Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty c...

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông việt á

.DOC
114
110
99

Mô tả:

Học viện Ngân hàng 1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA, AET, WTO…. Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp. Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty… Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Việt Á, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 2 Chuyên đề tốt nghiệp và xác định kết quả hoạt động sxkd tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Việt Á ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính: Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Việt Á. Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 3 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD 1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kqkd trong DN thương mại 1.1.1.1 Kế toán bán hàng Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa dịch vụ. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. 1.1.1.2 kết quả kinh doanh Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó. 1.1.1.3 Vai trò công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đối với bản thân doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Nó thể hiện ở chỗ, thông qua hoạt động bán hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 4 Chuyên đề tốt nghiệp giúp doanh nghiệp thu hồi lại vốn kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận. 1.1.1.4 Các phương thức bán hàng và thanh toán Phương thức bán hàng a>Phương thức bán buôn hàng hóa Là phương thức mà hàng được bán với khối lượng lớn, giá bán biến động tùy theo vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Về bản chất hàng hóa trong phương thức bán buốn thì chưa được đưa ra sử dụng mà nó vẫn nằm trong lưu thông. Bao gồm 2 hình thức sau: - Bán buôn hàng hóa qua kho - Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 5 Chuyên đề tốt nghiệp b>Phương thức bán lẻ hàng hóa Là phương thức hàng được bán trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng thường ít và giá bán thường ổn định. c>Phương thức bán hàng đại lý Là phương thức bán hàng mà hàng hóa được giao cho các cơ sở đại lý bán trực tiếp. Các cơ sở đại lý sẽ bán hàng và nộp tiền bán được cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng. Trong hình thức này thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi được cơ sở đại lý nộp tiền hoặc chấp nhận nộp tiền về số hàng bán được. d>Phương thức bán hàng trả góp. Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại chấp nhận cho người mua trả tiền hàng trong nhiều kì. Trong trường hợp này doanh nghiệp thương mại sẽ được hưởng khoản lãi suất chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay. Phương thức thanh toán Sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và được bên mua chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp có thể cho phép bên mua áp dụng những hình thức thanh toán khác nhau : - Phương thức thanh toán ngay: là phương thức mà doanh nghiệp sẽ được thanh toán ngay sau khi chuyển giao hàng hóa cho bên mua. Với hình thức này bên mua có thể trả trực tiếp cho bên bán bằng tiền mặt, hàng hóa, sec... hoặc tiền gửi ngân hàng. - Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức mà bên mua có thể thanh toán chậm so với thời điểm nhận được hàng. 1.1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kqkd trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Kế toán bán hàng Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 6 Chuyên đề tốt nghiệp Chứng từ hạch toán bán hàng Bao gồm: Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa Các chứng từ liên quan khác..... Tài khoản sử dụng Áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/BTC/ QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: Tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” – TK 511 , 512,521, 531,532 Tài khoản “ Hàng hóa” – TK 156 Tài khoản “ Hàng gửi bán” – TK 157 Tài khoản “ Giá vốn hàng bán” – TK 632 Tài khoản “ Phải thu khách hàng” – TK 131 .... 1.1.2.2 Phương pháp hạch toán Kế toán bán hàng A/ Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.1: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 7 Học viện Ngân hàng TK154,156 TK632 Chuyên đề tốt nghiệp TK 911 TK 511 TK 333 TK 157 kết chuyển Thuế TTĐB, TK111, 112 Trị giá vốn Trị giá vốn giá trị hàng XK,GTGT pptt Hàng gửi bán Hàng gửi bán tiêu thụ Đã tiêu thụ TK 521,531,532 DT bán hàng Thuế TTĐB GTGT Kết chuyển DT thuần – TK 3331 Thuế GTGT phải nộp B/ Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán sang tài khoản 611 Nợ Tk 611 (2): giá trị hàng chưa tiêu thụ Có TK 151, 156, 157 : Kết chuyển giá chưa tiêu thụ đầu kỳ Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 8 Chuyên đề tốt nghiệp - Trong kỳ kinh doanh các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào bên nợ TK 611 - Cuối kỳ kinh doanh căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán phản ánh hàng tồn kho Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ Có TK 611: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong từng kỳ Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ Có TK 611: Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ 1.1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh A/ Các chỉ tiêu liên quan và tài khoản sử dụng Các chỉ tiêu liên quan : - Lợi nhuận gộp: Bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Số lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết quả hoạt động tài chính: Bằng số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính và các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính, - Kết quả hoạt động khác: Số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác Tài khoản sử dụng : Xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản: Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 9 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí tài chính – TK 635 - Chi phí bán hàng – TK 641 - Doanh thu hoạt động tài chính – TK 515 - Chi phí bán hàng – TK 642 - TK xác định kết quả kinh doanh – TK 911 - Giá vốn hàng bán – TK 632 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 511 .... B/ Kế toán doanh thu và các khoản giảm từ doanh thu * Doanh thu Khái niệm Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng + Phiếu thu + Giấy báo có của ngân hàng Doanh thu bán hàng = Số lượng sản phẩm tiêu thụ * giá bán đơn vị sản phẩm Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ DT * Các khoản giảm trừ doanh thu Khái niệm Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên hợp đồng kinh tế. Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 10 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán. Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau. * Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản gỉam trừ doanh thu Sơ đồ 1.2 : hạch toán doanh thu Tk 511, 512 Tk 111, 112,131 (3) Tk 521,531, 532 (1) Tk 911 (2) Diễn giải: (1): Khoản triết khấu kết chuyển doanh thu thuần Hàng bán bị trả lại bán Khoản giảm giá hàng bán ra C/ Kế toán các khoản chi phí * Giá vốn hàng bán Khái niệm: Nguyễn Tùng Anh TK333 (4) (2): Cuối kỳ kết chuyển (3): Doanh thu hàng (4): Thuế GTG đầu KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 11 Chuyên đề tốt nghiệp Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. Giá vốn hàng bán = Giá mua thuần hàng hóa + CP thu mua p/bổ cho hàng hóa Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý - Bảng phân bổ giá Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính giá vốn háng bán trong kỳ: - Phương pháp LIFO: (nhập sau- xuất trước) phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. - Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh. Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 12 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp - Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu lỳ và nhập kho trong kỳ. - Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Phương pháp này phù hợp với với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng. Chú ý : Khi sử dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản - Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán " - Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. - Tài khoản 632 không có số dư cuối Trình tự hạch toán Sơ đồ 1.3 : hạch toán giá vốn hàng bán TK 154 TK 632 (1) TK 155 (7) TK 627 (2) TK 159 TK 159 (3) Nguyễn Tùng Anh (8) KTDNE-K12 13 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp TK 155 TK 911 TK 157 (4) (9) (5 ) TK138,152 (6) Diễn giải: (1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ (2): Chi phí sản xuất chung không phân bổ (3): Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (4): Xuất kho gửi bán (5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán (6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán (7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại (8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán * Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 14 Chuyên đề tốt nghiệp Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa... Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng... Chứng từ sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường. Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản + Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng " : CP quảng cáo, chi tiền công tác phí, khấu hao TSCĐ,… Sổ sách sử dụng: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 641), sổ cái TK 641 + Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" : Dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán : Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, CP khấu hao TSCĐ, … Sổ sách sử dụng: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK642), sổ caí 642 + Cả 2 Tk 641 642 đều không có số dư cuối kì Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 15 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.4 : hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Tk 334,338 Tk 641,642 Tk 111,112 (1) (7) Tk152,153 Tk 335 (2) (8) TK111,331 (3) TK133 (4) TK 139 TK 139 (5) (9) TK 214 TK 911 (6) (10) Diễn giải: (1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp (2): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 16 Chuyên đề tốt nghiệp (3): Vật tư hàng hóa mua, đưa ngay vào sử dụng (4): Thuế GTGT đầu vào (5): Lập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi (6): Chi phí khấu hao TSCĐ (7): Các khoản thu giảm phí (8): Trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (9): Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi (10): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh kỳ này. * Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng + phiếu tính lãi đi gửi + Phiếu thu + Giấy báo có ngân hàng Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính" Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 17 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.5 : hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515 TK 111,112 (1) TK 911 TK 1112,1122 TK 1111,1121 (6) (2) (3) TK 331 (4) TK 222,223 (5) Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 Học viện Ngân hàng 18 Chuyên đề tốt nghiệp Diễn giải: (1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ phiếu (2): Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ) (3): Lãi bán ngoại tệ (4): Chiết khấu thanh toán được hưởng (5): Lợi nhuận được chia đầu tư vào công ty liên kết, công ty con (6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 * Chi phí hoạt động tài chính Khái niệm Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền. Chứng từ sử dụng Phiếu tính lãi đi vay Phiếu chi Giấy báo nợ ngân hàng Tài khoản sử dụng + Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": tài khoản này dùng phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. + Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán Sơ đồ 1.6 :trình tự hạch toán chi phí tài chính TK 635 TK121 Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 19 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp (1) TK221,223 TK911 (5) (2) TK331,111,112 (3) TK 335,111,112 (4) Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12 20 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Diễn giải: (1): Các khoản lỗ về đầu tư chứng khoán (4): Lãi tiền vay (2): Khoản lỗ về đầu tư công ty con, công ty liên kết (5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí (3): Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng * Kế toán thu nhập khác Khái niệm Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên. Chứng từ sử dụng + Giấy báo có, Phiếu thu Tài khoản sử dụng Tài khoản 711 " Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán Sơ đồ 1.7 : hạch toán thu nhập khác TK 711 TK 111,112 (1) TK 911 TK 333 (2) TK 338 (5) (3) Tk 111,131 (4) Nguyễn Tùng Anh KTDNE-K12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan