Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hoa nam...

Tài liệu Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hoa nam

.PDF
58
148
117

Mô tả:

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Khoa Kế toán Kiểm toán đã trực tiếp giảng dạy tôi trong 4 năm đại học và đặc biệt là người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai hoàn thiện đề tài: “ Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam” là giảng viên, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy. Xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam, ban Giám đốc và các anh chị nhân viên phòng Kế toán – Tài chính đã hết sức tạo điều kiện để tôi có cơ hội thực tập, thu lượm kiến thức góp phần làm cho đề tài mang tính thực tiễn và trung thực. Quá trình thực tập tại công ty là thời gian quý báu giúp tôi được trải nghiệm công việc kế toán thực tế và học hỏi những kỹ năng mềm cần thiết trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị, cá nhân, thầy cô đã giúp đỡ tôi trong suốt quãng thời gian vừa qua. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình để hoàn thiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 1 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................................. 4 DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. ........................................................ 5 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài .................................................. 6 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 6 4. Phương pháp thực hiện đề tài. ................................................................................ 6 5. Kết cấu .................................................................................................................... 6 Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại . .......... 7 1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. ................. 7 1.1.1 Một số khái niệm liên quan ........................................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng. ...................................................................... 8 1.1.3 Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý của Kế toán bán hàng. ................................... 8 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ............................... 9 1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam ............ 9 1.2.2 Kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán hiện hành ( Quyết định 48 )........... 10 Chương II: Thực trạng Kế toán bán hàng ( Thiết bị nhà hàng, điện lạnh ) tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. .............................................................................. 22 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại công ty. .................................................................. 22 2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. ......................... 22 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. ............................................................................................ 27 2.2 Thực trạng Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. .. 28 2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty .................................................. 28 2.2.2 Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. ............. 30 Công ty Hoa Nam áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. ....................................... 34 Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. ................................................................................... 40 3.1 Các kết luận. ....................................................................................................... 40 Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 2 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy 3.1.1 Mặt đạt được ................................................................................................ 40 3.1.2 Hạn chế ........................................................................................................ 41 3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam .......................................................................................................... 41 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 46 Phụ lục .......................................................................................................................... 47 Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 3 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng biểu, sơ đồ Biểu số 01 Biểu số 02 Biểu số 03 Biểu số 04 Biểu số 05 Biểu số 06 Biểu số 07 Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3 Sơ đồ 4 Sơ đồ 5 Sơ đồ 6 Sơ đồ 7 Sơ đồ 8 Sơ đồ 9 Sơ đồ 10 Diễn giải Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho Phiếu thu Bảng Nhập-xuất-tồn Thẻ kho Kế toán bán buôn theo phương thức giao hàng trực tiếp Kế toán bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng giao tay ba Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng gửi hàng Kế toán bán lẻ Kế toán bán hàng giao đại lý Kế toán bán hàng nhân đại lý Kế toán bán hàng trả góp Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu CP XNK GTGT BCTC Diễn giải Cổ phần Xuất nhập khẩu Giá trị gia tăng Báo cáo tài chính Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Theo tờ báo kinh tế Vnexpress thì nền kinh tế nước ta đang có trên 500,000 doanh nghiệp đang hoạt động trên tổng số 830,000 doanh nghiệp đã đăng kí thành lập < Nguồn: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/tong-cuc-thong-ke-sodoanh-nghiep-roi-thi-truong-khong-dang-lo-3126563.html >. Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ một khi đi vào hoạt động thì đều phát sinh các mối quan hệ kinh tế bên trong và bên ngoài tạo ra dòng thông tin lưu chuyển hai chiều và để lưu trữ những thông tin tài chính đó không thể thiếu bộ phận tài chính kế toán. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Doanh số bán hàng nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, thành lập năm 2003 với các mặt hàng là máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất chế biến thức ăn, thiết bị nhà hàng, khách sạn. Vì doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại nên khâu bán hàng tiêu thụ sản phẩm là bước quan trọng, quyết định đến lợi nhuận và sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy kế toán bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập và sai sót liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng. Có thể kể đến như: - Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán theo Quyết định 15 nhưng lại hạch toán và sử dụng tài khoản kế toán theo Quyết định 48 và ngược lại. - Biểu mẫu sổ sách kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí do Bộ tài chính ban hành chỉ mang tính tham khảo và tổng quát cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp, dẫn đến trong quá trình thực hiện có Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và sai sót bởi đội ngũ kế toán thiếu và yếu. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 5 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế của công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tổng kết lý luận và áp dụng lý luận vào thực tiễn tại doanh nghiệp để từ đó rút ra những điểm đạt được và hạn chế trong thực tiễn từ đó đưa ra các hướng giải pháp. Cụ thể: - Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế toán bán hàng. - Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cụ thể - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán hàng tại đơn vị 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi không gian: Phòng kế toán Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. - Phạm vi thời gian: Kỳ kế toán năm 2015 - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng 4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài. - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Thu thập dữ liệu từ sổ sách, số liệu kế toán tại công ty + Quan sát, phỏng vấn bộ phận kế toán công ty - Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp hạch toán kế toán kết hợp lập biểu. Từ các tình huống thực tế, kết hợp hạch toán kế toán và lập Biểu để cụ thể hóa quy trình ghi sổ kế toán của đơn vị 5. Kết cấu Đề tài được triển khai thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 6 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Chương II: Thực trạng Kế toán bán hàng ( Thiết bị nhà hàng, điện lạnh ) tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. Chƣơng I: Cơ sở lý luận về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại . 1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. 1.1.1 Một số khái niệm liên quan - Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. < Trích: Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp thương mại _ Đại học Thương Mại > - Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: Theo Chuẩn mực kế toán VAS số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm: + Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Các khoản thuế không được hoàn lại như: thuế Bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 7 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng. - Về mặt kinh tế, bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. - Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là một quá trình từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại và đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng xã hội. - Vai trò của bán hàng: Bán hàng không chỉ là yếu tố quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tồn tại và phát triển mà bán hàng còn là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, là điều kiện ổn định và nâng cao đời sống xã hội - Các phương thức bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại: Trong doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện qua 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý. 1.1.3 Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý của Kế toán bán hàng. - Nhiệm vụ của Kế toán bán hàng: + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. + Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá. + Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán trong kỳ để tính trị giá vốn của hàng đã bán và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn. + Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. - Yêu cầu quản lý của Kế toán bán hàng: + Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lượng và kết cấu hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ, giá thành và giá bán của từng loại thành phẩm tiêu thụ và doanh thu bán hàng. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 8 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy + Quản lý chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán, đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời. + Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu tiêu thụ: Giảm giá hàng hoá và hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại + Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước. 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam Kế toán bán hàng tuân theo các quy định của hệ thống 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS ) sau: - Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung. Theo đó kế toán bán hàng phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc sau: + Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền + Nguyên tắc Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. + Nguyên tắc Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm - Chuẩn mực số 02: “Hàng tồn kho” quy định các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: (a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Hàng hóa vật tư thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất kho. (b) Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này bao gồm 3 phương pháp: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế tồn đầu kỳ Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 9 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Lượng thực tế tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhâp Lượng thực tế tổn kho sau mỗi lần nhập (c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của từng lần nhập. (d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước, xuất hết số nhập sau rồi mới đến số nhập trước. - Chuẩn mực số 14: “Doanh thu và thu nhập khác” quy định điều kiện, nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: + Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. + Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. + Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. 1.2.2 Kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán hiện hành ( Quyết định 48 ). 1.2.2.1 Hạch toán ban đầu Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hợp đồng kinh tế - Hóa đơn GTGT: Bao gồm số hóa đơn; ngày tháng lập hóa đơn; tên, địa chỉ người mua hàng, bán hàng; tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền; số thuế GTGT; chữ ký của người mua hàng, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 10 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy - Hóa đơn bán hàng - Bảng kê bán lẻ: Bao gồm tên tổ chức, cá nhân; Tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền - Phiếu xuất kho: Bao gồm tên Công ty, ngày tháng lập phiếu, Họ tên người nhận hàng, nợ có tài khoản, tên hàng hóa, số lượng xuất, đơn giá, thành tiền. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có Ngân hàng - Hóa đơn cước phí vận chuyển 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu sử dụng những tài khoản sau: * TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ”: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu của Tài khoản 511 như sau: Bên Nợ: Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt; Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại; cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai + TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5118: Doanh thu khác * TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này phản ánh các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, được trừ khỏi doanh thu thực tế cuối kỳ. Kết cấu tài khoản 521 như sau: Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 11 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Bên Nợ: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ Bên Có: kết chuyển cuối kỳ sang Tài khoản Doanh thu bán hàng. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: + TK 5211 - Chiết khấu thương mại : phản ánh số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng với số lượng lớn đã có thỏa thuận chiết khấu thương mại trên hợp đồng kinh tế. + TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại do chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp. + TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán sai quy cách, phẩm chất kém, nhưng người mua vẫn chấp nhận thanh toán mà không trả lại cho doanh nghiệp. * TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của số hàng hóa, dịch vụ xác định tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản 632 như sau: Bên Nợ: Trị giá xuất kho của hàng bán trong kỳ Bên Có: Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh; trị giá hàng bán bị trả lại do sai sót về phẩm chất, mẫu mã. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. * TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”: Tài khoản này phản ánh nghĩa vụ phải trả cho nhà nước các khoản thuế như: Thuế GTGT hàng bán, Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - TK 131 “Phải thu khách hàng”: Tài khoản này phản ánh số tiền phải thu từ khách hàng do bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh số khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp. - TK 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa xuất bán cho người mua hoặc giao cho cơ sở đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 12 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy 1.2.2.3 Vận dụng tài khoản kế toán 1.2.2.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. a. Kế toán bán buôn qua kho - Phương thức giao hàng trực tiếp: + Căn cứ hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, tăng VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền mặt, TGNH hoặc khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. + Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) và giảm Hàng tồn kho (TK156). + Khi phát sinh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, kế toán ghi tăng Chi phí bán hàng (TK6421) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. - Phương thức gửi hàng: + Khi gửi hàng đi bán, kế toán ghi giảm giá trị HTK (TK156) và tăng giá trị Hàng gửi đi bán (TK157). Khi khách hàng chấp nhận thanh toán kế toán mới kết chuyển giá vốn hàng bán ghi tăng TK 632 và giảm giá trị hàng gửi đi bán. + Đồng thời căn cứ hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, tăng VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền mặt, TGNH hoặc khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. + Khi phát sinh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, kế toán ghi tăng Chi phí bán hàng (TK6421) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. b. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng - Phương thức giao tay ba: + Khi nhận hàng hóa từ người bán, đồng thời chuyển ngay cho người mua, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán giao tay ba (TK632) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 13 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy + Đồng thời căn cứ hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, tăng VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền mặt, TGNH hoặc khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. + Khi phát sinh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, kế toán ghi tăng Chi phí bán hàng (TK6421) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. - Phương thức gửi hàng: + Khi nhận hàng hóa từ người bán và chuyển gửi hàng cho người mua, kế toán ghi tăng giá trị hàng hóa gửi bán (TK157) theo giá chưa thuế, tăng VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. + Khi khách hàng đồng ý thanh toán, kế toán ghi kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, tăng VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền mặt, TGNH hoặc khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. + Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi tăng TK 632 và giảm giá trị hàng hóa gửi đi bán (TK157). + Khi phát sinh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, kế toán ghi tăng Chi phí bán hàng (TK6421) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. c. Kế toán bán lẻ + Hàng ngày căn cứ vào Bảng kê hàng hóa bán ra, kế toán ghi nhân tăng doanh thu (TK511) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền (TK111). + Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi tăng Giá vốn hàng bán (TK632) và giảm giá trị HTK (TK156) + Nếu số tiền mậu dịch viên nộp thiếu so với doanh thu được ghi nhận thì mâu dịch viên phải bồi thường. Kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá chưa thuế, tăng VAT đầu ra (TK3331), tăng tiền (TK111) và tăng khoản phải thu khác là số tiền mà mậu dịch viên phải bồi thường (TK1388) + Nếu số tiền mậu dịch viên nộp thừa so với doanh thu được ghi nhận thì kế toán hạch toán số tiền thừa là một khoản thu nhập khác. Kế toán ghi tăng tiền và tăng Thu nhập khác (TK711) số tiền nộp thừa. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 14 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy d. Kế toán bán hàng đại lý - Kế toán bên giao đại lý: + Khi giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi giảm giá trị hàng hóa tồn kho (TK156) và tăng Hàng gửi đi bán (TK 157) theo giá xuất kho. Nếu đơn vị mua của người bán và chuyển ngay cho cơ sở nhận đại lý thì kế toán ghi tăng Hàng gửi đi bán theo giá chưa có thuế, tăng VAT đầu vào (TK133) và giảm tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán theo tổng giá thanh toán. + Khi xác đinh là bên nhận đại lý đã tiêu thụ được hàng hóa thì kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, ghi tăng giá vốn (TK 632) và ghi giảm trị giá hàng gửi đi bán (TK157) + Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng. Có 2 trường hợp phát sinh:  Thứ nhất, nếu bên nhận đại lý khấu trừ luôn tiền hoa hồng: Kế toán ghi nhận tăng doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế (TK511), tăng VAT đầu ra (TK3331), tăng Chi phí bán hàng (TK6421) chính là khoản hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý theo giá chưa thuế, tăng VAT đầu vào (TK133) của số Hoa hồng phải trả và tăng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng.  Thứ hai, nếu bên nhận đại lý chưa khấu trừ ngay tiền hoa hồng, kế toán ghi nhận tăng doanh thu (TK511) theo giá chưa thuế, tăng thuế VAT đầu ra (TK3331) và tăng tiền theo tổng giá thanh toán. Khi thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi tăng Chi phí bán hàng (TK6421) theo giá chưa có thuế, tăng VAT đầu vào và giảm tiền theo tổng giá thanh toán. - Kế toán bên nhận đại lý + Khi nhận hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi tăng trị giá hàng hóa nhận đại lý ( Nợ TK 003) + Khi bán được hàng hóa nếu doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu theo giá chưa thuế (TK511) chính là khoản hoa hồng được nhận, tăng thuế VAT đầu ra (TK3331) đồng thời tăng khoản phải trả cơ sở giao đai lý (TK331). + Nếu doanh nghiệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng ngay thì sau khi bán được hàng, kế toán chỉ ghi nhận tăng tiền và tăng khoản phải trả người bán. Khi nào tính và thanh toán khoản tiền hoa hồng thì kế toán mới ghi nhận tăng doanh thu (TK511) theo giá chưa thuế, tăng VAT đầu ra và tăng tiền. + Đồng thời kế toán ghi nhận trị giá hàng hóa đại lý đã tiêu thụ ( Có TK 003 ) Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 15 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy e. Kế toán bán hàng trả góp + Khi bán hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán trả ngay chưa thuế, tăng VAT đầu ra, tăng khoản doanh thu chưa thực hiện (TK3387) chính là khoản lãi trả góp, tăng số tiền người bán trả ngay và tăng khoản phải thu khách hàng (TK131). + Định kỳ khi người mua thanh toán số tiền nợ, kế toán ghi tăng tiền và giảm khoản phải thu (Tk131), đồng thời kết chuyển lãi trả góp vào Doanh thu tài chính kế toán ghi tăng Doanh thu tài chính (TK515), giảm Doanh thu chưa thực hiện (TK3387). f. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình bán hàng, tại doanh nghiệp có thể phát sinh những khoản là giảm doanh thu như: Chiết khấu thương mại đối với những đơn hàng có số lượng lớn, Giảm giá hàng bán hoặc Hàng bán bị trả lại do sai sót lầm lỗi về quy cách, chất lượng. + Đối với khoản Chiết khấu thương mại, kế toán ghi tăng Chiết khấu thương mại (TK5211) theo giá chưa thuế, giảm VAT đầu ra số tiền tương ứng với khoản chiết khấu, giảm tiền hoặc giảm khoản phải thu nếu chưa khách hàng chưa thanh toán. + Đối với Giảm giá hàng bán, kế toán ghi tăng số tiền giảm cho khách hàng (Tk 5213) theo giá chưa thuế, giảm VAT đầu ra (TK3331) và giảm tiền hoặc giảm khoản phải thu nếu khách hàng chưa thanh toán. + Đối với Hàng bán bị trả lại, Kế toán ghi tăng trị giá hàng bán bị trả lại theo giá chưa thuế (TK5212), giảm VAT đầu ra, giảm tiền hoặc khoản phải thu nếu khách hàng chưa thanh toán. Đồng thời ghi tăng trị giá hàng hóa tồn kho (TK156) khi nhập kho số hàng bị trả lại hoặc tăng trị giá Hàng gửi đi bán (Tk157) nếu chưa nhập kho và giảm giá vốn (TK632) đã ghi nhận trước đó. + Đối với chiết khấu thanh toán, áp dụng khi khách hàng thanh toán trước hạn, kế toán khi tăng Chi phí tài chính (TK635) và giảm tiền hoặc giảm khoản phải thu nếu khách hàng chưa thanh toán. Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 16 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy 1.2.2.3.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp về cơ bản giống với kế toán theo phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không ghi nhận thuế GTGT đầu vào và đầu ra. Số thuế trên được tính trực tiếp vào giá vốn, chi phí hoặc doanh thu bán hàng. Cụ thể: - Khi ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi tăng tiền (TK 111, 112), tăng khoản phải thu (TK131) và tăng doanh thu bán hàng với giá đã có thuế GTGT (TK511). - Nếu phát sinh chi phí trong quá trình bán hàng, chi phí hoa hồng cho cơ sở đại lý, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (TK 6421) theo giá đã có thuế, giảm tiền (TK 111,112) hoặc tăng khoản phải trả người bán (TK 331) - Đối với nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán ghi tăng Giá vốn (TK 632) theo giá đã có thuế và ghi giảm tiền (TK 111,112) hoặc tăng khoản phải trả người bán (TK331) - Đối với nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng, kế toán ghi nhận trị giá mua chưa có thuế của hàng vận chuyển thẳng ghi tăng hàng gửi đi bán (TK 157) theo giá đã có thuế, giảm tiền hoặc tăng khoản phải thu. 1.2.2.3.3. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như giống như doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi khác ở khâu hạch toán giá vốn. Cụ thể như sau: - Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng hóa chưa tiêu thụ vào tài khoản mua hàng, ghi tăng mua hàng (TK611) và giảm hàng tồn kho (TK156,157). - Khi bán hàng hóa, kế toán không thực hiện bút toán ghi giá vốn, chỉ đến cuối kỳ, khi kiểm kê hàng tồn kho kế toán mới phản ánh giá trị hàng tồn kho ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) và giảm mua hàng (TK611). Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 17 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy 1.2.2.4. Sổ kế toán Tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán khác nhau. Hiện tại ở nước ta đang sử dụng một trong 4 hình thức kế toán sau: + Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung + Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái + Hình thức Chứng từ ghi sổ + Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.2.2.4.1 Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Nhật ký chung sử dụng các sổ sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tập hợp các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền + Sổ nhật ký thu tiền + Sổ cái các tài khoản 511, 521, 632, 111,... + Sổ chi tiết doanh thu theo mặt hàng, sổ chi tiết tình hình công nợ từng khách hàng. Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 18 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.2.2.4.2 Hình thức Nhật ký sổ cái - Hình thức nhật ký sổ cái sử dụng các sổ sau: + Nhật ký - Sổ Cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Nhật ký-Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.2.2.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ - Hình thức chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ sau: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Sổ Cái; Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 19 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Vũ Xuân Kỳ - Lớp K47D2 Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan