CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
******
KẾ HOẠCH
Ra mắt dòng sản phẩm Mì Eat clean
Nhóm 6 - Highest Power
Hà Nội- 2021
1. TÓM TẮT_________________________________________ 2
2. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH______3
3. MÔ TẢ CÔNG TY__________________________________13
4. KẾ HOẠCH MARKETING___________________________25
5. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP_____________34
6. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP___________ 38
7. MÔ TẢ NHÓM ĐỒNG SÁNG LẬP____________________41
8. RỦI RO CƠ BẢN___________________________________41
9. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ____________________________44
1. Tóm tắt
Trong xã hội hiện đại ngày nay, con người bắt đầu theo đuổi những giá trị
cao hơn. Những giá trị đó đều bắt nguồn từ những nhu cầu cơ bản của
con người. Trong vấn đề ăn uống, ngày nay người ta không chỉ là ăn đủ,
ăn ngon, mà người ta bắt đầu quan tâm để ăn lành mạnh, ăn vì sức khỏe.
Cải thiện cuộc sống về mọi mặt chính là động lực để người Việt theo đuổi
thói quen ăn uống lành mạnh.
Theo số liệu từ YouNet Media – Social listening and market intelligence,
trong số 3,081 thảo luận về động lực thúc đẩy thay đổi thói quen ăn uống
lành mạnh hơn, có tới 31% người thảo luận cho rằng điều đó sẽ giúp nâng
cao chất lượng sống của họ một cách toàn diện. Được truyền cảm hứng từ
thống kê tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới của người Nhật, cũng như
nỗi lo ngại về nhịp sống vội vàng của đô thị, những người tham gia thảo
luận cho rằng ăn uống lành mạnh là một thói quen mới khó rèn luyện
nhưng đem lại kết quả tốt đẹp về lâu dài đối với mọi mặt cho con người,
cả thể chất và tinh thần. Tổ chức này cũng đưa ra “Top các xu hướng ăn
uống lành mạnh nổi bật nhất cuối năm 2017”, trong đó Eat Clean cũng đã
và đang là 1 xu hướng ăn uống đang dần phổ biến trong giới trẻ ngày nay.
Dựa trên những thông tin này, nhóm đã thảo luận và đưa ra đề xuất cho
doanh nghiệp Acecook một loại mì mới hay còn được gọi là mì healthy.
Sản phẩm phù hợp cho những khách hàng thừa cân, béo phì, những khách
hàng muốn theo một chế độ ăn healthy bởi vậy mà công ty đã chọn những
nguyên liệu không gây béo như mì truyền thống như: bột khoai lang, bột
gạo lứt, bột yến mạch... cùng với chất tạo màu đến từ các loại thực vật:
gấc, lá dứa, củ dền, chùm ngây. Và bởi vì chế độ ăn uống healthy của
người Việt mới được hình thành trong những năm gần đây nên trên thị
trường chưa có quá nhiều công ty hoạt động về lĩnh vực này hoặc nếu có
cũng chỉ mới là những cửa hàng nhỏ lẻ, chưa có tầm ảnh hưởng lớn.
Do đã gây được tiếng vang và sự tin tưởng của khách hàng từ những sản
phẩm trước bởi vậy Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam luôn có một đội
ngũ nhân viên hùng mạnh từ số lượng cho đến chất lượng. Đội ngũ này
phân bố ở cả 2 nhóm lao động là lao động phổ thông và lao động trí thức.
Đối với lao động phổ thông là công nhân sản xuất tại các nhà máy
Acecook, 100% đều tốt nghiệp THPT trở lên, đảm bảo về sức khỏe tiêu
chuẩn khi làm việc tại các nhà máy sản xuất thực phẩm. Công nhân đều
được trang bị những kiến thức cần thiết về sử dụng các thiết bị máy móc
hiện đại cũng như xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình làm việc.
Không những thế còn luôn được đào tạo về tay nghề theo hàng quý. Đối
với lao động tri thức được chia làm 3 nhóm: nhóm nghiên cứu, nhóm
kinh doanh, nhóm kỹ thuật. Tất cả đều được cấp bằng thạc sĩ và là những
người có chuyên môn cao về lĩnh vực của mình.
Về kế hoạch mà doanh nghiệp sẽ thực hiện đó là doanh nghiệp sẽ xây
dựng các chiến lược như chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược
tăng trưởng tập trung, chiến lược tăng trưởng tập trung bằng con đường
hội nhập nhằm đạt được những kết quả tốt nhất như mang lại lợi nhuận
cho công ty, mang lại một cuộc sống healthy cho cộng đồng, hướng đến
một cuộc sống khỏe mạnh.
Về vấn đề tài chính phục vụ cho kế hoạch, doanh nghiệp chủ yếu huy
động vốn từ lợi nhuận thu được qua việc bán những mặt hàng hiện đang
có mặt trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược dài hạn để
có thể phù hợp với điều kiện tài chính của doanh nghiệp cũng như là đảm
bảo tiến độ của sản phẩm sớm thu lại được doanh thu.
2. Phân tích ngành và đối thủ cạnh tranh
2.1 Tổng quan về ngành
Theo thống kê Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, nhu cầu
tiêu thụ mì ăn liền toàn cầu năm 2019 tăng 3.45% so với năm trước, trong
khi nhu cầu tiêu thụ năm 2020 tăng đến 14.79% so với năm 2019. Dưới
tác động của dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu tích trữ, tiêu dùng mì
ăn liền tăng trưởng mạnh mẽ.
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường Facts and Factors, doanh thu của mặt
hàng mì ăn liền toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 45.67 tỷ USD năm 2020 lên
73.55 tỷ USD vào năm 2026, tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm
sẽ đạt 6%/năm trong giai đoạn 2021-2026.
Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 khiến nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền
cũng tăng cao, do các yếu tố về sự tiện lợi, đa dạng về hương vị, chủng
loại và giá cả phù hợp với hầu hết các phân khúc người tiêu dùng.
Theo thống kê Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, nhu cầu
tiêu thụ mì ăn liền toàn cầu năm 2019 tăng 3.45% so với năm trước, trong
khi nhu cầu tiêu thụ năm 2020 tăng đến 14.79% so với năm 2019. Dưới
tác động của dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu tích trữ, tiêu dùng mì
ăn liền tăng trưởng mạnh mẽ. Theo báo cáo nghiên cứu thị trường Facts
and Factors, doanh thu của mặt hàng mì ăn liền toàn cầu dự kiến sẽ tăng
từ 45.67 tỷ USD năm 2020 lên 73.55 tỷ USD vào năm 2026, tăng trưởng
doanh thu trung bình hàng năm sẽ đạt 6%/năm trong giai đoạn 20212026. Thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), trong năm
2020, người Việt đã tiêu thụ trên 7 tỷ gói mì ăn liền. Cũng theo số liệu
thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, thị trường
Châu Á có sức tiêu thụ mì ăn liền lớn nhất, đặc biệt là khu vực Đông Bắc
Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) chiếm 56.45% tổng tiêu thụ toàn
cầu năm 2020. Đứng thứ hai là khu vực Đông Nam Á với 5 thị trường
tiêu thụ chính gồm Indonesia, Việt Nam, Philippines, Thái Lan và
Malaysia chiếm 25.24%. Năm 2020, Việt Nam là quốc gia có sản lượng
tiêu thụ mì ăn liền cao thứ ba thế giới, sau Trung Quốc (Hong Kong) và
Indonesia.Trung Quốc tuy có nhu cầu về mì ăn liền cao nhất thế giới,
nhưng tốc độ tăng trưởng về tiêu thụ không cao như Việt Nam.
Tại Việt Nam, khi thực hiện các đợt giãn cách xã hội, báo cáo của Bộ
Công Thương cũng thường xuyên ghi nhận thiếu hụt tạm thời mì ăn liền.
Theo khảo sát mới nhất của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt
Nam, tỷ lệ tiêu thụ mì ăn liền trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng 67%.
2.2 Môi trường ngành
2.2.1 Phân tích bối cảnh bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
- Thuận lợi:
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc
trong thời gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành
thực phẩm ăn nhanh để phục vụ cho nhu cầu của người dân và nhu cầu
của xã hội ngày càng cao.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình
quân đầu người, dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Chính vì lẽ đó nhu cầu về cuộc sống cũng
như ăn uống của người dân cũng được yêu cầu cao hơn, người tiêu dùng
giờ đây không chỉ cần ăn no mà còn cần những sản phẩm tốt cho sức
khỏe, tạo điều kiện cho các sản phẩm eatclean phát triển.
- Khó khăn:
Hiện nay, Việt nam đang phải đối diện với tình trạng lạm phát cao lên tới
hai con số, có nguy cơ tăng cao sau đại dịch Covid. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến nguồn vốn của công ty, cùng với đó giá cả nguyên vật liệu
đầu vào, các chi phí sản xuất cũng tăng cao.
b. Môi trường chính trị, pháp luật
- Thuận lợi:
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn
khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là
yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt
khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính
trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại
nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
phần. Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự
điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện
nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Khó khăn:
Môi trường chính trị, pháp luật vẫn còn nhiều bất cập, việc quản lý giá cả
thị trường của Nhà nước còn chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát triệt để các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
c. Môi trường văn hóa và xã hội
- Thuận lợi:
Thị hiếu, trào lưu: Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành
thực phẩm, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm thức
ăn nhanh. Chủ tịch TF, Pipat Panieng Vait, nhận định: “Việt Nam có tiềm
năng rất lớn vì là thị trường tiêu thụ tới 30 tỷ bát mì ăn liền, nhiều hơn
gấp ba lần thị trường Thái Lan.”, lượng mì ăn liền tiêu thụ bình quân đầu
người ở Việt Nam vào khoảng 90 gói/năm, so với khoảng 39 gói/năm tại
Thái Lan. Tuy vậy, mức độ cạnh tranh ở thị trường Việt Nam là khá
quyết liệt do có tới 40 nhãn hiệu đang có mặt ở đó, trong đó chủ yếu của
Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài Loan.
Phong cách sống của người Việt Nam hiện nay ngày cảng bận rộn, hối
hả. Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng
sử dụng nhanh. Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng doanh nghiệp
sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận. Hơn nữa, chất
lượng cuộc sống ngày càng phát triển, hàng hóa trên thị trường ngày càng
phong phú đa dạng nên thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi. Người
tiêu dùng ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhất là trong bối cảnh
dịch bệnh hiện nay. Họ tìm đến những thực phẩm sạch, lành mạnh, tốt
cho sức khỏe. Tuy được ưa thích vì sự tiện lợi nhưng các sản phẩm mì
gói trên thị trường hiện nay vẫn còn chứa nhiều dầu mỡ, chất béo và các
phụ gia không tốt cho sức khỏe. Chính vì vậy đòi hỏi các loại mì gói tốt
cho sức khỏe ra đời để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng, phần lớn người tiêu dùng
chuyển sang các bữa ăn tự nấu và dự trữ thực phẩm khô trong thời gian
dài. Mì ăn liền với các yếu tố như sự tiện lợi, hương vị, đa dạng về chủng
loại và giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu dùng đã thúc
đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của mặt hàng này.
-Khó khăn:
Xu hướng eatclean vẫn chưa thực sự được nhiều người biết đến.
d. Môi trường dân số
- Thuận lợi:
Sự đô thị hóa tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu về thực
phẩm tăng đáng kể.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật cao như hiện nay, hầu hết mọi người
đều bận rộn, không có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Vì vậy, mì gói
nghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu vì giá rẻ và tính tiện lợi.
Khách hàng mục tiêu của công ty Vina Acecook là đối tượng học sinh,
sinh viên, nhân viên công sở, người lao động.
-Khó khăn:
Dân số vùng nông thôn vẫn còn nhiều, chưa có nhiều hiểu biết về eat
clean và không chuộng sử dụng thức ăn nhanh.
e. Môi trường tự nhiên
- Thuận lợi
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Vina Acecook dễ dàng thông
thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên
toàn thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho các nguyên liệu đầu vào
sinh trưởng và phát triển.
-Khó khăn
Khí hậu nóng ẩm khiến việc bảo quản nguyên liệu và các sản phẩm khô
khó khăn hơn.
f. Môi trường công nghệ
- Thuận lợi:
Hiện nay, CNKT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ
nhất là trong dây chuyền sản xuất thực phẩm ăn liền là điều đáng quan
tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh
mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể
nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất
lượng và giảm giá thành sản phẩm,mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu
thế cạnh tranh.
Tận dụng yếu tố đó Vina Acecook đã tổ chức thực hiện các hoạt động
nhập công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh
nghiệp giải quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Nhược điểm duy
nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một
cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản
phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách
khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo…
Vina Acecook đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít
vào truyền thông để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích
của thương hiệu sản phẩm.
-Khó khăn:
Khoa học và công nghệ (KH&CN) vẫn chưa thực sự là động lực cải thiện
năng suất và năng lực cạnh tranh để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thiếu một giải pháp đủ khả thi để khuyến khích các doanh nghiệp và đầu
tư tư nhân vào hoạt động nghiên cứu, đổi mới, ứng dụng khoa học, công
nghệ. Cải cách cơ chế quản lý KH&CN - đặc biệt là về tài chính, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và sử dụng nhân tài - tiến triển chậm. Chi tiêu ngân
sách phân tán và chưa đem lại hiệu quả tối đa.
2.2.2 Phân tích cơ cấu ngành cạnh tranh
Khả năng vươn ra thị trường toàn cầu
Về tiềm năng xuất khẩu, năm 2020 và năm 2021, ngành sản xuất mì ăn
liền đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó với tình trạng khẩn cấp về
phòng dịch Covid-19 toàn cầu. Cá biệt, khi tình hình dịch bệnh tại nhiều
nước diễn biến phức tạp, acecook đã xuất khẩu mì tăng 300%. Hiện, phở
ăn liền và mì ăn liền acecook đã và đang xuất khẩu tới hơn 40 quốc gia
trên toàn thế giới.
Từ các nước châu Á, châu Âu đến châu Phi, các sản phẩm của Acecook
đều đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các thị trường này thông
qua hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế, đem những sản phẩm an toàn
chất lượng đến mọi người dân trên toàn thế giới.
Cơ cấu chi phí
- Chi phí cố định:
Máy móc thiết bị.
Mặt bằng
Chi phí sử dụng vốn
Thuế
- Chi phí biến đổi:
Chi phí nhân công
Chi phí vận chuyển, bảo quản sản phẩm
Chi phí sửa chữa máy móc
Chi phí nguyên liệu đầu vào
Chiết khấu bán hàng
Chi phí marketing
Rào cản gia nhập ngành:
Nguyên vật liệu đầu vào có giá thành cao hơn so với các đối thủ khác.
Sự ưa chuộng của người tiêu dùng về các sản phẩm mì gói truyền thống
là rất lớn.
Rào cản rút lui khỏi ngành:
Vốn đầu tư, công nghệ: Chi phí đầu tư, nghiên cứu lớn do áp dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại nên nếu rút lui khỏi ngành sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi vốn.
Số doanh nghiệp cung ứng và mức độ khác biệt của sản phẩm
Theo thống kê có khoảng 50 doanh nghiệp (DN) sản xuất mì ăn liền tại
Việt Nam, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 20% -25%. Trong con mắt
của nhà đầu tư nước ngoài, VN trở thành một thị trường rất hấp dẫn và
tiềm năng.
Do thị trường Việt Nam đầy tiềm năng và nhiều doanh nghiệp tham gia
sản xuất nên mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt: đã và đang diễn ra
một “cuộc chiến” khốc liệt quanh gói mì ăn liền để giành thị phần. Trong
đó, các ông lớn giàu sức cạnh tranh phải kể đến là: ACECOOK (mì Hảo
Hảo), MASAN (mì Omachi, Kokomi), ASIA FOOD (mì Gấu Đỏ),
UNIBEN (mì 3 Miền), VIFON (mì Vifon, phở Vifon) và một huyền thoại
lâu đời của Việt Nam - COLUSA MILIKET. Tuy nhiên, phần lớn khoảng
70% thị phần thuộc về ACECOOK, MASAN và ASIA FOOD.
Hiện nay ACECOOK là nhà sản xuất mì gói được người tiêu dùng ưa
thích số một Việt Nam với các sản phẩm đa dạng, phong phú, giá thành
hợp lý phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Mức độ khác biệt của sản phẩm: các sản phẩm mì gói trên thị trường hiện
nay mặc dù chế biến nhanh và tiện lợi, mùi vị đa dạng, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Song còn chứa nhiều dầu mỡ, chất phụ gia, khi
sử dụng nhiều và lâu dài có thể gây hại cho sức khỏe. Chính vì vậy sản
phẩm mì gói eat clean của Acecook ra đời đảm bảo được yếu tố nhanh
chóng, tiện lợi, mùi vị hấp dẫn, dễ dàng bảo quản và tốt cho sức khỏe của
người tiêu dùng, phù hợp với phong cách sống xanh của giới trẻ hiện nay.
2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh (Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh)
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là:
Những thương hiệu có dòng sản phẩm mì eat clean đến từ nước ngoài (Ví
dụ: Riscossa thương hiệu của Ý với sản phẩm mì nguyên cám organic)
Những sản phẩm đến từ thương hiệu trong nước (Ví dụ: Mì rau củ hữu cơ
Anpaso, mì rau organic eat clean; Duy Anh foods; Hiền Phước; Công ty
TNHH Tâm Thuỷ Bắc Giang).
Hiện tại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mà chỉ có những thương
hiệu đến từ nước ngoài chiếm thị phần nhỏ và thương hiệu trong nước quy mô
vừa và nhỏ nên chưa quá gay gắt trong thị trường sản phẩm mì ăn liền eat clean.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Việc phát triển thương hiệu trong một thời gian ngắn khá khó khăn. Hoạt
động sản xuất đòi hỏi một khoản đầu tư kha khá và tiếp thị đòi hỏi một
khoản đầu tư lớn. Để bắt đầu xâm nhập vào thị trường, các thương hiệu
địa phương có thể bắt đầu với quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên chi phí đầu tư
cho tiếp thị và tuyển dụng lao động chất lượng cao cũng rất cao.
Các đối thủ sản xuất dòng mì thường có thể chuyển đổi sang sản xuất mì
eat clean dễ dàng như Masan Consumer, Uniben, Asia Foods, Vifon...
Các công ty muốn sản xuất dòng mỳ eat clean tốt cho sức khỏe để đi theo
xu hướng hiện nay.
Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế chính của dòng mì ăn liền eat clean của Acecook là
các sản phẩm ăn liền eat clean khác, sản phẩm mì nhà làm.
Sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp:
Nhà cung ứng là: các nguyên liệu được nhập khẩu từ nhà cung ứng sản
phẩm nông sản từ Australia, Canada, Malaysia...nhà cung cấp sản phẩm
nông sản ở Việt Nam (các nông trường, nhà phân phối lớn…)
Sức mạnh của nhà cung ứng ở đây là yếu bởi vì Acecook có thể chuyển
từ nhà cung ứng này sang nhà cung ứng khác, Chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp của Acecook không quá cao.
Sức mạnh đàm phán của khách hàng:
Sức mạnh cá nhân trong trường hợp Acecook là không cao. Khách hàng
cá nhân thông thường sẽ mua sản phẩm với số lượng ít và không tập
trung ở một thị trường cụ thể nào. Tuy nhiên, nhìn chung sức mạnh của
khách hàng với sản phẩm mì eat clean của thương hiệu Acecook là yếu.
3. Mô tả công ty và sản phẩm
3.1 Mô tả công ty
Khái quát:
ACECOOK Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 1995, sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty
thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị
trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh
dưỡng cao.
Mục tiêu:
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt
Nam mà còn vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương
lai sẽ tiếp tục nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng
với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo ra một nét văn hóa ẩm thực phong
phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách hàng và góp phần
phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam. "Cook happiness" chính là
niềm tin trong mọi hoạt động của Acecook. Qua đó, Acecook hưởng đến
thực hiện các mục tiêu:
Đem đến sự hài lòng và sự an tâm cho người tiêu dùng thông
qua những sản phẩm tiện lợi, thơm ngon, an toàn và chất lượng
theo tiêu chí "Công nghệ Nhật Bản – Hương vị Việt Nam”.
Đầu tư xây dựng đội ngũ nhân sự giỏi bằng cách đem đến cho
họ môi trường làm việc tốt, đảm bảo chế độ phúc lợi giúp người
lao động có thể an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
Cam kết tuân thủ pháp luật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và thân thiện với môi trường.
Tích cực tham gia các hoạt động nâng cao chất lượng cuộc
sống, góp phần đem đến niềm vui cho mọi người và phát triển
xã hội.
Cách thức hoạt động:
Happy customers: Acecook Việt Nam sẽ luôn nỗ lực để làm cho khách
hàng, những người sử dụng sản phẩm của Acecook cảm thấy hạnh phúc.
Do đó, công ty sẽ luôn sản xuất và cung cấp những sản phẩm thật ngon,
thật chất lượng, an toàn – an tâm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cụ
thể, cần thực hiện triệt để 3 mục tiêu như sau:
Đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu an toàn.
Sử dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến của Nhật Bản, máy móc
thiết bị đảm bảo chất lượng và quản lý chặt chẽ quy trình sản
xuất.
Theo dõi quy trình phân phối, bản quản sản phẩm trên thị
trường, yêu cầu không để ảnh hưởng xấu đến chất lượng.
Happy Employees: Acecook Việt Nam luôn nỗ lực để làm cho cán bộ
công nhân viên Acecook và gia đình của họ cảm thấy hạnh phúc. Do đó,
công ty sẽ luôn cố gắng tạo ra chế độ phúc lợi tốt, môi trường làm việc
tốt, quan tâm đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Happy Society: Acecook Việt Nam luôn nỗ lực để làm cho toàn xã hội
cảm thấy hạnh phúc. Công ty luôn đóng góp vào sự phát triển ngành mì
ăn liền nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung, hỗ trợ các nhà
cung cấp cải thiện chất lượng. Bên cạnh đó, công ty tích cực tài trợ và tổ
chức các hoạt động từ thiện, hoạt động vì môi trường nhằm cống hiến cho
xã hội Việt Nam ngày càng tốt đẹp hơn.
Những phương châm cần thiết để công ty phát triển bền vững, đạt được sự ủng
hộ của nhân viên, khách hàng và xã hội:
Corporate Governance (Kiểm soát quản trị):
Xây dựng hệ thống kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi sai trái
và hành động tùy tiện vô tổ chức của người điều hành công ty
hay các cán bộ quản lý.
Xây dựng hệ thống kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức hay một bộ phận nhân viên nào đó.
Là định hướng hoạt động đúng đắn cho toàn bộ lãnh đạo và
nhân viên để thực hiện triết lý kinh doanh của công ty.
Compliance (Tính tuân thủ):
Công ty hoạt động trên cơ sở tuân thủ toàn bộ các quy tắc cơ
bản như quy định pháp luật, quy định nội bộ công ty.
Công ty không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn phải có ý
thức và thực hiện việc tuân thủ nghiêm ngặt các đạo đức kinh
doanh.
Disclosure (Tính minh bạch):
Chia sẻ thông tin: ngoài các thông tin bí mật, công ty sẽ tích cực
thực hiện chia sẻ thông tin với cán bộ công nhân viên.
Công nhận đóng góp của nhân viên và chia sẻ một cách thích
hợp những đánh giá của cấp trên cho nhân viên.
Ban điều hành, các cán bộ công nhân viên kê khai (không che
giấu) tất cả những mối liên hệ có liên quan đến lợi ích giữa bản
thân và công ty.
Đội ngũ nhân sự:
Với sự hùng mạnh chiếm lĩnh thị trường như vậy, Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam luôn có một đội ngũ nhân viên hùng mạnh từ số
lượng cho đến chất lượng. Đội ngũ này phân bố ở cả 2 nhóm lao động là
lao động phổ thông và lao động trí thức. Song không thể phủ nhận rằng
quyền lợi lao động của bất kỳ nhóm nhân lực cũng đều hấp dẫn từ mức
lương cho đến đãi ngộ lao động. Công ty Acecook Việt Nam hiện có hơn
5000 nhân viên đang làm việc tại 7 văn phòng và 10 nhà máy trên dọc
lãnh thổ Việt Nam. Chính vì thế để có thể quản lý tốt nhất cũng như tăng
hiệu suất làm việc của số lượng nhân viên như vậy, Công ty này luôn
phải xây dựng những phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cũng như động
viên tinh thần làm việc của tất cả công nhân viên.
Đối với lao động trí thức, đội ngũ này được chia ra làm 4 nhóm nhỏ hơn
bao gồm:
Nhóm nghiên cứu: đa số nghiên cứu sinh đều có trình độ thạc
sỹ, tốt nghiệp các trường hoặc chuyên ngành về hóa học, vi sinh
và dinh dưỡng, đã từng có kinh nghiệm nghiên cứu trước đó.
Nhóm kỹ thuật: là đội ngũ của những chuyên viên IT, kỹ sư đều
có trình độ về lĩnh vực làm việc của mình. Họ đều đã có kinh
nghiệm trong việc lắp đặt, sửa chữa, thiết kế máy móc cho nhà
máy lẫn các ứng dụng điện tử phục vụ nội bộ và marketing.
Nhóm kinh doanh: là đội ngũ được đầu tư cả về chuyên môn,
năng lực, lẫn tinh thần làm việc hăng say, năng nổ sẵn sàng
chinh phục mọi khó khăn, đưa sản phẩm của công ty ra xa hơn.
Nhóm quản trị doanh nghiệp: 100% tốt nghiệp các chuyên
ngành đúng với vị trí việc làm từ các trường đại học hàng đầu
Việt Nam và quốc tế. Nhóm nhân lực này có chuyên môn rất tốt
về quản trị kinh doanh nói chung từ quá trình ứng tuyển cho đến
khi làm nhân viên chính thức.
Tình hình tài chính:
Quy mô vốn chủ sở hữu của Acecook đang trên đà phát triển nhanh
chóng, từ 4.141 tỷ đồng (2016) lên 5.156 tỷ đồng (2017) rồi 6.032 tỷ
đồng (2018) trước khi đạt tới 7.096 tỷ đồng (2019). Với vốn chủ sở hữu
như vậy, \quy mô tài sản của Acecook được bồi đắp liên tục và phình ra
theo thời gian: năm 2016, tổng tài sản mới là 5.366 tỷ đồng thì tới năm
2019 đã đạt tới 8.402 tỷ đồng, tương đương tăng hơn 47%.
Tính tới năm 2020, Acecook Việt Nam chỉ có vốn điều lệ 298 tỷ đồng,
trong đó, cổ đông Nhật Bản là Acecook Co., LTD nắm giữ 16,9 triệu cổ
phần, bằng 169 tỷ đồng, tương đương 56,64%. Cổ đông Hà Lan là
Marubeni Foods Investment Asia Cooperatie FU.A nắm 5,459 triệu cổ
phần, bằng 54,59 tỷ đồng, tương đương 18,296%.
Cổ đông Việt Nam duy nhất là ông Hoàng Cao Trí (sinh năm 1962), là
cựu sinh viên khoa CK82 Đại học Bách khoa, nhà điều hành có thâm niên
hàng chục năm tại Acecook nắm khoảng 25% cổ phần còn lại.
Kết quả kinh doanh năm 2019 cho thấy, Acecook dẫn đầu thị phần đạt
doanh thu thuần 10.648 tỉ đồng, lợi nhuận ròng lên tới 1.660 tỉ đồng, tỉ
suất gần 16%.
Kết quả, lợi nhuận sau thuế của Acecook Việt Nam cũng không ngừng
gia tăng với tốc độ rất nhanh, từ 920 tỷ đồng (2016) lên 1.115 tỷ đồng
(2017), lên tiếp 1.382 tỷ đồng (2018) rồi đạt 1.660 tỷ đồng (2019), tính
chung 4 năm, lợi nhuận sau thuế đã tăng tới 80%.
3.2 Cơ hội kinh doanh
Xu hướng kinh tế:
Môi trường đối ngoại hòa bình để tập trung các nguồn lực trong nước cho
công cuộc phát triển kinh tế, tăng khả năng đẩy nhanh tốc độ, nâng cao
- Xem thêm -