Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán mặt hàng rượu tại công ty tnhh kinh doanh thương mại và xnk hapaco h...

Tài liệu Kế toán bán mặt hàng rượu tại công ty tnhh kinh doanh thương mại và xnk hapaco hà nội

.PDF
87
4
132

Mô tả:

TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế ngày càng hội nhập các doanh nghiệp đã có những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phát triển và cạnh tranh: phải tạo được uy tín, chỗ đứng trên thị trường và làm ăn có lãi. Trong đó bán hàng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình quản lý hàng hóa, tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả mà hoạt động bán hàng mang lại thì công tác kế toán bán hàng phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội”. Với đề tài này, khóa luận tập trung trình bày những nội dung chủ yếu sau: Về mặt lý luận, trong bài khóa luận em đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của chế độ kế toán theo TT200/2014/TT- BTC. Về mặt thực tiễn, trong bài khóa luận em đã nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội với những nội dung sau: đặc điểm nghiệp vụ bán hàng; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. Từ những thực tiễn của công ty và đối chiếu với lý luận, trong bài khóa luận em đã chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế của kế toán bán hàng tại công ty. Trên cơ sở đó em đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình, do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên em đã gặp không ít khó khăn. Để có thể hoàn thiện bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tiến. Em xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán. Cảm ơn các thầy cô đã dìu dắt chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường, thầy cô không chỉ dạy chúng em kiến thức chuyên môn mà còn dạy chúng em cách làm người, cách để hoàn thiện nhân cách mỗi con người. Ngoài ra em cũng gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội, đặc biệt anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện một cách tốt nhất nhưng bài khóa luận có thể còn nhiều thiếu sót, do vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2016 Sinh viên thực hiện Võ Thị Thúy ii MỤC LỤC TÓM LƯỢC.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii MỤC LỤC..............................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................3 4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:......................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................5 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...................................................................................................5 1.2 Đặc điểm kế toán bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.......................................................................................................................6 1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.......................................6 1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.............................................9 1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam........................................................................................................10 1.3.1 Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung”..............................10 1.3.2 Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho”......................................12 1.3.3 Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”..............13 1.4 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)........15 1.4.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................15 1.4.2 Tài khoản sử dụng.........................................................................................18 1.4.3 Phương pháp kế toán....................................................................................22 1.4.4 Sổ kế toán sử dụng........................................................................................29 iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG RƯỢU TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ XNK HAPACO HÀ NỘI..................................................................................................................32 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội ........................................................................................................................ 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội..................................................................................32 2.1.2 Đặc điểm, tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội.....................................................................34 2.1.3 Đặc điểm, tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội..................................................................................36 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................39 2.2.1 Thực trạng về hạch toán ban đầu.................................................................39 2.2.2 Thực trạng về vận dụng hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán....40 2.2.3 Thực trạng về tổ chức hệ thống sổ kế toán...................................................44 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG RƯỢU TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ XNK HAPACO HÀ NỘI....................................46 3.1 Kết luận về đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................46 3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................46 3.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................................47 3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................49 3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội..............................49 3.3.1 Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện lưu chuyển chứng từ kế toán....................49 3.3.2 Giải pháp thứ hai: Sử dụng thêm các tài khoản chi tiết...............................50 3.3.3 Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ...................................................................................................................51 iv 3.3.4 Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.......................................53 KẾT LUẬN............................................................................................................54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................55 v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 TÊN CHỨNG TỪ Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Sơ đồ 1.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Hóa đơn GTGT số 0001098 Phiếu xuất kho Phiếu thu Hóa đơn GTGT sô 0001108 Phiếu xuất kho Phiếu thu Hóa đơn GTGT số 0001157 Phiếu xuất kho Phiếu thu Giao diện phần mềm MISA Sổ Nhật ký chúng Sổ Nhật ký bán hàng Sổ cái TK 511 Sổ cái TK 632 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 Từ viết tắt BCTC BĐS BVMT Nội dung Báo cáo tài chính Bất động sản Bảo vệ môi trường BTC CP Bộ tài chính Chính phủ vi PHỤ LỤC SỐ Số 01 Số 02 Số 03 Số 04 Số 05 Số 06 Số 07 Số 08 Số 09 Số 10 Số 11 Số 12 Số 13 Số 14 Số 15 Số 16 Số 17 Số 18 Số 19 Số 20 Số 21 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 DNTM GTGT NĐ QĐ TK TNHH TSCĐ TT TTĐB VNĐ XDCB XNK XK Doanh nghiệp thương mại Giá trị gia tăng Nghị định Quyết định Tài khoản Trách nhiệm hữu hạn Tài sản cố định Thông tư Tiêu thụ đặc biệt Việt nam đồng Xây dựng cơ bản Xuất nhập khẩu Xuất khẩu vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Tính cấp thiết về mặt lý luận: Trong xu hướng phát triển của kinh tế thị trường, việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (viết tắt là WTO) cũng như các tổ chức kinh tế khác trong khu và quốc tế đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Do đó việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tương đối phức tạp vì doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, liên quan đến các bộ phận khác nhau như hàng tồn kho, doanh thu bán hàng vì vậy kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và kiểm soát hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng với chức năng giám đốc tổ chức thu thập, xử lý thông tin phản ánh tình hình hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, doanh thu chi phí các mặt hàng để cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lý nhận thấy những điểm hạn chế trong quá trình quản lý để đưa ra biện pháp khắc phục. Bộ tài chính đã đưa ra các chuẩn mực kế toán: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồng kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác… và nhiều thông tư, luật hướng dẫn tạo hành lang pháp lý cho việc hạch toán doanh thu bán hàng, xác định giá vốn…Tuy nhiên do tính phức tạp trong việc áp dụng các chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện. Vì vậy việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý của nền kinh tế là vấn đề cấp thiết được đặt ra đối với những người làm công tác kế toán trong doanh nghiệp. - Tính cấp thiết về mặt thực tiễn: Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty còn nhiều hạn chế. Vốn là doanh nghiệp thương mại thuần túy kinh doanh về mặt hàng rượu nhưng bộ phận kế toán bán hàng chưa được chú trọng. Kế toán bán hàng bán hàng còn phải kiêm nhiều phần hành khác như kế toán công nợ. Kế toán chưa theo dõi riêng chi phí bán hàng. Công nợ phải thu, phải trả chưa được theo dõi chặt chẽ theo thời hạn ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán. Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của công tác kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội, em chọn đề tài : Kế toán bán mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTCvà chuẩn mực kế toán hiện hành. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội như: xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế toán, các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán liên quan tới việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng... Từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế cần phải giải quyết trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất những giải pháp giúp công ty hoàn thiện công tác kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1: Đối tượng nghiên cứu : Lý luận và thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội 3.2: Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. + Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội. + Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 04/01/2016 đến ngày 28/04/2016. 4. Phương pháp thực hiện đề tài  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu về kế toán bán hàng là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu về kế toán mặt hàng rượu tại công ty. Qua phương pháp này em tìm hiểu được đặc điểm quản lý cũng như công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó đánh giá được thực trạng kế toán tại công ty.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dựa vào tình hình hạch toán tại công ty, thu thập số liệu từ các chứng từ sổ kế toán và các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và hệ thống BCTC của công ty. Đồng thời tham khảo nghiên cứu các bài báo cáo, nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng.  Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu đã thu thập được em sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích các số liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, hiệu quả của công tác kế toán bán hàng tại công ty. Qua đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. - Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội. - Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Bán hàng: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.” (Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, trang 29) - Doanh thu: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” (Theo đoạn 03 - chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác). - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán. - Các khoản giảm trừ doanh thu:  Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.” ( Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)  Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.” (Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)  Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.” (Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)  Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.” (Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam) - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt…) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.” (Theo Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, nhà xuất bản lao động xã hội, năm 2007, trang 626) - Giá vốn hàng bán: “Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.” (Giáo trình Kế toán tài chính, Trường Đại học Thương Mại, năm 2010, trang 250) 1.2 Đặc điểm kế toán bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1.1 Vai trò của bán hàng: Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí, doanh nghiệp với người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp thông qua lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao cuộc sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung. 1.2.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các phương thức sau: a. Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hóa thường được bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa thường có hai phương thức là: Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho, Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.  Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc ký nhận nợ. - Bán hàng qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.  Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thảo thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. b. Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:  Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.  Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng, đồng thời làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.  Hình thức bán hàng tự phục vụ: Ở hình thức này, khách hàng tự chọn những hàng hóa mà mình cần, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.  Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng theo nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần. c. Phương thức bán hàng đại lý: Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. 1.2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng: Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay) - Phương thức thanh toán chậm trả  Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay): Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa.  Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. 1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng 1.2.2.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Yêu cầu quản lý ở bất kỳ một hoạt động nào của xã hội cũng được đặt ra hết sức cần thiết và quan trọng. Do vậy trong bán hàng cũng vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Quản lý tình hình tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ của người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu tiền hàng khi đến hạn để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý. 1.2.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. - Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp. 1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.3.1 Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung” Chuẩn mực kế toán VAS 01 – “Chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán số 01 quy định các nguyên tắc cơ bản về kế toán như: Các nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản của kế toán; các yếu tố của báo cáo tài chính; tình hình tài chính, tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tình hình kinh doanh; doanh thu và thu nhập khác… Đây là chuẩn mực chung, chi phối cho mọi đối tượng kế toán, do đó kế toán bán hàng đều phải tuân thủ mọi nguyên tắc kế toán được quy đinh trong chuẩn mực. Các nguyên tắc kế toán cơ bản:  Cơ sở dồn tích Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.  Giá gốc Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.  Phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.  Nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.  Thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.  Trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. 1.3.2 Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho” Chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo QĐ số 149/2001/ QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm : Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp - Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan