Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu chiếm vị trí quan
trọng, cần thiết. Là khâu kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mở ra một
quá trình sản xuất mới.Thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thúc đẩy vòng quay của vốn nhằm tìm
kiếm nhiều lợi nhuận trên thị trường. Vì thế đối với doanh nghiệp thương mại bán
hàng là một điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại, chính vì
vậy kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.Thông tin kế toán bán hàng giúp
doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa và đưa ra các chiến lược
kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao. Sự thay đổi của các chế độ, chuẩn mực,
quyết định kế toán cũng ít nhiều ảnh hưởng đến công tác hạch toán tại các doanh
nghiệp. Trong thực tế để có thể hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa của các chế độ
chuẩn mực và áp dụng đúng, hiệu quả chế độ chuẩn mực không phải là một điều
đơn giản, nó yêu cầu phải có sự đầu tư nghiên cứu cộng với năng lực của đội ngũ kế
toán, đặc biệt là kế toán bán hàng. Qua thực tế nghiên cứu công tác kế toán, em thấy
công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín bên
cạnh những ưu điểm đạt được thì còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng máy phát điện tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín” trước hết em mong muốn củng cố thêm
kiến thức về kế toán, vận dụng các chế độ chuẩn mực và có thể hiểu được quy trình
của công tác kế toán, đặc biêt là kế toán bán hàng.
Qua nghiên cứu thực trạng của công ty, dựa trên các dữ liệu đã thu thập được
đưa ra các đánh giá về kế toán bán hàng của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
SVTH: Phạm Kim Sang
1
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Trong giới hạn của đề tài, về mặt lý thuyết, khóa luận nghiên cứu các chế độ
mà doanh nghiệp áp dụng, các nội dung liên quan đến kế toán bán hàng. Về mặt
thực tiễn, khóa luận là kết quả khảo sát công tác kế toán bán hàng máy phát điện tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín trong thời gian từ 19/03/2012 đến
18/05/2012. Số liệu sử dụng trong khóa luận được thu thập từ 01/01/2012 đến
30/01/2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp xem xét tài liệu
-
Đối tượng điều tra: Bên cạnh các loại sổ sách, chứng từ của công ty
còn sử dụng các chế độ, chuẩn mực và các tài liệu tham khảo khác cho quá trình
điều tra của mình.
Mục đích điều tra: Thấy được quy trình hạch toán kế toán của công ty,
từ đó đánh giá ưu nhược điểm của công tác kế toán và đưa ra các đề xuất kiến nghị
cho công ty.
Nội dung điều tra: Điều tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh, quá trình
lập, lưu chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách của công ty.
Các bước tiến hành: Gặp kế toán các phần hành liên quan, mượn các
tài liệu và xem xét tại văn phòng kế toán, ghi chép và phô tô các tài liệu liên quan
làm cơ sở.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
-
Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các
sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này
được cụ thể hoá qua việc so sánh giữa thực tế với lý luận, xem công ty đã áp dụng
đúng các chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành chưa.
-
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra, kết quả
phỏng vấn thu thập được. Từ đó đánh giá được thực tại và đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng cho công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
SVTH: Phạm Kim Sang
2
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Việt Tín
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín
SVTH: Phạm Kim Sang
3
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sử hữu hàng hoá gắn
với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận được tiền hoặc
quyền thu tiền từ khách hàng. Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình kinh doanh tiếp
theo. - Theo Giáo trình “Kế toán tài chính thương mại” - Trường ĐHTM.
1.1.1.2 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) các khái niệm về doanh
thu được hiểu như sau:
-
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh
thu.
1.1.1.3 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hoá dịch vụ với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm giá cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng
SVTH: Phạm Kim Sang
4
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng
địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do không hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách,
hàng kém phẩm chất không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
a.
Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển
hàng hoá bán buôn thường theo hai phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giâý uỷ nhiệm đến kho cuả doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhân
nợ.
-
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng
cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở
hữu mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về
từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình
thức sau:
-
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
SVTH: Phạm Kim Sang
5
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà
cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do
hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ
ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho
khách hàng và khi đó hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức
này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đó
được xác định là đã tiêu thụ.
b.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này mỗi quầy hàng có một nhân viên
làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết hoá đơn giao cho khách hàng để họ
đến nhận hàng tại quầy do mậu dịch viên bán hàng giao. Trong hình thức này trách
nhiệm liên quan tới hàng thuộc về mậu dịch viên, trách nhiệm liên quan tới tiền
thuộc về nhân viên thu ngân. Hình thức này tạo điều kiện cho việc quản lý và phân
bổ trách nhiệm cho từng cá nhân nhưng lại gây phiền hà cho khách hàng nên chỉ
thích hợp cho bán các loại hàng có giá trị cao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Trách nhiệm liên quan tới hàng và tiền đều thuộc về nhân viên bán
hàng. Hình thức này tiết kiệm thời gian mua hàng cuả khách đồng thời tiết kiệm lao
động.
Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này khách hàng tự chọn những mặt hàng mà mình cần, sau
đó mang tới bộ phận thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu ngân sẽ thu tiền và lập hoá
đơn bán hàng.
SVTH: Phạm Kim Sang
6
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
c.
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng, cơ sở đại lý
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc sở hữu của các doanh nghiệp
thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
d.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là hình thức bán hàng mà người mua không trả tiền ngay mà chỉ trả lần đầu
một số tiền nào đó, số còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian nhất định với
số tiền mỗi lần trả bằng nhau.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay, thuế GTGT tính trên giá bán
trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay gọi là lãi do bán
hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ thu tiền kế toán
phản ánh lãi từng kỳ vào thu nhập tài chính.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh
toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
a.
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá.
b.
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó
hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Theo hình thức
này sự vận động về hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
SVTH: Phạm Kim Sang
7
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
1.2 Nội dung nghiên cứu
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Các nguyên tắc của chuẩn mực 01:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. .
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
SVTH: Phạm Kim Sang
8
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Bên cạnh đó chuẩn mực quy định: Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng
tính chất thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến
việc xác định tình hình tài chính trong bảng cân đối kế toán là tài sản, nợ phải trả, và
vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả
kinh doanh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác,
chi phí và kết quả kinh doanh.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Việc tính giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này áp dụng
đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện
được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao có thể dùng phương pháp này. Theo
phương pháp này hàng hoá xuất bán thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá cuả lần mua
đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng hoá tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng hoá tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hoá tồn kho
được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất bán
và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau, giá trị của
SVTH: Phạm Kim Sang
9
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực 02: Cuối
kỳ kế toán năm khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập là chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện của chúng.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Thời điểm ghi nhận doanh thu và cách xác định doanh thu trong kế toán bán
hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 được quy định như sau:
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thoả mãn đồng
thời 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với
quyền sở hưu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
nắm giữ hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu:
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán,và giá trị hàng bán trả lại.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hoá. Giá bán hàng hoá của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
ra, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế x (1+ % Thặng số thương mại)
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kì bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo
SVTH: Phạm Kim Sang
10
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng,
kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
-
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo Có của ngân hàng
Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng DN mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
+ Hoá đơn vận chuyển…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Trong Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên có:
SVTH: Phạm Kim Sang
11
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Doanh thu bán sản phấm, hàng hoá, bất động sản,và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn cuả
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với
khách hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu
thụ.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Phản ánh số hiện có và sự biến động của
hàng hoá theo giá mua thực tế.
Tài khoản 33311 “Thuế GTGT phải nộp”: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:
TK 521“Các khoản giảm trừ doanh thu”
+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại
+ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Các tài khoản 111, 112, 138, 338, 642 (chi tiết tài khoản 6421 – Chi
phí bán hàng, tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp)
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
a.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Kế toán bán buôn hàng hoá
Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho
- Giao hàng trực tiếp tại kho:
Khi xuất kho hàng hoá, căn cứ vào HĐGTGT kế toán ghi tăng TK tiền mặt,
tiền gửi hoặc phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán đồng thời ghi tăng TK
SVTH: Phạm Kim Sang
12
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp. Bên cạnh đó căn cứ vào PXK kế toán
ghi tăng giá vốn, ghi giảm hàng hoá theo giá thực tế xuất kho.
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511:
Có TK 3331:
Nợ TK 632:
Có TK 156:
- Xuất kho gửi bán:
Khi xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng hàng gửi bán đồng
thời ghi giảm hàng hoá
Nợ TK 157:
Có TK 156:
Khi hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu và
phản ánh giá vốn hàng gửi bán Như trường hợp trên.
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng
chi phí bán hàng DN chịu, ghi tăng thuế GTGT đầu vào của chi phí, ghi giảm TK
tiền.
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112,…
+ Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN chi hộ. Kế toán căn
cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng khoản phải thu khác, ghi giảm TK tiền.
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112, 141…
Kế toán bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
- Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba):
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu ra
phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, Phiếu chi kế toán
ghi tăng trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi giảm TK tiền hoặc ghi tăng khoản phải trả nhà cung cấp.
Nợ TK 632
SVTH: Phạm Kim Sang
13
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Nợ TK 133
Có 111, 112, 331
- Hình thức gửi hàng:
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT của nhà cung cấp và Phiếu gửi hàng đi bán, Phiếu chi (Giấy báo Nợ) kế toán
ghi tăng trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi giảm TK tiền hoặc ghi tăng khoản phải trả nhà cung cấp.
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Căn cứ vào thông báo bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Kế
toán lập Hoá đơn GTGTvà căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có,
Giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng doanh thu bán hàng chưa có thuế
GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời kế toán ghi tăng giá vốn hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm trị
giá hàng hoá gửi bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Chiết khấu thương mại: Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ
cho khách (Trường hợp đã ghi nhận doanh thu) kế toán ghi tăng CKTM theo số
chiết khấu cho khách hàng, giảm GTGT phải nộp ghi giảm tiền, phải thu theo tổng
số giảm trừ.
Nợ TK 5211:
-
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 131:
Chiết khấu thanh toán: Là khoản phát sinh khi khách hàng thanh toán
sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng. Khi phát sinh kế toán ghi tăngchi phí tài
SVTH: Phạm Kim Sang
14
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
chính giảm phải thu khách hàng.
Nợ TK 635:
Có TK 131:
Giảm giá hàng bán: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá cho
người mua về lượng hàng bán kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng
kế toán ghi:
-
Nợ TK 5213:
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 131:
Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh
doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa thuế, giảm thuế GTGT, giảm tiền,
phải thu theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Nợ TK 5212:
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 131:
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 156:
Có TK 632:
Kế toán hàng thừa, hàng thiếu trong quá trình bán hàng:
Khi phát sinh hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân kế toán chỉ phán ánh doanh
thu theo số khách hàng chấp nhận thanh toán. Số hàng thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 1381:
Có TK 157:
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên
nhân kế toán phản ánh doanh thu theo HĐGTGT, số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 157:
Có TK 3381:
Kế toán bán lẻ hàng hoá
Khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu dịch viên kế toán ghi tăng
tiền mặt theo số tiền thực nộp, tăng doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi
tăng thuế GTGT phải nộp. Nếu số tiền mậu dịch viên nộp thiếu kế toán ghi tăng
phải thu khác, Nếu mậu dịch viên nộp thừa kế toán tăng thu nhập khác:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Nợ TK 138: số tiền nộp thiếu
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Phạm Kim Sang
15
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Có TK 711: Số tiền nộp thừa
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng hoá đã bán:
Nợ TK 632:
Có TK 156:
-
Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
Đối với đơn vị giao đại lý: Khi Xuất kho giao hàng cho bên nhận đại
lý kế toán ghi tăng hàng gửi bán, ghi giảm hàng hoá.
Nợ TK 157:
CóTK 156:
Khi hàng hoá xác định là được bán kế toán phản ánh doanh thu, giá vốn
tương tự như bán buôn. Bên cạnh đó kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý ghi tăng chi phí bán hàng theo số hoa hồng chưa có thuế GTGT, ghi
tăng thuế GTGT đầu vào ghi giảm tiền phải thu theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 6421:
Nợ TK 133:
Có TK 131:
-
Đối với đơn vị nhận đại lý: Khi nhận được hàng do bên giao đại lý
chuyển đến, căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: tăng hàng hoá nhận bán hộ:
Nợ TK 003:
Khi hàng hoá bán được căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh
số tiền phải trả bên giao đại lý: Ghi tăng tiền, phải thu khách hàng theo tổng giá
thanh toán bán hàng, ghi tăng phải trả người bán:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 331:
Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Ghi giảm phải
trả người bán, ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo số hoa hồng
đại lý chưa có thuế GTGT, ghi tăng GTGT trên số hoa hồng đại lý được hưởng.
Nợ TK 331:
Có TK 5113:
Có TK 3331:
Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
SVTH: Phạm Kim Sang
16
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Khi bán hàng trả chậm trả góp kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số
tiền trả ngay chưa có thuế GTGT: Ghi tăng phải thu khách hàng số tiền còn phải
thu, ghi tăng tiền: số tiền trả lần đầu, ghi tăng doanh thu theo giá bán trả ngay chưa
có thuế, ghi tăng thuế, ghi tăng doanh thu chưa thực hiện phần lãi trả góp.
Nợ TK 131:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 511:
Có TK 3387:
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng trả góp theo giá xuất bán:
Nợ TK 632:
Có TK 156:
Hàng kỳ phản ánh lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính kế toán ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515:
b.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
Hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ nhưng không sử dụng tài khoản 133 và 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát
sinh các khoản chi phí thì hạch toán trực tiếp vào các khoản chi phí đó, các khoản
thuế đầu ra thì hạch toán vào doanh thu bán hàng.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định
48/2006/BTC ghi sổ kế toán gồm 4 hình thức:
Hình thức Nhật Ký Chung:
Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ Cái
Nguyên Tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
SVTH: Phạm Kim Sang
17
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng Từ Ghi Sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
-
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
SVTH: Phạm Kim Sang
18
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT TÍN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến kế toán bán hàng
2.1.1 Tổng quan tình hình về kế toán bán hàng ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, hệ thống kế toán của nước ta đang được xây dựng và thay đổi theo
hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường và các thông lệ quốc tế. Hệ thống kế toán
Việt Nam bao gồm: Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán. Từ năm
2001 đến năm 2005, Bộ tài chính đã ban hành 5 đợt chuẩn mực kế toán với số lượng
26 chuẩn mực kế toán theo hướng tiếp cận với chuẩn mực quốc tế, thống nhất và
phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành là 4 hệ thống chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.
Kế toán bán hàng là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty,
nó là yếu tố quan trọng then chốt để công ty có thể phân tích tình hình thực thế và
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế,
hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đang có bước
chuyển mình để mau chóng hòa nhịp với tiến trình kinh tế quốc tế đã và đang diễn
ra. Chất lượng công tác kế toán được nâng cao một bước thích ứng với nền kinh tế
thị trường và cơ chế quản lý mới. Đồng thời, trình độ công tác kế toán nói chung và
kế toán bán hàng nói riêng của nước ta được nâng lên một bước.
Tuy nhiên, không phải hệ thống kế toán mới đã đáp ứng được tất cả các nhu
cầu của kế toán bán hàng mà bên cạnh đó còn nhiều bất cập. Hệ thống kế toán Việt
Nam vấn dừng lại ở mức trình bày tổng quát nội dung và phương pháp kế toán
nghiệp vụ tổng hợp chưa chi tiết cụ thể cho từng ngành kinh tế. Nghiệp vụ kế toán
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chưa được quy định đầy đủ, chưa phù
hợp với thực tế phát sinh. Ở một số khâu nghiệp vụ bán hàng, việc hạch toán chưa
hơp lý: Việc bán hàng nội bộ, coi như bán hàng cho khách hàng bên ngoài doanh
nghiệp, nên hạch toán tương tự, điều này chưa hợp lý. Hệ thống văn bản pháp luật
về kế toán chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế. Công tác đào
SVTH: Phạm Kim Sang
19
Lớp: SB-14D
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
tạo đội ngũ kế toán chưa được thực sự chuyên sâu, cần đào tạo được các chuyên gia
kế toán đạt chuẩn quốc tế.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín
2.1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín
-
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín
Tên giao dịch : Công ty Việt Tín
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Địa chỉ: Số 2 – Ngõ 181 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số Thuế : 0102851105
Giám đốc công ty: Nguyễn Đăng Dũng
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty chủ yếu kinh doanh về lĩnh vực máy
phát điện, hệ thống an ninh giám sát, cơ điện, thi công lắp đặt máy phát điện, hệ
thống an ninh giám sát…
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định 48 /2006/QĐ-BTC
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
-
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp
đường thẳng
Phương pháp nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày
31/12, Kỳ kế toán được quy định là 1 tháng.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung kết hợp
sử dụng phần mềm kế toán Fast accounting.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Việt Tín
a. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể hoàn chỉnh. Các bộ phận trong cùng cá thể
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là một bộ phận trong doanh nghiệp kế toán
bán hàng chịu sự tác động tích cực và tiêu cực từ bộ máy quản lý, bộ máy kế toán
và nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng tích cực:
- Bộ máy quản lý được phân chia rõ ràng thể hiện tính chuyên môn hoá trong
SVTH: Phạm Kim Sang
20
Lớp: SB-14D
- Xem thêm -