Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh Công ty Hiệp Hòa
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
LỜI CẢM ƠN!
Qua thời gian thực tập, với việc được tiếp xúc và tìm hiểu công tác kế
toán tại đơn vị và học hỏi được nhiều điều bổ ích trong quá trình làm việc của
mình trong tương lai, nó sẽ là kiến thức quan trọng cho chúng em bước vào đời.
Để đạt được những kết quả và sự hiểu biết như vậy em xin gửi lời cảm ơn đến:
Toàn thể thầy cô giáo trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 nói chung và
thầy cô bộ môn Kinh Tế nói riêng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Đình Văn đã tận tình chỉ bảo
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập tốt
nghiệp, thầy đã đưa ra ý kiến giúp em hoàn thành tốt công việc, cần bổ xung
và điều chỉnh những vấn đề còn hạn chế.
Em xin gửi lời cảm ơn ban Giám đốc, anh chị bộ phận kế toán công ty
xây dựng Hiệp Hòa đã tạo điều kiện cho em được học hỏi và tiếp xúc với điều
kiện cho em được học hỏi và tiếp xúc với điều kiện thực tế trong quá trình thực
tập và làm việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tuy Hoà, ngày 25 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Bích My
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 1
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với những đặc thù vốn có của nó,
luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng tạo, tự chủ mới
có thể tồn tạivà phát triển trong tình hình mới, đó là phương châm của bản thân
mỗi doanh nghiệp nếu không muốn tự đào thải.
Bộ phận kế toán với tư cách là quản lý đang có sự thay đổi mới, nó giúp
cho các Doanh nghiệp có khả năng bắt kịp với nền kinh tế sôi động và nó còn
đóng vai trò xúc tác kích thích sự hăng say lao động sản xuất của người lao
động mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân người lao động và vững trong nền
kinh tế thị trường.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong kính doanh, kế toán thể hiện bằng
những con số và tất cả nghiệp vụ của doanh nghiệp, sổ sách kế toán phản ánh
hoạt động của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp định hướng trong việc kinh
doanh của mình. Lợi nhuận cao là yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
đóng vai trò quan trọng liên quan đến sự sống còn cảu doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành xây dựng để làm được điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nổ lực rất lớn để đáp ứng yêu cầu quy mô lớn, thời gian thì công
ngắn, chất lượng công trình cao và đặc biệt là giá thành phải thấp. Thêm vào đó
có sự xuất hiện qui chế đấu thầu trong các công trình có giá trị lớn được đấu
thầu công khai, đơn vị nào có giá dự thầu thấp sẽ trúng thầu thì đòi hỏicác
doanh nghiệp phải quan tâm đến các khoản chi phí sao cho hợp lý để làm giảm
chi phí tăng lợi nhuận, để bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh, có nguồn tài
chính mạnh mẽ mới có điều kiện để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bức xúc và nhận thức tầm quan trọng này, được sự đồng ý của thầy
Phạm Đình Văn và Ban giám đốc Công ty Hiệp Hòa, em quyết định chọn đề tài
“Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh”.
Do tài liệu tham khảo có hạn, thời gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp
cộng với sự non trẻ về nghiệp vụ kế toán nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận thức được sự góp ý của thầy (cô ) và của các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn./.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 2
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG
TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.Khái niệm về bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1.Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được mà trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt dộng kinh doanh thông
thường trong doanh nghiệp góp phần làm tăng chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
* Điều kiện để giao dịch bán hàng được ghi nhận doanh nghiệp thỏa
mãn các điều kiện:
-Doanh nghiệp giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền
sở hữu tài sản và hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa thành phẩm
như người sở hữu hoặc người kiểm soát.
-Doanh thu phải được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định được chi phí có liên quan đến bán hàng.
1.1.2.Doanh thu thuần:
Là khoảng chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt
thuế xuất khẩu (nếu có).
1.1.3.Bàn giao công trình:
Trong xây lắp do đặc điểm tính chất quy trình công nghệ của sản phẩm
nên trong kỳ có thể có một bộ phận kết cấu, một giai đoạn công việc, một hạng
mục công trình,một công trình hoàn thành bàn giao cho bên nhận thầu đó chính
là tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hay còn gọi là ban giao công
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 3
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
trình. Việc ban giao công trình phải tuân theo đúng thủ tục nghiệm thu và các
điều kiện giá cả mà DN đã quy định trong hợp đồng về giao nhận thầu.
* Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán với tiến
độ kế hoạch thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu xác định vào thời điểm lập báo cáo, không phụ thuọc vào hóa
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền là bao nhiêu?
* Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện thì doanh thu được ghi nhận theo tương ứng phần việc
đã hoàn thành được bên A xác nhận và tiến hành lập hóa đơn để đổi tiền của
bên A
Do những đặc điểm trên nên quá trình bàn giao công trình và
quá trình thu tiền không diễn ra đồng thời vì phải qua thời gian làm thủ tục
thanh toán tại ngân hàng. Vì vậy nhà thầu thường sử dụng TK 131 để theo dõi
tình hình thanh toán với bên A.
1.1.4.Kết quả kinh doanh:
Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất mà doanh nghiệp đạt
được trong một thời gian nhất định, nói cách khác kết quả kinh doanh là khoản
chênh lệch giưa thu nhập với chi phí bỏ ra.
1.2.Nhiệm vụ của kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh
doanh:
-Tính toán,ghi chép, phản ánh chính xác các khoản chi phí liên quan
đến kết quả kinh doanh để phản ánh chính xác kết quả kinh doanh qua từng thời
kỳ,từng hoạt động.
-Hoạch toán chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung
cấp số liệu đầy đủ cho việc quyết toán quý năm.
-Tham gia kiểm kê, đánh giá, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ,
theo dõi tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 4
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
1.3.Kế toán bàn giao công trình:
1.3.1.Kế toán chi tiết:
1.3.1.1.Chứng từ ban đầu:
1.3.1.2.Sổ kế toán:
1.3.2.Kế toán tổng hợp:
1.3.2.1Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản sử dụng:
-TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
-TK 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng”.
-TK 131 “Phải thu khách hàng”
-TK632 “Giá vốn hàng bán”
-TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
*Kết cấu:
-Tài khoản 511:
+Bên nợ: - Kết chuyển doanh thu bán hàng vào TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
+Bên có: - Giá trị thiệt hại bên A bồi thường (nếu có)
- Doanh thu từ hợp đông xây lắp
+Số dư: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 337:
+Bên nợ:-Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương
ứng với phần việc đã hoàn thành của hợp đồng xây lắp.
+Bên có:- Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch
của hợp đồng xây lắp.
+Số dư nợ:- Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận
trong hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của
hợp đồng xây dựng dở dang.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 5
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
+Số dư có:- Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận
trong hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của
hợp đòng xây dựng dở dang.
-Tài khoản 632:
+Bên nợ:- Giá thành thực tế sản xuất phụ, xây lắp phụ bán ra ngoài.
- Thiệt hại do bên A gây ra.
- Giá thành công trình thực tế bàn giao.
+Bên có:- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định kết kinh
doanh.
+Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản 642:
+Bên nợ: - Tập hợp chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
+Bên có: - Các khoản được phép ghi giảm chi phí QLDN nếu có.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK911 để xác định KQKD.
+Số dư: TK642 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.2.Trình tự hạch toán:
*Thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch và kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính đáng tin
cậy, kế toán căn cứ vào chúng từ (không phải là hóa đơn) để phản ánh doanh
thu:
Nợ TK 337:
Có TK 551:
- Căn cứ hóa đơn lập theo tiến độ kế hoạch,phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán (chi tiết đơn vị chủ đầu tư).
Có TK 337: Số thu không có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 6
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả nợ:
Nợ TK 111,112: (Chi tiết cho đơn vị chủ đầu tư).
Có TK 131: : (Chi tiết cho đơn vị chủ đầu tư).
- Trường hợp có khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ
thêm cho nhà thầu khi nhà thầu thực hiện vượt tiến độ:
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511(21): Số thu không có thuế GTGT
Có TK 333(1):Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận được tiền bồi thường từ khách hàng bù đắp cho các chi phí
không nằm trong giá trị hợp đồng thì căn cứ vào giá trị bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511(21):Số thu không có thuế GTGT
Có TK 333(1):Thuế GTGT phải nộp.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511(21):
Có TK 911:
*Thanh toán theo khối lượng thực hiện: (không sử dụng tài khoản
337)
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định đáng tin
cậy,được khách hàng bên A ký xác nhận thì kế toán tiến hành lập hóa đơn trên
cơ sở phần công việc hoàn thành để đòi tiên khách hàng:
Nợ TK 131: (chi tiết với đợn vi chủ đầu tư): Số phải thu.
Nợ TK 111,112: Số đã thu.
Có TK 511(21): Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1): Thuế GTGT phải nộp.
Các bút toán còn lại khác tương tưh như trường hợp thanh toán theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng xây dựng.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 7
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra trường hợp nhà thầu chính chia thầu cho nhà thầu phụ:
- Khi tạm ứng tiền cho các nhà thầu phụ để thực hiện hợp đồng:
Nợ TK 331:
Có TK 111,112:
- Khi nhà thầu phụ hoàn thành công trình bàn giao khối lượng cho nhà thầu
chính để bàn giao cho bên A:
Nợ TK 632:
Có TK 331:
Chú ý: Trong suốt thời gian bảo hành công trình theo quy định của hợp
đồng xây lắp bên A sẽ giữ lại một khoản chi phí về bảo hành công trình và bên
B sẽ theo dõi trên TK131 và coi là khoản nợ phải thu khi kết thúc hợp đòng bảo
hành bên A sẽ thanh toán nốt cho doanh nghiệp xây lắp.
Doanh nghiệp khi nhận được tiền ghi:
Nợ TK111, 112:
Có TK 131:
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 8
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK642
TK334,338
Lương, phụ cấp và các
TK111,112
Các khoản giảm chi phí
khoản trích theo lương
TK152,153
QLDN nếu có
TK911
Chi phi vật liệu, DC, đồ
dùng văn phòng
TK142,242
Kết chuyển chi phí
Phân bổ CCDC loại
phân bổ nhiều lần
QLDN xác định KQKD
TK214
Trích khấu hao TSCĐ ở
BPQL
TK333(8,9)
TK142,242
Thuế phí, lệ phí phải
nộp
TK139
Dự phòng giảm giá kho
đòi
Đối với
Kết
DN có chu
chuyển kỳ
kỳ sản
sau hạch
xuất dai
toán phí
phí phải
phải nộp
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 9
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
1.3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1.3.1.Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính:
a)Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”.
-Kết cấu:
+Bên nợ:- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK911 để xác
định kết quả kinh doanh
+ Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
+ Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 635: “Chi phí tài chình”
+ Bên nợ: - Các khoản chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
+ Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,
- Kết chuyển chi phí tài chính vào TK911 để xác định KQKD.
+ Số dư: TK635 không có số dư cuối kỳ.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 10
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
b)Trình tự kế toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN DOANH THU TÀI
CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH
TK111,112
TK 635
TK 911
TK111,112,221,
222,228
TK 515
CP hoạt động
Kết chuyển
Kết chuyển
Thu từ đầu tư
tài chính phát
chi phí tài
sinh
chính để xác
chính để xác
liên doanh,liên
định KQKD
định
kết
doanh thu tài chứng khoán,
KQKD
TK129,229
TK 333
Trích lập dự
VAT
phải nộp
phòng giảm
giá đầu tư
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư
1.3.2.Kế toán hoạt động khác:
a)Tài khoản sử dụng:
- TK 711 “Thu nhập khác”:
- Kết cấu:
+Bên nợ: - Số thuế GTGT nếu có tính theo phương pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác (nếu có) ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương phương pháp trưc tiếp.
- Kết chuyển thu nhập khác sang TK911 để xác định kết qủa
kinh doanh
+ Bên có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
+ Số dư :TK711 hông có số dư cuối kỳ.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 11
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
- TK 811 “chi phí khác”:
- Kết cấu:
+ Bên nợ: - Các khoản chi phí khác phát sinh.
+ Bên có: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác vào TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
+ Số dư: TK811 không có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THU NHẬP KHÁC VÀ CHI PHÍ
KHÁC
TK111,112
TK811
TK911
TK711
TK111,112
Chi phí
Kết chuyển chi
Kết chuyển
thu nhập từ
thanh lý
phí khác để xác
thu nhập
hoạt động
kết quả kinh
khác để xác
khác
doanh
kết quả kinh
TK111,112
doanh
Phạt quy phạm
hợp đồng
TK 333
VAT
Giá trị
còn lại
TK211,213
Phải nộp
TK 214
Thanh lý nhượng bán
TSCĐ
1.3.3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a) Tài khoản sử dụng:
- TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 12
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
- Kết cấu:
+ Bên nợ: - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành.
- Kết chuyển lãi trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Bên có: - Cuối kỳ kết chuyển doanh tuh bán hàng thuần.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính.
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh.
b) Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
TK 632
TK 642
TK511,512
TK911
K/c GVHB để xác định kết
K/c DTT và DT nội bộ để
quả kinh doanh
xác định kết quả kinh
doanh
K/c CPQLDN để xác định kết
K/c DTTC để xác định kết
quả kinh doanh
TK142,242
TK 635
p.bổ
TK515
quả kinh doanh
TK 711
p.bổ
K/c TN khác để xác định
K/c CPTC để xác định kết
TK 811
quả kinh doanh
kết quả kinh doanh
TK 421
K/c lỗ
K/c CP khác để xác định kết
K/c lãi
quả kinh doanh
TK 821
K/c CP thuế thu nhập doanh
nghiệp
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 13
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
1.3.4.Lợi nhuận chưa phân phối:
a) Tài khoản sử dụng:
- TK:421”lợi nhuận chưa phân phối”
- Kết cấu:
+ Bên nợ: - Phản ánh số lỗ coi như lỗ.
- Phân phối lợi nhuận theo kế hoạch.
+Bên có: - Phản ánh số lãi coi như lãi.
- Số đơn vị cấp dưới nộp lên.
- Xử lý lỗ.
+ Số dư nợ: - Phản ánh số lỗ chưa được xử lý.
+ Số dư có: - Phản ánh số lãi chưa phân phối.
b) Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN
PHỐI
K/C lỗ
TK421(2)
TK911
K/c lãi về hoạt động
TK111,112,338
kinh doanh và hoạt
XĐ số phải chia cho đối tác
động khác
liên doanh
TK414,415,431
XĐ số tạm trích vào các quỹ
TK421(1)
Kết chuyển cuối năm
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 14
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG
TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng Hiệp Hòa:
2.1.1. Qúa trình hình thànhvà phát triển của công ty:
* Qúa trình hình thành của công ty:
Công ty xây dựng Hiệp Hòa tiến thân là hợp tác xã xây dựng và sản xuất
vật liệu được hình thành từ năm 1989 theo quyết định số 1546/QĐ-UB
ngày 22/10/1993 của UBND tỉnh Phú Yên. Việc lập công ty xây dựng
Hiệp Hòa được sở kế hoạch đầu tư Phú Yên cấp giấy phép số 041012
ngày 9/3/2000.
Tên đơn vị: Công ty xây dựng Hiệp Hòa
Địa chỉ: 399 Nguyễn Huệ- TP. Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
Số điện thoại: 057.824383
Tài khoản mở tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Phú Yên
Ngành nghề kinh doanh: Công ty xây dựng công trình dân dụng
công nghiệp xây lắp điện nước, xây dựng giao thông thủy lợi.
*Qúa trình phát triẻn của công ty:
Trong những năm đầu mới thành lập công ty xây dựng Hiệp Hòa chủ
yếu nhận xây dựng công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, xây lắp
điện nước, xây dựng giao thông thủy lợi, trang trí nội thất.
Đến năm 1995 sau khi tìm hiểu rõ thị trường công ty đã đầu tư xây
dựng thêm xưởng gạch men, nhằm tăng thêm thu nhập và giải quyết
công ăn việc làm cho công nhân trong công ty.
Năm 1999 sau khi đầu tư thêm máy móc thiết bị và mở rộng thêm sản
xuất,công ty đã mở thêm các cửa hàng trực thuộc nhằm phân phối rộng
rãi hơn sản phẩm của mình. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Cho đến nay công ty đã tham gia xây dựng nhiều công
trình đạt chất lượng cao và càng mở rộng địa bàn hoạt động trong và
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 15
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
ngoài tỉnh. Sản phẩm gạch men do công ty sản xuất đã được nhiều khách
hàng biết đến và tin dùng. Một số công trình lớn mà công ty đã xây dựng
trong những năm qua:
- Công trình công an TP Tuy Hòa năm 1989
- Công trình tòa án tỉnh Phú Yên năm 1990
- Công trình đài truyền hình Việt Nam tại Phú Yên năm 2005
- Công trình cục thuế tỉnh năm 2006
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty, quyền hạn của công ty:
2.1.2.1. Chức năng của công ty:
- Công ty xây dựng Hiệp Hòa là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn
vốn kinh doanh do các thành viên hội đồng thanh niên góp vốn liên kết
kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh theo vốn của
mình.
- Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình đạt chất lượng cao và
ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động trong và ngoài tỉnh.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách chủ trương và chế độ của
nhà nước theo quy định của Pháp Luật.
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách chủ trương và chế độ của
nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối thu nhập hợp lý,
chăm lo đồi sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tham gia quản
lý công ty.
- Thực hiện các quy định nhà nước về bảo vệ nguồn tài nguyên môi
trường, quốc phòng an ninh quốc gia.
Thực hiện nghiêm túc các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết
quả lao động sản xuất kinh doanh của mình trước nhà nước, trước khách
hàng, trước pháp luật về sản phẩm mà công tythực hiện.
2.1.2.3. Quyền hạn của công ty:
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 16
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
- Công ty được phép tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình trong
nước phù hợp với khả năng của công ty.
- Được phép mở rộng mô hình kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật
nhà nước việt nam.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
phụ trách công
nhân
Phó Giám Đốc
phụ trách kỷ
thuật
Phó Giám Đốc
phụ trách tổng
hợp
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
kỷ thuật
Đội
xây
dựng
số 1
Đôi
xây
dựng
số 2
GVHD: Phạm Đình Văn
Đội
xây
dựng
số3
Trang: 17
Đội
xây
dựng
số 4
Đội cơ
khí số
1
Đội cơ
khí số
2
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty là người trực tiếp
chỉ đạo điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước nhà nước và pháp luật, có trách nhiệm quản ký chăm lo cải thiện đời sống
của cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc là người chịu sự chỉ huy của giám đốc, là người trực
tiếp lãnh đạo công ty dưới sự ủy quyền của giam đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý định mức lao động tiền lương của
công ty, lưu trữ hồ sơ lí lịch của các hợp đồng, các văn bản về tài liệu có liên
quan.
- Phòng kế toán: xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty, thu hồi vốn giải quyết công nợ, tính toán trích
nộp đầy đủ các khoản ngân sách của nhà nước theo quy định.
-Phản ánh ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo lưu từ
các báo cáo chứng từ, các tài liệu kế toán.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán về vật tư, máy móc thiết bị thi
công. Cùng các cán bộ đầu tư tổ chức nghiệm thu các công tác xây lắp một giai
đoạn xây lắp hoàn thành và quyết toáncông trình.
+ Giám sát tiến độ thi công của các công trình, kiểm tra về chất lượng
công trình, hạng mục công trình.
2.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1.4.1.Chính sách kinh tế nhà nước:
- Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập. Vì vậy nhà nước luôn
có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
- Luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích tực vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận giúp xã hội ngày càng phát
triển.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 18
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
- Chính sách ưu đãi đối với từng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt
động riêng của doanh nghiệp trong nước.
2.1.4.2.Các nhân tố môi trường:
- Môi trường thuận lợi tạo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
-Với ngành nghề kinh doanh là xây dựng công ty Hiệp Hòa luôn chú
trọng trong việc lựa chọn đầu tư, với cơ sở hạ tầng của Việc Nam đang có
những bước chuyển mình tronh cơ chế thị trường .
2.1.4.3.Yếu tố con người:
- Hiện nay, vấn đề con người luôn là sự cần thiết với tát cả các doanh
nghiệp.
- Cán bộ, công nhân viên được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật là điều
kiện để công ty phát triển nhanh chóng trong quá trình cạnh tranh với các
doanh khác .
- Là công ty xây dựng, công ty Hiệp Hòa có rất nhiều kỹ sư, kiến trúc
sư có tay nghề phục vụ cho quá trình thiết kế công trình. Tạo cho người ký kết
hợp đồng yên tâm trong việc lựa chọn nhà đầu tư.
- Đội ngũ nhân viên dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho các
công trình xây dựng .
- Với trên 50 cán bộ có chuyên môn cao. Công ty xây dựng Hiệp Hòa
đang tạo được niềm tin cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
- Đội ngũ công nhân viên phục vụ cho các công trình được phân bổ hợp
lý tạo điều kiện cho công ty bàn giao công trình một cách đúng thời hạn.
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 19
SVTH: Võ Thị Bích My
Chuyên đề tốt nghiệp:
Kết toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
2.1.5/ * Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
2.1.5.1/ Phân tích kết cấu và tình hình biến động của tài sản:
Bảng 01: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA HAI NĂM 2006-2007:
Năm 2006
I.TSLĐ và đầu tư
24.255.382.48 71,27
Chênh lệch
Tương
Gía trị
%
Tuyệt đối
đối
26.139.135.70 55,14 1.883.753.220
7,2
dài hạn
2
3.562.135.000 10,69
20.112.523.00 58,47
0
3.769.971.500 7,95
207.836.500
21.870.724.50 46,14 1.758.201.500
5,5
8,04
0
580.724.482 2,11
15.142.682.91 28,73
0
498.439.701 10,5
-82.284.781
21.266.370.37 44,86 6.123.687.460
-16,5
28,79
6
39.398.265.39
0
47.405.506.07
16,89
Chỉ tiêu
Gía trị
1. Tiền
2. Các khoản phải
thu
3. Hàng tồn kho
II. TSCĐ và đầu tư
dài hạn
CỘNG TÀI SẢN
Năm 2007
%
100
8
100 8.007.440.680
0
*Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy tổng giá trị tài sản năm 2007 tăng hơn so với
năm 2006 là 8.007.440.680 đồng, tương ứng tưng 16,89%. Trong đó:
+ TSLĐ và đầu tư dài hạn tăng 6.123.687.460 tưưong ứng tăng 28,79%.
Điều này cho thấy công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, mở rộng, phát
triển qui mô hoạt động của công ty.
+ TSLĐ và đầu tưu ngắn hạn tăng 1.883.753.220 tương ứng tăng 7,25
trong đó tiền tăng: 207.836.500 tương ứng tăng 5,5%; các khoản phải thu tăng
1.758.201.500 tương ứng tăng 8,04 % riêng hàng tồn kho giảm 82.284.781
tương ứng giảm 16,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng nguyên vật liệu tồn
kho giảm. Việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển được đánh giá là tốt, mặc dù hàng
tồn kho giảm nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục không
gây tình trạng trì trệ trong công tác thi công ảnh hưởng đến kết quả SXKD.
2.1.5.2/ Phân tích kết cấu và tình hình biến động của nguồn vốn:
GVHD: Phạm Đình Văn
Trang: 20
SVTH: Võ Thị Bích My
- Xem thêm -