Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI...........................................................................................
1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI..............................................................................................................
1.1.
Khái niệm và vai trò của bán hàng...........................................................
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................
1.1.2 Vai trò...........................................................................................................
1.2
Nhiệm vụ của kế toán bán hàn và xác định kết quả bán hàng...............
1.3.
Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng..............................
1.3.1 Các phương thức bán hàng...........................................................................
1.3.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng.........................................................
1.4
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...........................................
1.4.1 Kế toán Doanh thu bán hàng........................................................................
1.4.2 Kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu........................................................
1.4.3. Kế toán Giá vốn hàng bán............................................................................
1.4.4 Kế toán Chi phí bán hàng...........................................................................
1.4.5 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................
1.4.6 Kế toán Xác định kết quả bán hàng............................................................
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT NAM PARKERIZING HÀ NỘI..................
I.
Khái quát chung về công ty TNHH Việt Nam Parkerzing Hà Nội
....................................................................................................................
1.
Quá trình hình thành và phát triển.........................................................
1.1
Tên quy mô và địa chỉ công ty.................................................................
1.2
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................
1.3
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty......................................
1.4
Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán.....................................................
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán...........................................................................
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
1.4.2
1.4.3
II.
Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.............................................................
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung:..................
Thực trạng Kế toán Doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Việt
Nam Parkerizing Hà Nội..........................................................................
2.1
Kế toán Doanh thu bán hàng...................................................................
2.1.1 Kế toán chi tiet Doanh thu bán hàng.........................................................
2.2
Thực trạng Kế toán Các khoản giảm trừ Doanh thu tại Công ty
TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội.....................................................
2.2.1 Chiết khấu thương mại...............................................................................
2.2.3. Giảm giá hàng bán......................................................................................
2.3.
Thực trạng Kế toán Giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH Việt
Nam Parkerizing Hà Nội..........................................................................
2.4.
Thực trạng Kế toán Chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Việt
Nam Parkerizing Hà Nội..........................................................................
2.5.
Thực trạng Kế toán Chi phí QLDN tại Công ty TNHH Việt Nam
Parkerizing Hà Nội...................................................................................
2.6.
Kế toán Xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam
Parkerizing Hà Nội...................................................................................
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT NAM
PARKERIZING HÀ NỘI........................................................................
3.1 . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
NAM PARKERIZING HÀ NỘI..............................................................
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................
3.1.2. Hạn chế.......................................................................................................
3.2 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT NAM PARKERIZING HÀ NỘI......................................
3.2.1 Về công tác tổ chức hạch toán:...................................................................
3.2.2. Về hệ thống sổ sách kế toán:......................................................................
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TNHH
DNTM
DTBH
GVHB
CPBH
CP QLDN
KKTX
KKĐK
TK
HĐ
GTGT
TSCĐ
CCDC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
: Trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp thương mại
: Doanh thu bán hàng
: Giá vốn hàng bán
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Kê khai thường xuyên
: Kiểm kê định kỳ
: Tài khoản
: Hóa đơn
: Giá trị gia tăng
: Tài sản cố định
: Công cụ dụng cụ
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Kinh phí
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh
vực quản lý kinh tế. Hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc
đẩy sự phát triển của đơn vị. Cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt
động kinh tế, tài chính một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Kế toán là một
công cụ cung cấp thông tin ấy.
Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình
bán hàng được coi là khâu then chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do
vậy, kế toán các nghiệp vụ bán hàng là rất quan trọng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
sau mỗi kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về hoạt
động kinh doanh của mình
Nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại CÔNG TY TNHH VIỆT
NAM PARKERZING HÀ NỘI, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá
trình học tập tại trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo THS. Hà Thị Thư
cùng với bộ phận kế toán của công ty, em đã lựa chọn đề tài: ” Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà
Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán
hàng Công ty TNHH Việt Nam parkerizing Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing
Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết
quả bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng
hoặc được quyền thu tiền hàng hóa.
Như vậy, bán hàng là việc thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hóa,
là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: bán
hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của
khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.2 Vai trò
Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc
tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói
riêng, là điều kiện để phát triển trong từng ngành, từng vùng và trên toàn xã hội.
Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
Bán hàng là cơ sở tạo ra doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí
bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức bán hàng.
Nếu khâu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện tốt sẽ làm cho quá trình
lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
khẳng định được uy tín của mình trên thị trường nhờ đó doanh thu được nâng cao.
Như vậy bán hàng có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cùng với việc bán hàng, việc xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh
giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các
quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong các
kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay, …
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàn và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ rất lớn trong công tác bán hàng của DN. Để
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số hiện có và
tình hình luân chuyển hàng hóa
Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra.
Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm nhằm định ra giá bán
phù hợp.
Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí phát sinh, doanh thu,lợi nhuận trong quá trình bán hàng
Lập báo cáo kết quả bán hàng đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông
tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận có liên quan
1.3.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
1.3.1 Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu
bán hàng từ đó tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp thương mại thường có thể áp
dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau như:
1.3.1.1 Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị hoặc cá nhân mà số hàng hoá đó
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực sản xuất hoặc lưu
thông, bán buôn thường bán với khối lượng lớn. Phương thức bán buôn lại chia ra
thành bán buôn qua kho và bán buôn thẳng.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
a. Bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn mà hàng hoá bán ra phải xuất bán từ kho của doanh
nghiệp bán. Bán buôn qua kho gồm bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn
chuyển hàng qua kho.
* Bán buôn trực tiếp qua kho: bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho
bên mua tại kho của mình. Sau khi bên mua kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã
giao được chính thức tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán
sang bên mua.
* Bán buôn chuyển hàng qua kho: bên bán xuất kho hàng hoá để giao cho bên
mua tại địa điểm giao hàng cho bên mua theo quy định trong hợp đồng kinh tế đã
ký kết (tại kho bên mua hoặc tại nơi đã quy định) bằng phương tiện vận tải tự có
hoặc thuê ngoài.
b.Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Là phương thức bán buôn mà đơn vị bán mua hàng từ nhà cung cấp (nhà sản
xuất, nhà phân phối) sau đó bán thẳng trực tiếp cho người mua tại nơi nhận hàng
hoặc chuyển hàng đi bán ngay cho người mua mà không nhập kho của mình.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Là phương thức bán
buôn thẳng trong đó doanh nghiệp bán thực hiện việc thanh toán khi mua hàng với
bên cung cấp và thu tiền hàng đã bán ở bên mua.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là phương thức bán
buôn thẳng mà doanh nghiệp bán chỉ đóng vai trò trung gian trong quá trình mua
và bán đối với nhà cung cấp và người mua hàng để hưởng hoa hồng.
1.3.1.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng, thường với số lượng nhỏ. Hàng hoá bán ra chyển sang lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị của hàng hoá được thực hiện. Bao gồm nhiều hình thức khác nhau:
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là phương thức bán lẻ mà người bán thu được tiền
hàng ngay sau khi hoàn thành việc giao hàng cho khách hàng.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Theo
phương thức này, ở quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền (thu ngân) làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
* Bán hàng tự chọn: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền
và thanh toán tiền hàng.
* Phương thức bán hàng hoá tự động: Đối với một số mặt hàng có thể sử dụng
máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Khách hàng mua hàng
theo phương thức này thường dùng tiền kim loại, thẻ thanh toán. Khi mua hàng,
khách chỉ việc bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động chuyển hàng cho khách.
1.3.1.3 Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Là phương thức bán hàng mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Khi bán được hàng, bên nhận đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.3.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp
theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Ngoài các phương thức bán hàng trên, trong kinh doanh thương mại còn có
nhiều phương thức bán hàng khác như bán hàng nội bộ, bán hàng theo đơn đặt
hàng, bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, …
1.3.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
Mọi phương thức bán hàng đều phải gắn với việc thanh toán với khách hàng,
bởi vì khi nào doanh nghiệp được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì việc bán hàng mới được ghi nhận. Trong DNTM, khách hàng có thể thanh
toán tiền hàng bằng các phương thức như trả trước, trả ngay, trả chậm với các hình
thức thanh toán sau:
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: phương thức này khách hàng nhận hàng
và dùng tiền mặt để thanh toán tiền hàng. Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng
được thực hiện cùng một thời điểm ngay tại doanh nghiệp, theo giá đã thỏa thuận,
nên việc tiêu thụ được hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền. Thanh toán
bằng tiền mặt chỉ được thực hiện với những giao dịch dưới 20 triệu đồng.
1.4 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
1.4.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền
sở hữu hàng hóa;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
1.4.1.1 Chứng từ kế toán
- Đơn đặt hàng;
- Hợp đồng kinh tế;
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng thông thường);
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu (nếu thanh toán bằng tiền mặt), giấy báo Có
của Ngân hàng (nếu thanh toán chuyển khoản), giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng
chưa thanh toán) , séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, bảng sao kê của ngân hàng, …;
- Bảng kê bán hàng đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, Phiếu bàn giao kiêm bảo hành;
- Thanh lý hợp đồng kinh tế;
- Các chứng từ khác có liên quan ….
1.4.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng : TK 511, TK 512. Ngoài ra
còn có các Tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131, TK3331, …
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán với các giao dịch và nghiệp
vụ: bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ,
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, kế toán phải phản ánh
doanh thu bán hàng. Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 511:
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
Bên Nợ:
- Thuế TTĐB hoặc thuế Xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
Bên Có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 511 có 6 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT, và doanh
nghiệp sẽ sử dụng Hóa đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu đã bao gồm thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng Hóa đơn bán hàng thông thường.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiệu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122: Doanh thu bán TP
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
1.4.1.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán DTBH theo phương pháp bán buôn, bán lẻ (Phụ lục 1 )
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
Kế toán DTBH theo phương thức bán hàng trả góp (Phụ lục 2)
Kế toán DTBH theo phương thức bán hàng dại lý (Phục lục 3,4)
1.4.2 Kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng, bao
gồm Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
* Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doKanh nghiệp đã cho
người mua hàng hưởng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã quy định trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá bán đã thỏa thuận cho khách hàng,
được người bán chấp thuận vì lý do hàng hóa, dịch vụ đã bán ra không đảm bảo
chất lượng, quy cách, ghi trên hợp đồng kinh tế.
* Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán cho khách hàng nhưng bị khách hàng trả lại do hàng hóa, dịch vụ đó không
đúng quy cách, chất lượng, … hoặc vi phạm các cam kết theo hợp đồng.
1.4.2.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT: là căn cứ để bên mua, bên bán điều chỉnh doanh số mua
vào, bán ra, thuế GTGT đã kê khai.
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản hàng bán bị trả lại
- Các chứng từ thanh toán …
1.4.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như:
- Chiết khấu thương mại phản ánh vào TK 521: “Chiết khấu thương mại”
- Giảm giá hàng bán phản ánh vào
TK 531: “Hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại phản ánh vào
TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Với Kết cấu, nội dung của các TK như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
Bên Có: Kết chuyển các khoản giảm doanh thu về TK 511
Cuối kỳ : Không có số dư
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
Các khoản giảm trừ doanh thu vào cuối kỳ sẽ được kết chuyển về TK 511 để
ghi giảm khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định kết quả.
Ngoài ra, còn có một số các Tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK
131, TK 3331, TK 3388, ….
1.4.2.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán các khoản giảm trừ DT (Phụ lục 5)
1.4.3.Kế toán Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá gốc của hàng hóa bán ra trong kỳ, chỉ được sử
dụng khi hàng hóa được xuất bán. Khi hàng hóa được tiêu thụ, doanh thu được ghi
nhận thì đồng thời giá vốn của hàng xuất kho cũng được xác định để xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời, cũng giúp cho các nhà quản lý đánh giá xem khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí. Trong
DNTM, giá vốn hàng bán bao gồm: trị giá mua và chi phí thu mua.
a) Trị giá mua của hàng đã xuất bán: tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp về số lượng danh mục hàng hóa, số lần nhập – xuất hàng hóa, và trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho, hệ thống kho tàng, … mà mỗi doanh nghiệp có thể
lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế hàng
hóa xuất kho:
* Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho được xác định trên cơ
sở giả thiết rằng số hàng nào nhập kho trước thì xuất trước, hàng nhập vào sau thì
xuất ra sau, vì vậy xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể xác định chính xác,
kịp thời giá trị của hàng xuất kho.
* Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định hàng hóa nào nhập vào kho sau sẽ được xuất trước, vì vậy việc tính giá xuất kho
của hàng hóa sẽ được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
Ưu điểm của phương pháp này là giúp cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa, giúp kế toán có thể
tính được giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định căn
cứ vào giá thực tế bình quân của một đơn vị hàng hóa xuất trong kỳ, được xác định
theo công thức:
Giá thực tế
Giá đơn vị bình
Số lượng từng loại
của hàng hóa =
quân của hàng
X
hàng hóa xuất kho
xuất kho
hóa
Trong đó, tùy theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của từng doanh nghiệp mà giá đơn vị bình quân của hàng hóa có thể
được tính theo một trong ba cách sau:
- Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: theo cách này, đếến cuốếi kỳ m ới tnh tr ị giá vốến c ủa
hàng hóa xuâết kho trong kỳ. Căn cứ vào giá mua, giá nhập, l ượng hàng tốồn đâồu kỳ và nh ập trong kỳ đ ể
tnh giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ + Gá trị thực tế hàng
tồn kho nhập trong kỳ
=
Số lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá trị thực tế hàng
tòn kho nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều. Cách làm này tuy đơn giản,
dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng, gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, cách tính này chưa đáp ứng
yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Tính theo giá đơn vị bình quân sau mốỗi lâồn nhập: sau mốỗi lâồn nh ập hàng hóa kếế toán ph ải xác
định lại giá trị thực của hàng tốồn kho và giá đ ơn v ị bình quân. Căn c ứ vào giá đ ơn v ị bình quân và l ượng
xuâết giữa 2 lâồn nhập kếế tếếp để tnh giá xuâết kho theo cống th ức sau:
Trị giá TTHTK còn lại sau lần xuất trước + Trị giá
Giá đơn vị bình quân
TTHTK nhập tiếp sau lần xuất trước
=
Số lượng thực tế HTK sau lần xuất trước + số
sau mỗi lần nhập
lượng HTK nhập tiếp sau lần xuất trước
Cách này có ưu điểm là trị giá hàng xuất phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường, phản ánh được sự biến động của giá cả hàng hóa, nhưng việc tính toán
phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, cách này thường được áp dụng ở
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhâp, xuất ít.
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất, xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của
hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm tính giá thực tế hàng xuất chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên khó khăn trong việc phân loại, bảo quản, đòi hỏi có hệ thống kho
tàng phù hợp. Vì vậy, thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng loại hàng hóa đơn chiếc hoặc từng lô nhập kho.
* Phương pháp giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập – xuất diễn ra thường xuyên, liên tục thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và thậm chí là không thể thực hiện
được, do đó việc kế toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể s ử d ụng trong th ời gian dài đ ể kếế toán nh ập,
xuâết, tốồn hàng hóa trong khi chưa tnh giá th ực tếế c ủa hàng hóa. Doanh nghi ệp có th ể s ử d ụng giá kếế
hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một thời điểm nào đó để làm giá h ạch toán.
Giá thực tế của hàng
hóa xuất kho
=
=
Hệ số giá
X
Giá hạch toán của hàng hóa
xuất kho
Trong đó:
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
=
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này giúp cho công việc tính giá hàng hóa xuất được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh mục hàng hóa, số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Tuy nhiên, phương pháp nay đòi hỏi đội ngũ kế
toán có trình độ chuyên môn cao, giá hạch toán phải đảm bảo tính nhất quán.
b) Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi, …
Do chi phí mua hàng liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức
phân bổ phù hợp, có thể theo doanh thu, theo trị giá hàng mua, số lượng, trọng
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
lượng, ...
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tếu th ụ trong kỳ đ ược xác đ ịnh theo cống th ức:
Chi phí mua =
hàng phân bổ
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
x
Chi phí mua
hàng của hàng
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
T
r
ị
g
i
á
m
u
a
c
ủ
a
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
+
h
à
n
g
tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
n
h
ậ
p
t
r
o
n
g
k
ỳ
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
1.4.3.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu Nhập kho
- Phiếu Xuất kho
- Phiếu Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: xuất hàng điều động nội bộ hoặc
bán hàng đại lý
- Hóa đơn GTGT: trường hợp bán hàng không qua kho
1.4.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ, cùng với bút toán ghi nhận doanh thu,
kế toán phải phản ánh Giá vốn của hàng xuất bán tương ứng trong kỳ vào TK 632
đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Còn với phương pháp kiểm kê định kỳ
thì vào cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa kế toán xác định giá trị hàng
đã tiêu thụ trong kỳ và phản ánh vào TK 632.
Tài khoản 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị
giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Cụ thể:
Kết cấu, nội dung của TK 632( theo 2 phương pháp):
- Theo Phương pháp Kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn của hàng đã bán ra bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán ra trong kỳ về TK Xác định kết quả
Cuối kỳ:
Không có số dư
- Theo Phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ và nhập vào trong kỳ
Bên Có:
- Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ra về TK 911
Cuối kỳ:
Không có số dư
1.4.3.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán GVHB theo phương thức kktx (Phụ lục 6)
Kế toán GVHB theo phương thức kkđk (Phụ lục 7)
1.4.4 Kế toán Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản
hàng hóa, phục vụ trực tiếp cho quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì, Chi
phí dụng cụ, đồ dùng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí bảo hành, Chi phí dịch vụ
mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác, … phục vụ cho quá trình bán hàng.
1.4.4.1 Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, Giấy báo nợ
- Bảng phân bổ CCDC
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn vận chuyển, …
1.4.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các Chi phí bán hàng thì kế toán phản ánh vào TK 641: “ Chi
phí bán hàng ”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 641:
Bên Nợ: Tập hợp CPBH phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển CPBH về TK 911
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 641 có 7 TK cấp 2 sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
- TK 6415: Chi phí bảo hành
GVHD: ThS Hà Thị Thư
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.4.4.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán CPBH (Phụ lục 8)
Ngoài ra, tùy vào hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành,
từng đơn vị mà TK này có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
1.4.5 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, Chi phí vật liệu quản
lý, Chi phí đồ dùng văn phòng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Thuế, phí và lệ phí, Chi
phí dự phòng, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác, …
1.4.5.1 Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ CCDC
- Phiếu chi, giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước
- Hóa đơn GTGT hàng hóa dịch vụ, văn phòng phẩm, …
1.4.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các Chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán phản ánh vào TK
642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ:
- Tập hợp CP QLDN phát sinh trong kỳ
- Trích lập các khoản dự phòng: phải thu khó đòi, phải trả
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CP QLDN
- Hoàn nhập dự phòng
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp
GVHD: ThS Hà Thị Thư
- Kết chuyển CP QLDN về TK Xác định kết quả
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 642 có 8 TK cấp 2 sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.4.5.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán CPQLDN (Phụ lục 9)
1.4.6 Kế toán Xác định kết quả bán hàng
Xác định kếết quả bán hàng là việc so sánh gi ữa các chi phí đã b ỏ ra cho ho ạt đ ộng bán hàng v ới các
khoản thu vếồ từ hoạt động bán hàng của doanh nghi ệp. Nếếu các kho ản b ỏ ra nh ỏ h ơn thu vếồ thì doanh
nghiệp có lãi, ngược lại, các khoản bỏ ra mà lớn hơn các khoản thu vếồ thì doanh nghi ệp ch ịu lốỗ vếồ bán
hàng. Từ đó cung câếp thống tn cho các nhà qu ản tr ị đ ể quyếết đinh xem vi ệc kinh doanh hàng hóa đó có
hiệu quả hay khống. Kếết quả bán hàng được xác đ ịnh qua cống th ức:
Lợi nhuận về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh
Giá vốn
thu thuần
hàng bán
CPBH
-
CP
QLDN
Trong đó:
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.4.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Doanh thu thuần
=
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả
kinh doanh ” với kết cấu, nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán
- CPBH, CP QLDN
- Chi phí tài chính, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, Chi phí khác
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần
- Doanh thu hoạt động tài chính, Thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ
Cuối kỳ: Không có số dư
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm
Mã Sinh viên: 7TD02056
- Xem thêm -