Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty tnhh hoàng tín thành...

Tài liệu Kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty tnhh hoàng tín thành

.DOCX
66
111
51

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến nhà trường, khoa kế toán – kiểm toán, các anh, chị phòng kế toán của công ty TNHH Hoàng Tín Thành đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và cung cấp số liệu giúp em hoàn thiện luận văn. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, TS. Nguyễn Viết Tiến đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô để luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày …tháng …năm SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................................3 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................3 1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI......................3 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................3 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................................3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN...........................................................................3 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG...............................................................................................................3 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................3 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở DNTM...............................................................................................................3 2.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng..................................................3 2.1.1.1.Khái niệm bán hàng...........................................................................3 2.1.1.2.Vai trò của bán hàng...........................................................................3 2.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ....3 2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................3 2.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế toán bán hàng............................................................................................................3 2.2.1.1. Nội dung chuẩn mực 01”Chuẩn mực chung”..................................3 2.2.1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.......................3 2.2.1.3.Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” 3 2.3.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC.......................................................3 2.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................................................3 2.4.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán bán hàng.................................................3 2.4.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.......................3 2.4.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........3 2.4.1.2. Các phương thức thanh toán.............................................................3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định trong chế độ kế toán (QĐ số 48/2006/BTC ngày 14/09/2006)....................3 2.4.2.1. Chứng từ sử dụng...............................................................................3 2.4.2.2. Tài khoản chủ yếu sử dụng................................................................3 2.4.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu..............................................3 2.4.2.4.Tổ chức sổ kế toán: Có 4 hình thức ghi sổ........................................3 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.................................................................................................................3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG ẮC QUY...........................3 TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH.............................................3 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................3 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................3 3.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm...................................................3 3.1.1.2.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp......................................................3 3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu......................................................3 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................3 3.1.2.1. Phương pháp toán học.......................................................................3 3.1.2.2. Phương pháp so sánh........................................................................3 3.1.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu..........................................................3 3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH....................................................3 3.2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hoàng Tín Thành.................................3 3.2.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh...........................................3 3.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán...................................................3 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành..............................................................3 3.2.2.1.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài..........................3 3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường nội tại công ty..................3 3.5. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG ẮC QUY TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH..................................3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 3.5.1. Đặc điểm kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành....3 3.5.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành..3 3.5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.................................................................3 3.5.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng. .....3 3.5.2.3. Trình tự hạch toán..............................................................................3 3.5.2.4. Hệ thống sổ sách................................................................................3 Chương 4 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN.........3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH...3 4.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG ẮC QUY TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH....................................................................................3 4.1.1. Một số ưu điểm của công ty.................................................................3 4.1.2. Một số hạn chế cần giải quyết..............................................................3 4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG BÀN GHẾ MẪU GIÁO TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÍN THÀNH......................3 4.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành...................................................................3 4.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành.............................................................................................3 4.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành............................................................................3 4.3.1.Về phương thức tiêu thụ........................................................................3 4.3.2.Về chính sách chiết khấu.......................................................................3 4.3.3.Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho......................................3 4.3.4. Về phương thức kế toán........................................................................3 4.3.4. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi...............................................3 4.3.5.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.............................................................................................................3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng các giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Sự thay đổi của các chế độ chuẩn mực quyết định kế toán cũng làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tại các doanh nghiệp. Trong thực tế để hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng đúng chế độ, chuẩn mực không phải là công việc đơn giản. Qua thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành cùng các mẫu phiếu điều tra phỏng vấn tại các phòng ban có liên quan đến công tác kế toán em thấy công ty cũng gặp phải một số hạn chế SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán như: trong hạch toán ban đầu các hàng bán chưa có phần mềm kế toán riêng cho công ty, vẫn sử dụng kế toán thủ công ghi chép nghiệp vụ với khối lượng lớn gây mất thời gian, công sức, không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản dự phòng khi bán hàng,....Do vậy, kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành cần được nghiên cứu để hoàn thiện những hạn chế tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn là vấn đề cấp thiết là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại cạnh tranh. 1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, những lý luận, kiến thức được học trong nhà trường về kế toán nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành, xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại công ty, em xin nghiên cứu đề tài luận văn “Kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành”. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Em nghiên cứu đề tài này với mục đích góp phần hoàn thiện lý luận kế toán bán hàng. Đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành. Trên cơ sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Luận văn là kết quả khảo sát thực tế tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành, Km3, Đường Đặng Xuân Bảng, Nam Vân,TP Nam Định, trong thời gian từ ngày 11/4/2011 đến ngày 10/6/2011. Với số liệu công ty cung cấp vào quý IV năm 2010 và quý I năm 2011. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành Chương 4:Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàng Tín Thành. SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở DNTM 2.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng 2.1.1.1.Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận được tiền hoặc quyền thu tiền từ phía khách hàng. Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình kinh doanh tiếp theo. 2.1.1.2.Vai trò của bán hàng Bán hàng có một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội - Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và người lao động. - Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện ổn định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung. 2.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Để đi sâu nghiên cứu và hiểu bản chất của công tác kế toán bán hàng thì trước hết phải hiểu một số thuật ngữ được sử dụng khi bán hàng: - Căn cứ vào văn bản pháp luật về Chuẩn mực Kế toán – Kiểm toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Chuẩn mực số “Chuẩn mực chung” và được cụ thể hóa trong Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” các khái niệm được hiểu SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán như sau:  Khái niệm doanh thu + Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm hai lọai: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm: doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ, doanh thu gửi bán đại lý. + Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.  Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. + Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. + Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. + Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi trong hợp đồng. + Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. + Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá,.. (Ngoài ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp thuế GTGT. - Để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của mình kế toán cần xác định giá vốn hàng bán. Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”: giá vốn hàng bán được xác định theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. 2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế toán bán hàng Để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng thì trước hết phải có sự hiểu biết thấu đáo về lý luận, trên cơ sở dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn. Bởi vậy chúng ta đi nghiên cứu những lý luận chung nhất liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng như Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”, Chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” 2.2.1.1. Nội dung chuẩn mực 01”Chuẩn mực chung” - Cơ sở dồn tích: Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nguyên tắc phù hợp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi phí và doanh thu là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, chi phí là cơ sở nguồn gốc tạo ra doanh thu, doanh thu là kết quả của chi phí bỏ ra, là nguồn bù đắp chi phí. Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. 2.2.1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ BTC ngày 31/12/2001 Của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tính giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng xuất kho. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng hóa tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán tồn kho. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02 Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 2.2.1.3.Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Một trong những nội dung quan trọng của chuẩn mực này là đưa ra quy định kế toán về xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu.  Về xác định doanh thu - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu bán hàng được xác định cụ thể như sau: - Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Đối với trường hợp hàng đổi hàng: SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. + Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi.  Về thời điểm ghi nhận doanh thu - Doanh thu được ghi nhận là khi doanh nghiệp có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa thành 5 điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi tất cả các điều kiện đó được thỏa mãn đó là: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết thành từng khoản doanh thu như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm,.. nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận doanh thu ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp. 2.3.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC. Ở mỗi công trình nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng đều có những nét khác nhau ở mỗi thời điểm và không gian nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, mỗi tác giả đều đã nêu lên những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, vận dụng chuẩn mực và chế độ liên quan rồi từ đó nêu ra các ưu điểm và tồn tại ở mỗi doanh nghiệp mà họ nghiên cứu và qua đó đề xuất hướng giải quyết của mình để hoàn thiện hơn bộ máy kế toán của doanh nghiệp mình. Trong luận văn “Kế toán bán hàng máy bơm tại công ty TNHH thiết bị Hồng An”của sinh viên Phạm Thị Huyền Trang, lớp K41D6 khoa kế toán kiểm toán, trường ĐHTM do TS Đặng Thị Hòa hướng dẫn đã có những đề xuất khắc phục những hạn chế của công ty: + Công ty TNHH thiết bị Hồng An nên sử dụng phần mềm kế toán để theo dõi một cách chi tiết, thuận tiện hiệu quả cho việc kiểm tra tình hình hàng hóa, công nợ khách hàng,…như phần mềm Fast accouting. + Trong quản lý bán hàng công ty có thể đánh mã hàng theo loại hàng, có thể đánh theo chỉ số, tên nước sản xuất, … vì công ty kinh doanh mặt hàng máy bơm với nhiều chủng loại, thông số kỹ thuật,.. nên mã hàng phải được thống nhất cách ghi. + Công ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán, giảm cho khách một khoản nhất định khi khách trả tiền sớm, nên sử dụng tài khoản giảm trừ doanh thu, … SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Trong luận văn “Kế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết bị giáo dục và nội thất Tín Nghĩa” của sinh viên Phạm Thị Minh Thế lớp K42D6, trường Đai học thương mại đã nêu lên một số nhược điểm trong doanh nghiệp và đưa ra cách giải quyết như sau: - Công ty nên mở rộng thêm phương thức bán đại lý giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, mở rộng quy mô, thu hút nhiều khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. - Công ty nên chiết khấu thanh toán đối với khách hàng thanh toán sớm trước thời hạn trong hợp đồng. Ngoài ra với những khách hàng thân cận cũng nên có chính sách ưu đãi như có những phần quà cho họ. - Khi có phát sinh nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba và gửi bán thì kế toán không hạch toán vào TK 156 “Hàng hóa” mà sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” và TK157 “Hàng gửi bán”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trước đây đã phát hiện và giải quyết được các tồn tại của các doanh nghiệp nhưng chưa thực sự triệt để. Mỗi DN khác nhau lại có những đặc thù kinh doanh khác nhau nên sẽ có hình thức kế toán cho từng doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra, cũng có nhiều tác giả và học viên kinh tế có nêu ra bàn bạc về kế toán bán hàng trên các tờ báo kinh tế, xã hội,,.. 2.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 2.4.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán bán hàng. 2.4.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM. Trong quá trình bán hàng thì tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng các DNTM cần quản lý tốt doanh thu bán hàng. + Về quản lý doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Về quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh chiếm dụng vốn kinh doanh. Ngoài ra phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. - Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết quả. 2.4.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. a. Phương thức bán buôn hàng hóa. Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau đây:  Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu sẽ phải thu tiền của bên mua.  Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Có hai hình thức. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (Hình thức giao tay ba): Theo hình thức này DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao dịch cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. b. Phương thức bán lẻ hàng hóa Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. - Hình thức bàn hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. DNTM ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thông thường còn thu thêm người mua một khoản trả lãi chậm. c. Phương thức gửi đại lý bán Theo hình thức này DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN được nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.4.1.2. Các phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán sau một thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu phải được hạch toán quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định trong chế độ kế toán (QĐ số 48/2006/BTC ngày 14/09/2006). 2.4.2.1. Chứng từ sử dụng.  Hóa đơn GTGT (Mẫu sô: 01 GTKT – 3LL): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. DN (bên bán) sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ cá chỉ tiêu như giá hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.  Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT – 3LL): Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế  Phiếu xuất kho  Bảng kê bán lẻ hàng hóa  Hóa đơn cước phí vận chuyển  Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng  Hợp đồng kinh tế với khách hàng  Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán  Phiếu thu, phiếu chi  Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng  ………… 2.4.2.2. Tài khoản chủ yếu sử dụng Trong kế toán bán hàng sử dụng các TK sau:  TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán. SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Kết cấu cụ thể của TK này như sau: Bên nợ : - Số thuế XK, Thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” - TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” - TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” - TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” - TK 5117 “Doanh thu kinh doanh Bất động sản đầu tư” - TK 5118 “Doanh thu khác”  TK 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã được xác định tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ - Phản ánh các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn - Số trích lập dự phòng giảm giá hàn tồn kho Bên có: SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: K5 -HK1E
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan