Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế hoạch phát triển kt-xh xa xuân yên năm 2012...

Tài liệu Kế hoạch phát triển kt-xh xa xuân yên năm 2012

.DOC
35
71
55

Mô tả:

đề án Kế hoạch phát triển KT-XH xa Xuân Yên năm 2012 Phần 1: phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội A) Phân tích tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội:  Vị trí địa lí, tự nhiên: - Vị trí địa lí: + Xuân Yên là một xã vùng đồng bằng cách trung tâm huyện Thọ Xuân 2km về phía đông, phía Bắc giáp xã Xuân Lai, phía Nam giáp xã Phú Yên, phía đông giáp xã Xuân Hòa, phía Tây giáp xã Xuân Lập. Vị trí này khá thuận lợi cho việc thông thương, buôn bán, giao lưu văn hóa của xã với các vùng lân cận. + Là một trong những xã nằm trên lưu vực sông Chu, khá thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. - Khí hậu: + Khí hậu nhiệt đới gió mùa. + Thường có bão và lũ lụt vào mùa mưa. + Chịu ảnh hưởng của gió Lào khô và nóng. + Mùa đông kéo dài và có nhiều đợt rét đậm. → Các yếu tố khí hậu trên có ảnh hưởng không tốt đến việc sản xuất nông nghiệp của xã.  Các yếu tố tiểm năng gắn với đất: - Tổng diện tích tự nhiên: 322,1 ha - Diện tích đất canh tác: 157,8 ha - Diện tích đất trồng lúa: 93, 89 ha - Diện tích đất màu: 62,91 ha  Các tiềm năng không gắn với đất: - Tổng dân số: 3046 Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 1683, chiếm 55,25% tổng dân số→ xã có lực lượng lao động dồi dào. - Tỉ lệ lao động có kĩ năng, trình độ đào tạo: 17%. - Người dân có đặc tính siêng năng, cần cù, nhiều kinh nghiệm trong canh tác lúa nước, hoa màu. B) Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội. I) Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH xó năm 2011. 1) Thuận lợi. Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 và cũng là năm dành nhiều thời gian cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, cũng là năm có rất nhiều thuận lợi, đất nước đang trong thời kỳ đổi mới tình hình kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn được cải thiện. 2) Khó khăn. Bên cạnh đó xã cũng gặp không ít những khó khăn đó là: Vừa phải chịu tác động của nền kinh tế thị trường, các loại hàng hoá, vật tư giá cả không ổn định, thời tiết khắc nghiệt, các loại dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất và chăn nuôi, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, tình hình địa phương đang trong tình hình không ổn định do chịu ảnh hưởng tồn đọng sau đại hội. Song dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành Đảng uỷ, sự tổ chức điều hành của UBND, sự phối kết hợp của MTTQ, các ngành, các thôn và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân trong địa phương, tình hình kinh tế vẫn phát triển, Quốc phòng và an ninh được bảo đảm, nhiệm vụ chính trị thường xuyên được hoàn thành. II) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH xã năm 2011. 1) Lĩnh vực kinh tế. 1.1) Trồng trọt a) Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011  Vụ đông + Cây ngô - Vùng đồng: 20 ha năng suất 5,5 tấn/ ha đạt 110 tấn - Vùng bãi : 80 ha năng suất 6 tấn/ha đạt 480 tấn - Cây đậu tương 17,32 ha năng suất 1,1 tấn/ha (quy lương thực = 38,10 tấn) - Rau màu các loại 1,1 ha năng suất 1,5 tấn/ha (quy lương thực = 2,4 tấn) + Cây mía : 24 ha năng suất 96,8 tấn/ha x 930.000đ/tấn quy lương thực đạt 331,9 tấn  Vụ chiêm xuân + Cây lúa : 94,89 ha BQ năng suất 6,5 tấn/ha đạt 616,785 tấn + Cây ngô : 24,8 ha năng suất 6 tấn/ha đạt 148,8 tấn + Cây lạc : 12,53 ha năng suất 1,5 tấn/ha (Quy LT x 4) đạt 75,18 tấn + Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn/ha quy lương thực = 1,7 tấn  Vụ thu mùa : - Cây lúa : 91,489 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 503,2 tấn - Cây ngô : 34,398 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 198,2 tấn - Rau màu các loại 0,6 ha năng suất 2 tấn/ha ( quy LT) = 1,2 tấn - Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn /ha ( quyLT) = 3,5 tấn Tổng thu lương thực cả năm đạt 2502 tấn. b) Kết quả thực hiện  Vụ đông + Cây ngô - Vùng đồng: 20 ha năng suất 5 tấn/ ha đạt 100 tấn, đạt 90,9% KH. - Vùng bãi : 80 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 440 tấn, đạt 91,67% KH. - Cây đậu tương 17,32 ha năng suất 1,1 tấn/ha (quy lương thực = 38,10 tấn), đạt 100% KH. - Rau màu các loại 1,1 ha năng suất 1,5 tấn/ha (quy lương thực = 2,4 tấn), đạt 100% KH. + Cây mía : 24 ha năng suất 87 tấn/ha x 930.000đ/tấn quy lương thực đạt 298 tấn, đạt 89,8% KH.  Vụ chiêm xuân + Cây lúa : 94,89 ha BQ năng suất 6,2 tấn/ha đạt 588,32 tấn, đạt 95,4% KH. + Cây ngô : 24,8 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 136,4 tấn, đạt 91,67% KH. + Cây lạc : 12,53 ha năng suất 1,2 tấn/ha (Quy LT x 4) đạt 62,5 tấn, đạt 83,13% KH. + Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn/ha quy lương thực = 1,7 tấn, đạt 100% KH.  Vụ thu mùa : - Cây lúa : 91,489 ha năng suất 5 tấn/ha đạt 457,5 tấn, đạt 90,9% KH. - Cây ngô : 34,398 ha năng suất 5 tấn/ha đạt 171,9 tấn, đạt 86,7% KH. - Rau màu các loại 0,6 ha năng suất 2 tấn/ha ( quy LT) = 1,2 tấn, đạt 100% KH. - Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn /ha ( quyLT) = 3,5 tấn, đạt 100% KH. Tổng thu lương thực cả năm đạt 2.301,52 tấn đạt 92 % so mục tiêu đề ra. Giá trị thu nhập 16.110.640.000đ. Bình quân lương thực đạt 14,58 tấn/ ha/ năm Bình quân đầu người đạt : 45 kg/ người/ tháng c) Đánh giá tình hình thực hiện  Điểm mạnh: - Diện tích cây lúa, ngô, mía, và hoa màu đạt chỉ tiêu đặt ra. - Xã đã có kế hoạch phát triển cây ngô, mía. - Người dân đã biết áp dụng KH-KT vào sản xuất.  Tồn tại: - Năng suất và sản lượng lúa, ngô, mía chưa đạt chỉ tiêu KH. - Việc áp dụng KHKT của một bộ phận người dân vào sản xuất còn thấp.  1.2) a) b) c)  - Công tác quản lý đất đai ở các xứ đồng chưa tốt, tình trạng lấy đất canh tác, lấy cát còn xảy ra, xây mộ vượt quá quy định ở 03 khu nghĩa địa vẫn còn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai ở địa phương. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân chưa kịp thời nên để người dân còn có ý kiến rất nhiều. Nguyên nhân: - Do ảnh hưởng của bão và lũ lụt làm năng suất và sản lượng cây trồng giảm. - Hệ thống thủy lợi xuống cấp. - Đất nông nghiệp bị bạc màu. - Nhiều nông dân di cư ra thành phố làm ăn, làm cho lực lượng lao động trong nông nghiệp giảm xuống, ảnh hưởng đến sản lượng lương thực. - Nhận thức của người dân còn hạn chế nên việc tiếp thu các kiến thức mới về KHKT chưa cao. Chăn nuôi Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 - Tổng đàn trâu bò: 1510 con. - Tổng đàn lợn: 2000 con. - Đàn gia cầm: 12090 con. Kết quả thực hiện - Tổng đàn trâu bò : 1.300 con (Chủ yếu là trâu bò hàng hoá) đạt 86% kế hoạch Giá trị bình quân 5 triệu đồng/con = 6.500.000.000đ - Tổng đàn lợn: 1.200 con đạt 60% kế hoạch Bình quân xuất chuồng 80kg/ con x 45.000đ/kg =4.320.000.000đ - Đàn gia cầm: 11000 con đạt 91% kế hoạch Bình quân 1,5 kg/con x 70.000đ/kg = 1.155.000.000đ Tổng thu nhập từ chăn nuôi = 11.975.000.000đ Đánh giá tình hình thực hiện Điểm mạnh: - Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm đã được thực hiện thường xuyên, kịp thời. - Tiến bộ khoa học - thuật vào chăn nuôi đã được phổ biến đến bà con qua các phương tiện truyền thông đại chúng và sự giúp đỡ của cán bộ cấp huyện. - Xã đã có chủ trương phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. - Đã có các hộ vay vốn chăn nuôi theo mô hình trang trại.  Các tồn tại: - Tập quán chăn nuôi còn nhỏ lẻ, đa số chưa mạnh dạn vay vốn để phát triển chăn nuôi. - Chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.  Nguyên nhân: - Nhận thức của người dân về áp dụng KHKT vào chăn nuôi còn hạn chế. - Chưa có quy hoạch đất trồng cỏ tập trung phục vụ chăn nuôi. - Kĩ thuật chăn nuôi còn yếu, hiệu quả chăn nuôi thấp. - Dịch bệnh và rét đậm, rét hại làm chết gia súc, gia cầm. 1.3) Các ngành nghề CN, tiểu thủ CN, dịch vụ, thương mại, BHXH, xây dựng cơ bản. a) Kết quả thực hiện: Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh, đặc biệt là dịch vụ buôn bán tại chợ và thu gom nông sản, giao lưu hàng hoá với thị trường bên ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư vào địa bàn ngày càng nhiều, các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng so với năm 2010. Thu từ các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, BHXH, lương cán bộ, trợ cấp xã hội, xây dựng cơ bản đạt: 35.790.288.000đ. Trong đó : * Thu hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, XDCB: : 13.140.000.000đ * Thu từ dịch vụ thương mại BHXH, lương cán bộ, hưu trí, mất sức, trợ cấp CSXH, XKLĐ đạt: 22.650.288.000đ Trong đó: Thu từ dịch vụ hàng quán: 720.000.000đ + Dịch vụ chợ 10.080.000.000đ + Đi làm ăn xa 3.120.000.000đ + Thu từ XKLĐ 2.340.000.000đ + Lương cán bộ, hưu trí, mất sức : 2.760.000.000đ + Lương cán bộ, công chức + hợp đồng : 1.922.827.000đ + Chi trả chính sách cho người có công: 1.424.021.000đ + Trợ cấp đối tượng CSXH : 283.440.000đ Tổng thu nhập xã hội năm 2011 đạt 63.875.928.000đ tăng 26 % so với năm 2010.Trong đó : + Thu từ trồng trọt + chăn nuôi : 28.085.640.000đ chiếm 44% tổng thu nhập xã hội. + Thu hoạt động công nghiệp, tiểu thủ CN, XDCB : 13.140.000.000đ chiếm 20,5% + Dịch vụ khác + Lương, BHXH, trợ cấp XH : 22.650.288.000đ chiếm 35,5%. Bình quân thu nhập đầu người đạt 1.238.000đ/ người/ tháng. b) Đánh giá tình hình thực hiện  Điểm mạnh: - Công nghiệp, tiểu thủ côn nghiệp phát triển hơn so với các năm trước, tỉ lệ trong tổng thu nhập xã hội tăng. - Tổng thu nhập xã hội tăng 26% so với năm 2010. - Thu nhập bình quân đầu người tặng  Tồn tại: - Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tận dụng được hết những lợi thế về tự nhiên, xã hội. - Thu nhập bình quân đầu người mặc dù tăng nhưng vẫn thấp hơn thu nhập bình quân đầu người cả nước. - Việc quản lý, điều hành xây dựng 02 tuyến đường bê tông phục vụ vùng lúa cao sản còn để xảy ra sai sót. Ban quản lý dự án thiếu trách nhiệm đã quyết toán quá so với thực tế. gây khiếu kiện làm ảnh hưởng đến lãnh đạo địa phương.  Nguyên nhân: - Người dân còn chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quy mô lớn. đồng thời ít có các dự án đầu tư trong nghành công nghiệp trên địa bàn xã. - Năng lực quản lí của ban lãnh đạo xã còn hạn chế, thiếu sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban ngành. 2) Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội 2.1) Giáo dục a) Mục tiêu: - Cấp mầm non: Tổng số lớp là 6 với 12 giáo viên và 152 cháu. Đạt ít nhất 01 giáo viên giỏi cấp huyện, 01 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm, 01 giáo viên đạt chiến sỹ thi đua cấp huyện. Số cháu bé khoẻ, bé ngoan đạt 95%, bé chuyên cần đạt 95%. Số cháu trong độ tuổi nhà trẻ đạt loại tốt = 36%, loại khá = 47%, loại trung bình= 17%. Số cháu trong độ tuổi mẫu giáo đạt loại tốt = 25,4%, loại khá 46,3%, loại trung bình 52 em= 28,3%. - Trường Tiểu học: Tổng số cán bộ giáo viên là 17với 08 lớp học và 182 em học sinh. Số cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên là 100%. Đạt 01 giáo viên dạy giỏi và 01 giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 02 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện. Số học sinh giỏi 35 em = 19,2%, loại khá 90 em = 49,5 %, trung bình 57 em = 31,3%. - Trường THCS: Tổng số cán bộ giáo viên là 24, trong đó 02 giáo viên giỏi cấp huyện, sáng kiến kinh nghgiệm đạt 01 bản cấp tỉnh và 03 bản cấp huyện, 15 cán bộ giáo viên đạt lao động tiên tiến và 09 cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. Tổng số học sinh của trường là 217 em học sinh, trong đó học sinh giỏi 10 em = 4,6%; loại khá 80 em = 36,9%; trung bình 124 em = 57,1%; yếu kém 3 em = 1,4%. - Số học sinh đậu các trường đại học 15 em, học sinh đậu cao đẳng 20 em. b) Kết quả thực hiện: - Cấp mầm non: Có 6 lớp, 12 giáo viên và 152 cháu. Trong năm 2011 trường đã có 01 giáo viên giỏi cấp huyện, 02 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm, 02 giáo viên đạt chiến sỹ thi đua cấp huyện. Số cháu bé khoẻ, bé ngoan đạt 96%, bé chuyên cần đạt 98%. Số cháu trong độ tuổi nhà trẻ đạt loại tốt = 38%, loại khá = 45%, loại trung bình= 17%. Số cháu trong độ tuổi mẫu giáo đạt loại tốt= 47,1%, loại khá 46,3%, loại trung bình 52 em= 28,3%. - Trường Tiểu học: Trong năm học vừa qua trường có 17 cán bộ giáo viên, 08 lớp học và 182 em học sinh. Số cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên chiếm 100%, trong đó đại học là 10, cao đẳng là 03, trung cấp chuyên nghiệp là 04 cán bộ giáo viên. Trường có 01 giáo viên dạy giỏi và 01 giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 04 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện. Số học sinh giỏi 37 em = 20,3%, loại khá 93 em = 51,1%, trung bình 52 em = 28,5%. - Trường THCS: Có 24 Cán Bộ giáo viên trong đó số giáo viên giỏi là 02 GV, sáng kiến kinh nghgiệm đạt 02 bản và 04 bản cấp huyện, có 17 cán bộ giáo viên đạt lao động tiên tiến và 07 cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. Tổng số học sinh của trường là 217 em học sinh, trong đó học sinh giỏi 11 em = 4,8%, loại khá 83 em = 38,3% trung bình 123 em = 56,9%. - Số học sinh đậu các trường đại học 17 em, học sinh đậu cao đẳng 14 em. c) Đánh giá tình hình thực hiện  Mặt được: - Hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra, đa số các chỉ tiêu đều đạt trên 100%. - Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhìn chung đầy đủ, đảm bảo cho công tác giáo dục ở địa phương. - Đội ngũ giáo viên các cấp đảm bảo về số lượng và chất lượng. Làm tốt công tác quản lí, đồng bộ với kiểm tra, đánh giá, tư vấn và thúc đẩy nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học. - Chất lượng dạy và học ngày càng được cải thiện, áp dụng phương pháp dạy và học mới có hiệu quả cao. - Hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở, số học sinh khá, giỏi cả ba khối nhà trường đều tăng so với các năm học trước.  Tồn tại: - Vẫn còn một số lượng nhỏ học sinh yếu kém so với mặt bằng chung. - Tỉ lệ học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh còn chưa cao. - Trình độ tin học, sử dụng trang thiết bị hiện đại của cán bộ giáo viên còn thấp. 2.2) Y tế - Dân số và kế hoạch hóa gia đình a) Mục tiêu - Số cán bộ y tế xã là 05 trong đó có 1 bác sĩ, 11 y tế thôn, 01 dược sĩ. - Giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 20 %. - 100% trẻ trong độ tuổi được tiêm đầy đủ các loại vacxin và uống vitamin định kì. - Cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. - Số lượt khám chữa bệnh là 1600. - Tiếp tục duy trì đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế. - Tiếp tục giảm tỉ lệ sinh con thứ ba xuống còn 6% - Tỉ lệ tăng dân số là 0,35%. b) Kết quả đạt được - Số cán bộ y tế là 04, không có bác sĩ, 11 y tế thôn, 01 dược sĩ. - Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18%. - 100% trẻ trong độ tuổi được tiêm đầy đủ các loại vacxin và uống vitamin định kì. - Năm 2011 trạm tổ chức khám và điều trị cho 345 lượt người theo phương pháp dùng y học cổ truyền, khám và điều trị cho bệnh nhân có bảo hiểm y tế 753 lượt người , 61 lượt trẻ em dưới 5 tuổi và 585 lượt trẻ em dưới 15 tuổi. Cấp giấy gới thiệu chuyển bệnh nhân chuyển lên tuyến trên khám và điều trị là 705 lượt người. Tổng số lượt người được khám chữa bệnh là 1744. - Đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế. - Tỉ lệ sinh con thứ ba là 5,8%. - Tỉ lệ tăng dân số là 0,35%. c)Đánh giá tình hình thực hiện:  Mặt được: - Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực từng bước tạo được lòng tin của nhân dân trong việc khám, điều trị tại trạm, đội ngũ cán bộ y tế hoạt động, tinh thần phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. - Trạm y tế phục vụ bệnh nhân 24/24h, đảm bảo giao ban tại trạm y tế và Trung tâm y tế huyện hàng tháng. - Công tác KHHGĐ thường xuyên hoạt động tốt, đội ngũ cộng tác viên hoạt động tích cực, thực hiện đầy đủ các chương trình, mục tiêu truyền thông, tuyên truyền sâu rộng và kịp thời các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện KHHGĐ.  Tồn tại: - Chưa có bác sĩ tại trạm y tế. - Chăm sóc sức khỏe ban đầu mặc dù có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. - Trang thiết bị, máy móc phục vụ việc khám chữa bệnh còn nghèo nàn.  Nguyên nhân: - Y tế cấp trên chưa bổ sung kịp thời nhân sự cho cấp cơ sở. - Cơ sở hạ tầng của y tế chưa được đầu tư đúng mức. 2.3) Công tác văn hoá - Thông tin - TDTT  Mặt được: Công tác thông tin tuyên truyền luôn được quan tâm đổi mới cả về hình thức và nội dung, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết HĐND các cấp trong việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phòng và an ninh, đặc biệt tổ chức tuyên truyền Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu HĐND các cấp đến cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong địa phương nhằm đem lại hiệu quả thiết thực tạo sự đồng tình, hưởng ứng của người dân.Trong năm đã tổ chức tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã được 700 lượt, viết khẩu hiệu 50 câu, băng Zôn 50 câu. Phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT được duy trì thường xuyên trong quần chúng nhân dân. Các câu lạc bộ luôn hoạt động đều đặn, nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao ngày càng nhiều, lập thành tích chào mừng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. Đoàn Thanh niên kết hợp với Ban văn hoá thông tin tham gia chạy việt dã tại huyện, tham gia mít tinh cổ động ngày môi trường thế giới ngày 5 tháng 6 hàng năm theo quy định, tham gia thi đấu bóng bàn 02 lần tại huyện gồm 02 vận động viên đạt giải nhất đôi nam toàn huyện.Tổ chức thành công phong trào thể dục thể thao trong dịp kỷ niệm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9, 11 đơn vị thôn đều tham gia, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, thu hút được đông đảo quần chúng và lực lượng thanh niên. Trong năm 2011 tham gia giải bóng bàn cấp lãnh đạo do huyện tổ chức đạt giải nhất đôi nam. Phong trào xây dựng nếp sống văn hoá mới trong cộng đồng dân cư thường xuyên được quan tâm, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội theo quyết định số 1323 của UBND Tỉnh Thanh hoá, các làng văn hóa hoạt động có hiệu quả, kết hợp với các thôn thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ”. Ban xây dựng nếp sống văn hoá xã đã chỉ đạo các làng văn hoá, các thôn tổ chức cho nhân dân trong toàn xã đăng ký xây dựng gia đình văn hoá kết quả 100% số hộ tham gia đăng ký xây dựng gia đình văn hoá. Qua đánh giá tổng kết của MTTQ năm 2011 có 3 thôn đạt khu dân cư tiên tiến, toàn xã có 560 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá chiếm 56,7%.  Tồn tại: Văn hóa xã hội đã có nhiều chuyển biến, song về hoạt động chưa thường xuyên còn mang nặng tính thời vụ, phong trào của các làng văn hóa không đồng đều, tổ chức, tuyên truyền cho nhân dân thực hiện hương ước còn hạn chế. Công tác phát thanh, tuyên truyền chưa được thường xuyên, liên tục, chưa chủ động trong công tác tuyên truyền. Viết các tin bài nhằm biểu dương “Người tốt, việc tốt” để tuyên truyền nhằm khuyến khích, phát động các phong trào điển hình tiên tiến chưa có. Hệ thống truyền thanh của xã bị xuống cấp nhưng chưa được tu sữa kịp thời, từ đó làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân. Công tác vệ sinh môi trường, chưa thường xuyên, nên còn có nhiều ý kiến trong việc đóng tiền VSMT của các hộ. Ban quản lý VSMT của xã và thôn trưởng tuy đã có kiểm tra đôn đốc, song vẫn còn có lúc chưa nhắc nhở kịp thời dẫn đến một số hộ dân ở cơ sở còn làm mất vệ sinh và đổ rác không đúng nơi quy định.  Nguyên nhân: Công tác quản lý điều hành của UBND và việc phối hợp của MTTQ, các ngành, các thôn trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân có mặt hạn chế nên hiệu quả công việc chưa đạt kết quả cao. Việc kiểm tra, giám sát của UBND và cán bộ chỉ đạo đối với các thôn chưa thường xuyên, một số Ban của UBND xã đã thành lập nhưng hoạt động chưa đảm bảo như Ban vệ sinh môi trường (Ban VSMT).Chưa chủ động xây dựng kế hoạch, trong giải quyết công việc, thiếu cương quyết với các hộ thường xuyên làm mất vệ sinh môi trường ở các thôn. 2.4) Công tác chính sách xã hội  Mặt được: Công tác chính sách xã hội luôn được quan tâm đúng mức thực hiện tốt và đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước, trong năm 2011 đề nghị cho 221 hộ gia đình thương binh- liệt sỹ và hộ nghèo miễn giảm thuế nhà đất với tổng số tiền là 16.143.960đ. Trong đó thương binh là 07 đối tượng với số tiền = 218.400đ, gia đình liệt sỹ 45 đối tượng với tổng số tiền = 1.411.200đ, hộ nghèo 169 hộ với tổng số tiền = 14.143.960đ ngoài ra còn thực hiện tốt việc cấp phát chế độ hàng tháng kịp thời, chính xác, chi trả tiền bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưu trí, mất sức, tuất thường cho 1368 lượt đối tượng với tổng số tiền = 2.760.000.000đ. Đồng thời thường xuyên quan tâm đến công tác xoá đói giảm nghèo, năm 2011 thực hiện kê hoạch của UBND huyện điều tra hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2012- 2015. Ban chỉ đạo điều tra hộ nghèo, cận nghèo đã chỉ đạo các thôn điều tra đúng theo quy định của Nhà nước. Thông qua hội nghị 11 thôn đã bầu đến nay toàn xã có 164 hộ nghèo chiếm 16,6%, hộ cận nghèo 48 hộ chiếm 4,8%. Đối tượng hưởng theo Nghị định 13 là 28 đối tượng chiếm 0,67% Công tác vệ sinh môi trường luôn được quan tâm chú trọng. Ban chỉ đạo VSMT thường xuyên kiểm tra đôn đốc các thôn, đội vệ sinh chuyên quản thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong nhân dân, ngoài ra còn tổ chức cho 11 thôn, các khối nhà trường, trạm y tế dọn vệ sinh vào ngày 01 hàng tháng theo quy định kết quả: Thu gom rác thải được 2100 m 3 , khơi thông cống rảnh, dọn phát quang được 5000 m đường thôn, xóm.  Tồn tại: - Công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo còn gặp một số khó khăn và sai sót. - Ban chỉ đạo VSMT đã hoạt động thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao.  Nguyên nhân: - Việc quy định chuẩn nghèo chỉ mang tính tương đối. - Một số hộ gia đình kết cấu với cán bộ điều tra để được bầu là hộ nghèo. - Ban VSMT chưa chủ động xây dựng kế hoạch, trong giải quyết công việc thiếu cương quyết với các hộ thường xuyên làm mất vệ sinh môi trường ở các thôn. 3) Công tác AN - QP - thanh tra - Tư pháp 3.1) Về an ninh  Điểm mạnh: - Từng bước củng cố, xây dựng lực lượng dân quân, công an vững mạnh, rộng khắp trên địa bàn. - Hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường. - Tinh thần cảnh giác, thường xuyên tuần tra, kiểm soát để đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội được nâng cao. - Năm 2011 là năm tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, UBND xã đã chỉ đạo Ban công an xây dựng kế hoạch kiện toàn lại tổ an ninh trật tự 11 thôn. Thực hiện tốt đề án 138 của giám đốc công an Tỉnh Thanh hoá chỉ đạo tổ an ninh trật tự và tổ ANXH, xây dựng kế hoạch tuần tra, canh gác đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội trước, trong và sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp. - Ngoài ra còn phối hợp với ban tư pháp, các Ban ngành, các thôn trong địa phương thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hoà giải ở cơ sở và phối hợp với chi cục thi hành án huyện Thọ Xuân làm tốt công tác thi hành án tại địa phương.  Tồn tại: - Trong năm toàn xã xảy ra 15 vụ, trong đó trộm cắp tài sản là 07 vụ, đánh nhau gây thương tích là 03 vụ, 01 vụ huỷ hoại tài sản, 01vụ tai nạn giao -  - thông, 03 vụ làm mất an ninh trật tự . Ban công an đã giải quyết và xử lý hành chính 03 vụ với số tiền thu được 2.650.000đ, hoà giải 04 vụ, chuyển cấp trên 05 vụ, còn tồn lại 3 vụ chưa rõ đối tượng. Tình hình địa phương chưa ổn định, các vụ việc xảy ra không tăng so với năm 2010 nhưng tình hình an ninh trật tự có nhiều biểu hiện phức tạp, các vụ việc vi phạm pháp luật mang màu sắc chính trị như xoá câu khẩu hiệu Đảng, xé băng zôn tuyên truyền bầu cử, bỏ đinh vào bát hương khu vực nhà bia. Nạn trộm cắp chó, gà liên tục xảy ra, đặc biệt là vụ trộm cắp bò vào ban ngày tại khu vực thôn 9, gây ảnh hưởng đến tâm lý của người dân. Nguyên nhân: Một bộ phận người dân có ý thức chấp hành pháp luật còn chưa cao, gây tình trạng đánh lộn, trộm cắp, vi phạm quy định giao thông. Công tác giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính một số vụ chưa kịp thời và dứt điểm. 3.2) Về quốc phòng Ban chỉ huy quân sự xã tham mưu cho UBND thực hiện tốt công tác huấn luyện dân quân, đăng ký độ tuổi 17, sơ khám tuyển NVQS, giao quân được 8/8 thanh niên đạt 100% chỉ tiêu huyện giao, khám tuyển nghĩa vụ quân sự năm 20112012 được 10 thanh niên đạt 100%. Phối hợp với Ban công an xã xây dựng kế hoạch bảo vệ thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 và các ngày lễ, tết trong năm. Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội cho các đối tượng tham gia kháng chiến qua các thời kỳ, nhất là quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo Quyết định 142 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2011 Nhà nước đã chi trả cho 44 đối tượng trong đó hồ sơ có giấy tờ có liên quan là 23 đối tượng, hồ sơ không có giấy tờ có liên quan là 21 đối tượng với số tiền 44 đối tượng đã nhận 184.200.000đ, đến nay Xuân yên là một địa phương đã chi trả hết 100% các đối tượng được hưởng theo Quyết định số 142. Ngoài ra còn phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện tốt công tác quản lý thanh niên sẵn sàng nhập ngũ và bàn giao thanh niên khám trúng tuyển năm 2011 cho HĐNV quân sự huyện. 3.3) Công tác thanh tra Công tác thanh tra luôn thực hiện tốt trên tất cả các lĩnh vực, ban thanh tra nhân dân đã phát huy vai trò trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của UBND, các ngành, các thôn tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo có sự chuyển biến tích cực, góp phần ổn định tình hình cơ sở phục vụ bầu cử đại biểu quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. Để thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng UBND xã đã công khai những nội dung sau: - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quyết toán ngân sách hàng năm của xã. - Công khai kế hoạch sử dụng đất. Công khai dự án xây dựng nông thôn mới với các hạng mục đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, lấy ý kiến của nhân dân để điều chỉnh cho hợp lý. - Công khai nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân. - Công khai đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do cấp xã trực tiếp thu. - Công khai kết quả lấy phiếu tiến nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và phó Chủ tịch UBND xã. Trong năm đã tiếp nhận 13 vụ Trong đó: kiến nghị 11 vụ, khiếu nại 01 vụ, tố cáo 01, đã giải quyết 04 vụ, chuyển huyện 01 vụ, còn 8 vụ chưa giải quyết. 4) Công tác tư pháp hộ tịch - Hộ khẩu Ban tư pháp thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND trong việc thực thi pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính, các quyết định, chỉ thị của địa phương. Thực hiện tốt việc thi hành án, quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ hoà giải cho 11 đơn vị thôn, tổ chức công chứng,chứng thực theo Nghị định số 79/CP theo đúng quy định của pháp luật, phối hợp với Ban công an quản lý chặt chẽ công tác hộ tịch, hộ khẩu trong địa phương. Trong năm 2011: + Đăng ký khai sinh : 185 trường hợp .Trong đó đăng ký đúng hạn 47 trường hợp, đăng ký lại 131 trường hợp, đăng ký quá hạn 07 trường hợp. + Đăng ký khai tử: 31 Trường hợp, trong đó đăng ký lại 02 trường hợp, đăng ký quá hạn 06 trường hợp, đăng ký đúng hạn 23 trường hợp. + Đăng ký kết hôn: 31 trường hợp + Cấp giây chứng nhận tình trạng hôn nhân : 44 trường hợp + Chuyển đến : 38 người + Cấp tạm vắng: 20 người + Cấp tạm trú: 01 gia đình + Chuyển đi : 58 người + Cấp phát CMND : 339 trường hợp + Cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu gia đình : 200 trường hợp + Tách mới hộ : 35 hộ Ngoài ra còn phối hợp với các Ban ngành, lực lượng công an thực hiện tốt công tác hòa giải dân sự, quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật. 5) Công tác địa chính - Xây dựng - Tài chính kế toán 5.1) Địa chính - xây dựng. Thực hiện việc xây dựng 02 tuyến đường bê tông phục vụ vùng lúa cao sản với tổng chiều dài 1.171,3m. Tôn tạo, sửa chữa đền thờ Trịnh Đăng Nghĩa, đến nay đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Kết hợp với đơn vị thi công Hoàn thành tốt việc xây dựng 02 trạm biến áp treo khu vực thôn 9 và thôn 10+11, đấu mới với ngành điện, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổ chức làm đường điện hạ thế thôn 10+11 đảm bảo yêu cầu và đưa vào sử dụng. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nhân dân được 152 trường hợp. Phối hợp với đơn vị trúng thâù và UBND huyện giải phóng mặt bằng khu nhà quản lý Kênh bắc sông chu đảm bảo đúng tiến độ. Ngoài ra còn phối hợp với UBND huyện tổ chức đền bù tiền cho các hộ có diện tích đất nằm trong quy hoạch đường 201 đúng quy định của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đề nghị huyện cấp giấy CNQSDĐ cho các hộ còn lại có đủ điều kiện cấp theo quy định. cùng với huyện làm tốt công tác giải phóng mặt bằng công trình xây dựng 2 trạm biến áp Thống nhất và Quyết thắng đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ. Kết hợp với phòng tài nguyên môi trường làm công tác giải phóng mặt bằng đường 201. Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Ban địa chính cùng với công ty tư vấn khảo sát, đánh giá các hạng mục công trình để tham mưu cho Ban điều hành làm quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020, ngoài ra còn phối hợp tu sửa hệ thống kênh mương, đồng và bãi, bồi đắp các tuyến đường giao thông, bờ trục ở các xứ đồng, bãi, phục vụ cho công tác sản xuất nông nghiệp. 5.2) Tài chính, ngân sách. a) Mục tiêu Chỉ tiêu ngân sách trên địa bàn xã năm 2011 là 2 200 000 000 dồng. Ước tổng chi ngân sách năm 2011 là 2 150 000 000 đồng. Dư chuyển sang năm 2012 là 50000000 đồng. Thu ngân sách xã phấn đấu thu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và kế hoạch Huyện giao, quản lí và khai thác tốt nguồn thu phát sinh trên địa bàn, phấn đấu tăng thu để đảm bảo nguồn chi phục vụ cho công tác chuyên môn. Mục tiêu chi ngân sách xã bảo đảm chi đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua cán bộ, công chức xã; tiết kiệm chi để có các nguồn thực hiện cảI cách tiền lương và tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Ưu tiên các khoản chi có tính cấp thiết để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao. b) Kết quả thực hiện năm 2011 và đánh giá thực hiện.  Phần thu: STT Nội dung thu 01 Dư năm 2010 chuyển sang Trong đó: - Dư tại quỹ ngân sách xã - Dư tại kho bạc 02 Thu điều tiết thuế môn bài 03 Thu điều tiết thuế VAT 04 Thu điều tiết thuế thu nhập cá nhân 05 Thu điều tiết thuế trước bạ 06 Thu điều tiết thuế nhà đất 07 Thu chuyển nguồn năm 2010 sang năm 2011 08 Thu trợ cấp cân đối 09 Thu lệ phí hành chính 10 Thu tiền nhân dân đóng góp xây dựng đền thờ 11 Thu phạt hành chính đơn vị tính: đồng Số tiền 87 044 980 63 435 100 23 609 880 12 300 000 11 140 500 2 368 800 1 345 600 54 123 200 198 341 400 1 848 533 000 5 784 000 32 672 000 2 800 000 12 13 14 15 16 Thu đất thầu UBND xã quản lí Thu quỹ đền ơn đáp nghĩa Thu hồi phụ cấp cán bộ không chuyên trách Thu nợ Thu hồi tiền hợp đồng cho thuê mặt bằng trạm phát sang Tổng thu năm 2011 312 506 500 16 026 800 568 500 2 529 900 72 000 000 2 660 085 180  Phần chi: STT Nội dung chi 1 Chi thường xuyên 2 Chi đầu tư 3 Chi khác Số tiền 1.814.186.270 213.071.100 119.016.770  Nguyên nhân và đánh giá thực hiện: Quản lý, điều hành ngân sách chuyển biến tiến bộ, bám sát dự toán được giao. Tổng thu ngân sách xã năm 2011 đạt 2.660.085.180đ , chi ngân sách xã năm 2011 là 2.146.274.170đ. Dư chuyển sang năm 2012 513.811.101đ. Các khoản thu, chi đều đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đủ nguồn, kịp thời đáp ứng nhu cầu kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực hoạt động UBND xã. Thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011, UBND xã đã cắt giảm công tác chi thường xuyên với số tiền 17 triệu đồng, hạn chế mua sắm các trang thiết bị phục vụ tài sản công, giảm các khoản chi không cần thiết. Công tác tài chính kế toán cơ bản thực hiện đúng luật ngân sách nhà nước, số thu - Chi ngân sách đều đạt kế hoạch được giao. III) Ma trận SWOT. Điểm mạnh: Cơ hội: - Xã có tài nguyên đất, tài nguyên - Nền kinh tế đất nước đang trong nước dồi dào, thuận lợi cho việc đà phát triển, tạo nhiều cơ hội phát triển nông nghiệp. cho xã phát triển trong nhiều - Vị trí địa lí thuận lợi cho việc lĩnh vực. phát triển công thương nghiệp. - Huy động được nguồn vốn đầu - Lực lượng lao động dồi dào. tư từ các nhà đầu tư vào xã - Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có tinh trong lĩnh vực công nghiệp, dịch thần trách nhiệm và năng lực vụ, nông nghiệp. ngày càng được nâng cao. - Được bổ sung nguồn nhân lực - Tình hình phát triển kinh tế, có kĩ năng. chính trị, an ninh khá ổn định. - Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Huyện và Tỉnh trong việc phát triển KT-XH. Điểm yếu: Thách thức: - Nguồn lực tài chính của xã chưa - Sự phát triển không ổn định của huy động được nhiều. nền kinh tế cả nước, sự bất ổn - Tỉ lệ lao động có kĩ năng đã qua của thị trường, tỉ lệ lạm phát đào tạo còn thấp. cao. - Nhận thức của người dân còn - Tỉ lệ thiếu việc làm của nông chưa cao, hạn chế việc ứng dân còn cao. dụng KHKT vào phát triển kinh tế. - Năng lực của ban lãnh đạo còn hạn chế. Phần 3: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 I) Thuận lợi, khó khăn 1) Thuận lợi Nhân dân trên địa bàn xã tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành. Tiềm năng cho phát triển kinh tế của xã có nhiều thuận lợi: nguồn đất, nguồn nước, nguồn nhân lực dồi dào; trình độ canh tác của người dân ngày càng được nâng cao. Hệ thống giao thông, điện đường, trường, trạm đầy đủ, kiên cố, chất lượng ngày càng được cải thiện đáp ứng nhu cầu cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu của nhân dân. 2) Khó khăn Năm 2012 được đánh giá là một năm khó khăn đối với nền kinh tế cả nước, tỉ lệ lạm phát cao, thị trường bất ổn định. Thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi có thế xảy ra. Hệ thống thủy lợi đang dần xuống cấp làm ảnh hưởng đến lượng nước tưới cho nông nghiệp. Lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm. II) Dự báo khả năng huy động nguồn lực tài chính vào thực hiện KHPT KTXH xã năm 2012 1) Dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2012: 2.414.045.000đ 1.1) Các khoản thu 100%: 299.900.000đ gồm: - Thu phí và lệ phí: 3.900.000đ - Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản: 270.000.000đ - Thu khác: 6.000.000đ - Thu nợ: 20.000.000đ 1.2) Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm: 110.500.000đ gồm: - Thu điều tiết thuế CTN, thuế môn bài: 80.500.000đ - Thu tiền cấp quyền sử dụng đất: 30.000.000đ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan