đến BCTC của doanh nghiệp, trong trường hợp này doanh
nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho,
thể hiện công khai trong bản thuyết minh BCTC. Đồng thời, theo nguyên tắc nhất
quán phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó, có
thể kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác.
1.2.2. Quy định của chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại ( quy định 48 ban hành ngày 14/09/2006)
Các chứng từ sử dụng:
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
8
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTGT – 3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khất trừ thuế bán hàng, doanh nghiệp sẽ
cung cấp cho khách hàng hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các
chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm
ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh
toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02 GTGT – 3LL): Khi doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách
hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 - VT)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số: 02- BH)
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số: 01 - TT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
Tài khoản sử dụng chủ yếu:
o Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ: + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
9
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
-
GVHD: TS. Trần Hải
Tài khoản: TK 5111; 5112; 5113; 5118
o Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm từ doanh thu mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của
doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại, hoặc do
người mua hàng yêu cầu giảm giá hàng bán hay trả lại hàng bán do hàng hóa của
doanh nghiệp bán ra có chất lượng kém, phẩm chất và quy cách không đúng với đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng.
Kết cấu tài khoản 521:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị các khoản giảm trừ phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
-
TK 521: chiết khấu thương mại
-
TK 5212: hàng bán bị trả lại
-
TK 5213: giảm giá hàng bán
o Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra TK 131 còn được sử dụng phản ánh số
tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Bên Nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm
trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐH Thương Mại
Long
GVHD: TS. Trần Hải
+ Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
+ Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ.
+ Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư Có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng; Số tiền thu nhiều hơn số phải
thu.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 642: Chi phí quản lý kinh
doanh
TK 138: Phải thu khác
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước.
Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
thu, giấy báo có của ngân hàng.
-
Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán:
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DN phản ánh tăng TK
511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” và tăng TK 111 nếu khách thanh toán
bằng tiền mặt hoặc TK 112 nếu khách thanh toán bằng chuyển khoản, tăng TK 131
nếu cho khách nợ.
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi nhận doanh thu như trên nhưng doanh
thu bán hàng theo giá thanh toán tức đã bao gồm cả thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thu Hương - K6.HK1A
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -