Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế hoạch marketing cho dép bitis...

Tài liệu Kế hoạch marketing cho dép bitis

.DOCX
32
1334
73

Mô tả:

BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Trường Đại học Công Nghệ GTVT Khoa: Kinh Tế - Vận Tải Bài Tập Lớn Quản Lý Doanh Nghiệp Tên sản phẩm: DÉP BITIS Họ tên: TRỊNH XUÂN HIÊÊP Lớp: 62CCVS01 Hà Nội, năm 2012 MỤC LỤC Phầần I: Tóm tắắt Phầần II: Phần tích hiện trạng 2. Lịch sử ngành TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3. Các lợi thếắ công nghệ 4. Xu hướng phát triển II. Phần tích hiện trạng công ty Lịch sử phát triển: Vị thếắ của công ty trong ngành: Thị phầần của công ty: Danh tiếắng và hình ảnh của công ty: III. Phần tích sản phẩm: 1. Sản phẩmTH 2. Phần tích việc bán sản phẩm 3. Nghiến cứu và phát triển sản phẩm 4. Xu hướng bán 5. Tỷ phầần thị trường IV. Phần tích hiện trạng thị trường V. Phần tích đôắi thủ cạnh tranh VI. Phần tích chiếắn lược phần phôắi hiện tại: 1.Mạng lưới phần phôắi hiện tại: 1.1. Lịch sử hình thành: 1.2.Xu hướng phát triển: 2.Đánh giá hiệu quả phần phôắi 3.Các thành viến trong kếnh: 4.Quan hệ xúc tiếắn với các thành viến trong kếnh: 4.1. Các chương trình quảng cáo thương mại: 4.2. Quảng cáo giữa nhà sản suầắt và nhà phần phôắi 4.3. Trưng bày Th true milk. VII. Chính sách giá hiện tại VIII. Các yếắu tôắ môi trường 1.môi trường kinh tếắ 2. Môi trường chính trị - pháp luật 3. Môi trường xã hội Phầần III: Mục tiếu marketing TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Phần I: Tóm tắt Tóm tắt hiện trạng Sản phẩm sữa tươi TH True Milk tuy mới gia nhập thị trường nhưng đã nhanh chóng tạo được ấn tượng đối với khách hàng. Các sản phẩm của TH True Milk khá đa dạng, phù hơp với nhiều khách hàng có khẩu vị khác nhau. Các của hàng TH True Mart tạo nên sự độc đáo trong chuỗi bán hàng của TH True Milk. Cửa hàng vừa là cửa hàng giới thiệu sản phẩm vừa là nơi bán hàng trực tiếp sản phẩm cho khách hàng nhưng các của hàng này mới chỉ tạp trung tạo Hà Nội và Thành Phố Hố Chí Minh chưa mở rộng nhiều tỉnh khác. Mới gia nhập thị trường nhưng các sản phẩm sữa của TH True Milk đã có mặt ở nhiều các siêu thị lớn, ở nhiều khu vực tỉnh thành phố khác nhau nhưng nếu muốn mở rộng thị trường thì cần phải mở rộng thêm hệ thống phân phối. Hoạt động PR của công ty còn khá khiêm tốn, các hoạt động này không được tuyên truyền khắp nơi. Để có thể tăng hình ảnh của công ty thì các hoạt động này phải mang tính rộng rãi và phổ biến Tóm tắt mục tiêu Mục tiêu marketing được đề ra trong thời gian tới: Chiếm 30 % thị phần ngành sữa tươi trong vòng 3 năm tới Mở rộng mạng lưới tiêu thụ khắp cả nước Tóm tắt chiến lược Các chương trình hành động phục vụ cho mục tiêu trên như sau: Chính sách về giá: vẫn định giá sản phẩm giá cao Chính sách về sản phẩm: tăng thêm nhiều loại thể tích hộp như 1l, 2l… và đa dạng hương vị sữa TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Chính sách phân phối: xây dựng hệ thống phân phối theo mô hình kho hàng, xây dựng thêm các cửa hàng TH True Mart ở các tỉnh khác Chính sách vê xúc tiên: sẽ đưa ra các chương trình giảm giá, tặng quà cho người tiêu dụng trong các dịp lễ tết Chính sách về PR: xây dựng các chương trình quan hệ công chúng thương xuyên như “ Phát quá cho trẻ em nghèo”, cuộc thi “họa sĩ nhí TH” Tóm tắt ngân sách Ngân sách chi cho hoạt độnh marketing này là 100 tỷ đồng. Khoản ngân sách được trích ra từ doanh thu hàng năm. Ngân sách này chiếm 10% doanh thu Phần II: Phân tích hiện trạng Phân tích ngành 1. Phạm vi ngành và lĩnh vực kinh doanh của công ty: Phạm vi ngành là: ngành sữa Lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh doanh sữa nước, cụ thể là kinh doanh sản phẩm sữa tươi tiệt trùng 2. Lịch sử ngành Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi bò sữa truyền thống nên không có các giống trâu, bò sữa chuyên dụng đặc thù nào; chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỉ XX nhưng chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa từ những năm 1990 trở lại đây. Tuy ra đời sau nhưng ngành sữa lại là một trong những ngành rất phát triển tại Việt Nam, tính đến nay có khoảng 50 công ty sữa đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam với nhiều nhãn hiệu thuộc các chủng loại sữa như sữa bột, sữa nước, sữa đặc. Các thương hiệu sữa lâu năm nổi tiếng ở Việt Nam như Vinamilk… đã không còn lạ lẫm gì trong mắt người tiêu dùng. 3. Các lợi thế công nghệ Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh tao điều kiện cho công tác đổi mới và phát triển công nghệ của tất cả các ngành và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và ngành sữa cũng không ngoại lệ. Trong quá trình phát triển ngành thì yếu tố công nghệ luôn được quan tâm đặt lên hàng đầu; biểu hiện là sự thay đổi của các công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất kinh doanh theo thời gian Thủ công  máy móc thiết bị ( công nghệ đời F1)  …  tự động hóa hoàn toàn ( hiện nay). Cụ thể Trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa: TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo và chọn lọc gống đã tạo ra được những con bò có phẩm chất tốt ( hàm lượng chất dinh dưỡng cao, năng suất cao) ứng dụng công nghệ tự động hóa trong sản xuất  sản xuất theo chu trình khép kín, đảm bảo các yêu cầu về mặt chất lượng sản phẩm Trong lĩnh vực kinh doanh ứng dụng sự tiến bộ của khoa học đặc biệt là lĩnh vực hậu cần (logistic) trong công tác phân phối và dự trữ hàng hóa ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí nguồn thông tin. Hiện nay trên thế giới Isaren được coi là một trong những nước có công nghệ chế biến sữa cao cấp nhất. 4. Xu hướng phát triển Sản phẩm: xu hướng hiện nay của ngành sữa là sản xuất các mặt hàng sữa sạch, có chất lượng tốt và xuất phát từ thiên nhiên. Xuất phát của xu hướng này do nguyên nhân là các thị trường sữa thị trường Việt Nam trong thời gian gần đây có nhiều vấn đề về chất lượng của sữa như sữa sữa tươi làm từ sữa bột, sữa có chứa nhiều melanine… Khách hàng: người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng sữa nhiều hơn và có nhiều cân nhắc trong sự lựa chọn hãng sữa thích hợp Thị trường: thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới (khoảng 18-20 %), do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam là tương đối lớn. Đây chính là một cơ hội cho doanh nghiệp nào biết tận dụng. Phân tích xu hướng tiêu dùng của khách hàng Đường cầu TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Sữa là mặt hàng thông thường, có độ co giãn cầu theo giá thấp: E=∆Q/∆P Khi giá tăng lượng mua của người dân không giảm nhiều. Đường cầu của mặt hàng này có dạng đường thẳng thoải, có chiều dốc xuống. Các yếu tố tác động đến cầu là: Giá sữa Việt Nam vẫn còn ở mức cao so với thế giới vì hầu hết nguyên liệu là nhập từ nước ngoài, công nghệ chưa cao kéo theo chi phí cao. Do vậy thị trường sữa Việt Nam vẫn chỉ tập trung vào những người dân có thu nhập trung bình khá, ổn định nên khi giá sữa tăng lượng sữa tiêu thụ không thay đổi nhiều. Lượng cầu của sữa giảm mạnh khi bị ảnh hưởng bởi những sự kiện, thông tin và môi trường xung quanh. Ví dụ như lượng tiêu thụ sữa trên thị trường giảm mạnh trong năm 2008 do ảnh hưởng của sự kiện melamin, dịch bò điên… Ngoài ra trong nội bộ ngành, lượng cầu của của từng loại sữa cũng có sự ảnh hưởng tương tác lẫn nhau vì lý do sức khỏe hay khẩu vị thay đổi. Ảnh hưởng của hàng hóa thay thế : Khẩu vị người tiêu dùng có thể dễ dàng thay đổi khi xu hướng thay đổi, do tác động của các hoạt động marketing của các sản phẩm đồ uống thay thế khác Ngân sách tiêu dùng của mỗi khách hàng Cuộc sống ngày càng phát triển, thu nhập tăng lên, người tiêu dùng ngày càng dành nhiều ngân sách chi tiêu cho những sản phẩm hàng hóa chăm sóc sức khỏe như sữa đặc biệt là đối với trẻ em. Theo thống kê của ngành sữa Việt Nam, 89% trẻ em thành thị ở Việt Nam có sữa uống mỗi ngày. Nếu như trước kia mỗi người chỉ được uống 1 hộp sữa mỗi ngày thì giờ đây, theo lời khuyên của các chuyên gia mỗi người uống 3 hộp sữa mỗi ngày làm lượng sữa tiêu thụ tăng lên đáng kể. Có thể thấy đường cầu theo ngân sách là đường thẳng dốc lên trên. Đặc biệt ngân sách tăng dẫn đến sự gia tăng trong tiêu dùng của những sản phẩm TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP sữa giá cao hơn như sữa bột, sữa tươi thanh trùng… đòi hỏi về chất lượng sữa ngày càng cao và giá cả là thuộc tính ngày càng kém tác động trong quá trình quyết định mua của khách hàng. Tính trung bình mỗi người dân Việt chi khoảng -- - cho việc uống sữa. Tiềm năng phát triển Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực. Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, tiềm năng thị trường khá lớn, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp.. Mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Phân khúc thị trường sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu. Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những doanh nghiệp nào nắm được nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp trong nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam, cả nông dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất mạnh từ Úc và New Zealand. Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, tuy nhiên sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Hơn 70% nguyên liệu còn lại được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2010-2012, giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Các đặc thù của ngành Các mô hình phân phối hiện tại Hiện nay, có hai kênh chính được các doanh nghiệp sử dụng trong ngành sữa đó là kênh gián tiếp và kênh trực tiếp Kênh gián tiếp: nhà sản xuất  các đại lí  nhà bán lẻ  người tiêu dùng cuối cùng Kênh trực tiếp: nhà sản xuất  lực lượng bán hàng trực tiếp của công ty  người tiêu dùng cuối cùng Các nhà sản xuất sữa sử dụng kênh gián tiếp là kênh chủ yếu của mình ví dụ như Vinamilk, Mộc Châu, Ba Vì, Dutch Lady…bên cạnh đó các nhà sản xuất còn phát TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP triển riêng hệ thông bán hàng của mình, họ xây dựng các cửa hàng đại diện để giới thiệu và bán sản phẩm chủ yếu là giới thiệu sản phẩm sản phẩm và kênh này sẽ hỗ trợ tốt cho kênh gián tiếp như hãng sữa Ba Vì, Vinamilk… Ngoài ra có một số hãng sữa xây dựng hệ thống bán hàng riêng với chức năng chủ yếu là bán sản phẩm và phát triển kênh bán hàng này cả về số lượng và chất lượng ví dụ điển hình nhất là TH True Milk. Cạnh tranh tại các kênh phân phối diễn ra rất mãnh liệt. Các công ty sữa có khả năng kiểm soát những nhà phân phối tốt, họ luôn cố gắng tạo ra những mối quan hệ tốt với các nhà phân phối bằng chính sách chiết khấu cao cùng nhiều khuyến mại, quà tặng kèm. Các điều luật điều chỉnh hoạt động của ngành Là một doanh nghiêp hoạt động trong ngành thực phẩm mà cụ thể là ngành sữa thì hoạt động của doanh nghiệp chịu điều chỉnh của các luật sau Luật doanh nghiệp ( 2005 ) Luật quảng cáo Luật vệ sinh an toàn thực phẩm (1/7/2011) Trong đó, có tác đông nhiều nhất là Luật vệ sinh an toàn thực phẩm; theo khoản 5 điều 5 của luật có ghi những loại thực phẩm bị cấm sản xuất, kinh doanh: Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa: các thông tin bắt buộc là tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần (thành phần định lượng), thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn, hướng dẫn bảo quản bị thiếu hoặc sai quy định; Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Thực phẩm bị biến chất; Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy; Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn chịu chi phối bởi các văn bản, quyết định khác được đưa ra trong một thời kỳ nhất định. Các hoạt động truyền thông xúc tiến trong ngành Các hoạt động truyền thông: các hoạt động truyền thông chính của các doanh nghiệp TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP trong ngành là sử dụng quảng cáo: quảng cáo qua internet, ti vi, báo đài, tờ rơi, pa nô, áp phích. Các đại gia trong ngành luôn mạnh tay chi tiền trong hoạt động quảng cáo như Vinamilk và Dutch lady: Vinamilk đứng thứ 3, Dutch lady đứng thứ 5 trong top 10 doanh nghiệp chi nhiều tiền nhất cho quảng cáo trong năm 2008. Từ năm 2010 các công ty đều cắt giảm chi phí quảng cáo trên truyền hình nhằm tiết kiệm chi phí. Ngoài hoạt động quảng cáo để truyền thông thì các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng thích sử dụng hình thức quan hệ công chúng ( PR ). Hình thức này được thể hiện qua các chương trình, sự kiện các doanh nghiệp tổ chức với mục đích cũng chung tay vì lợi ích của xã hội.. Các hoạt động xúc tiến bán: khuyến mại, dùng thử, tặng quà, khuyến mãi. Các đặc thù địa lý của hoạt động Các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ở phạm vi rộng lớn trên khắp 3 miền của đất nước nhưng chủ yếu ở các thành phố vì ở đây có mật độ dân số cao và thu nhập cao. Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn, với 10% dân số cả nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa. Thị trường tiêu thụ sữa đặc chủ yếu là khu vực nông thôn. Trong khi sữa nước và sữa bột được tiêu thụ mạnh ở thành thị, chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Các đánh giá về lợi nhuận Ngành sữa là ngành có tốc độ phát triển ổn định và lợi nhuận cao. Giá sữa trên thị trường Việt Nam được một tổ chức chuyên ngành đánh giá là cao nhất nhì thế giới, và lợi nhuận của công ty kinh doanh sữa thì có thể lên tới 86%. Cụ thể giá sữa bán lẻ tại Việt Nam là 1,4 đô la Mỹ/lít, ngang bằng với giá tại những nước phát triển như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, là mức giá cao nhất thế giới. Ước tính lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh sữa bột 22-86%; sữa nước là 48%. II. Phân tích hiện trạng công ty Lịch sử hình thành và phát triển: Khởi nghiệp từ hai tổ hợp sản xuất : Bình Tiên và Vạn Thành, thành lập vào tháng 01 năm 1982 tại đường Bình Tiên Quận 6 - TP Hồ Chí Minh với 20 công nhân, chuyên sản xuất các loại dép cao su đơn giản. • Năm 1986, hai tổ hợp tác sát nhập lại thành Hợp Tác Xã cao su Bình Tiên hoạt động tại Quận 6, chuyên sản xuất các loại dép, hài với chất lượng cao, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Tây Âu. • Năm 1989, Hợp Tác Xã Cao su Bình Tiên là đơn vị ngoài quốc doanh đầu tiên của cả nước TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP được Nhà nước cho quyền trực tiếp xuất - nhập khẩu. • Năm 1990, để cạnh tranh với hàng ngoại nhập, Hợp Tác Xã Cao su Bình Tiên đầu tư mới hoàn toàn công nghệ của Đài Loan và thực hiện sản xuất sản phẩm mới - giày dép xốp EVA. • Năm 1991, thành lập Công ty Liên doanh Sơn Quán - đơn vị liên doanh giữa HTX Cao su Bình Tiên với Công ty SunKuan Đoài Loan - chuyên sản xuất hài, dép xuất khẩu. Đây là Công ty Liên doanh đầu tiên giữa một đơn vị kinh tế tư nhân Việt Nam với một Công ty nước ngoài (thời hạn 18 năm). • Năm 1992, HTX Cao su Bình Tiên chuyển thể thành Công ty Sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti's) chuyên sản xuất dép Xốp các loại, Sandal thể thao, Da nam nữ thời trang, Giày Thể thao, Giày Tây, Hài …. tiêu thụ trong và ngoài nước. • Năm 1995, Công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Dona Biti's) được thành lập chuyên sản xuất dép Xốp các loại, Sandal Thể thao, Da nam nữ thời trang, Giày Thể thao, Giày Tây, Hài …. tiêu thụ trong và ngoài nước. • Năm 2000, thành lập Văn phòng Đại diện tại Vân Nam, Trung Quốc. • Năm 2001, Biti's được Tổ chức BVQI và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000. Vị thế của công ty trong ngành: Qua phần “ Lịch sử phát triển của công ty”, ta có thể thấy rằng tập đoàn TH True milk là công ty mới, chưa có vị thế, chỗ đứng cao trong ngành sữa Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển như ngày nay thì trong tương lai, công ty sẽ mở rộng và phát triển hơn nữa. Thị phần của công ty: - Quy mô: tương đối nhỏ - Tốc độ tăng trưởng: tuy mới gia nhập thị trường nhưng TH True Milk đã nhanh chóng thu hút được người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm với số lượng lớn và tăng theo hàng năm - Tỷ suất lợi nhuận nhỏ vì đây là thời gian công ty đang đi vào hoàn thiện cơ sở vật chất, chi phí cho marketing để xâm nhập thị trường nên chi phí sẽ lớn  tỷ suất lợi nhuận thấp Danh tiếng và hình ảnh của công ty: Hiện nay, TH truemilk đã có danh tiếng và hình ảnh trên thị trường. Tuy nhiên, nó chỉ phổ biến ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…Còn những tỉnh nhỏ, xa thành phố, vùng nông thôn thì người dân vẫn chưa biết đến hình ảnh của công ty. Danh tiếng và hình ảnh của công ty cập nhật rất nhiều trên các phương tiện truyền thông qua các sự kiện: Chính phủ Ixraen đầu tư 100 triệu USD vào dự án bò sữa TH TRUE MILK của Tập đoàn TH. Trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Nhà nước TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Ixraen Si-môn Pê-rét (Shimon Peres) đã diễn ra lễ ký kết văn bản bổ sung Nghị định thư Hợp tác tài chính giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ixraen với phần vốn tăng thêm là 100 triệu USD dành cho Dự án Chăn nuôi bò sữa và Chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp, do Công ty CP Thực phẩm Sữa TH là chủ đầu tư. Ủy viên bộ chính trị - Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Sinh Hùng về thăm tập đoàn TH. Ngày 30/11/2011 vừa qua, Tập đoàn TH đã vinh dự đón chuyến thăm của Đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội đến trang trại chăn nuôi bò sữa và nhà máy sản xuất sữa tươi sạch của tập đoàn tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Năng lực phát triển công ty Điểm mạnh: Phát huy những mặt lợi thế của công ty: về tài chính, công nghệ, cơ sở vật chất. Tài chính: Trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Nhà nước Ixraen Si-môn Pê-rét (Shimon Peres) đã diễn ra lễ ký kết văn bản bổ sung Nghị định thư Hợp tác tài chính giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ixraen với phần vốn tăng thêm là 100 triệu USD dành cho Dự án Chăn nuôi bò sữa và Chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp, do Công ty CP Thực phẩm Sữa TH là chủ đầu tư. Công nghệ, cơ sở vật chất: Với tổng kinh phí đầu tư cho giai đoạn 1 lên đến 350 triệu đô la Mỹ, đến nay, sau 2 năm triển khai dự án, vùng đất Nghĩa Đàn, Nghệ An đã trở thành những nông trang đồ sộ, khép kín, phủ một màu xanh bạt ngàn của những đồng cỏ nguyên liệu. Từ công nghệ chế biến thức ăn, chăm sóc bò, vắt sữa bò đến đóng gói sản phẩm sữa đều được khép kín bằng công nghệ nhập khẩu 100% từ Ixraen. Nhờ những công nghệ tiên tiến này, từng giọt sữa đều giữ vẹn nguyên giá trị dinh dưỡng và là nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào để chế biến ra những sản phẩm sữa sạch TH cho người tiêu dùng. Tất cả nhằm tạo ra nguồn sữa tươi sạch, thuần khiết từ thiên nhiên như chính tiêu chí ban đầu mà Tập đoàn TH đã đề ra: “sữa sạch là con đường duy nhất” nhằm mang đến nguồn dưỡng chất tươi sạch và mô tÊ thương hiê Êu TH True Milk đẳng cấp quốc tế cho người tiêu dùng. Điểm yếu: Do TH True milk là doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nên việc thích ứng với thị trường còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong thời điểm có rất nhiều doanh nghiệp sữa trên thị trường Việt Nam. Hơn thế nữa với những mẫu quảng cáo trong thời gian qua gây xôn xao dư luận cũng mang lại rất nhiều phiền toái, những khó khăn không đáng có cho công ty: III. Phân tích sản phẩm: 1. Sản phẩmTH Cuối năm 2010, TH True Milk đã tung ra thị trường sản phẩm sữa tươi của mình. Các sản phẩm hiện nay của TH True Milk trên thị trường bao gồm 4 hương vị đặc trưng: sữa tươi nguyên chất có đường, ít đường, nguyên chất và dâu, với các loại bao bì hộp giấy TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 180 ml và 110 ml. Stt Loại sản phẩm 1 Sữa tươi tuyệt trùng nguyên chất 2 Sưa tươi tuyệt trùng ít đường 3 Sữa tươi tuyệt trùng có đường 4 Sữa tươi tuyệt trung hương dâu Đặc điểm Được làm từ 100% sữa bò tươi, sữa tươi tiệt trùng nguyên chất TH true MILK thật sự là một tặng phẩm tuyệt hảo từ thiên nhiên, cho bạn tận hưởng trọn vẹn tinh túy thiên nhiên trong từng giọt sữa thơm lành. Với lượng đường được giảm bớt nhưng vẫn đầy đủ các chất dinh dưỡng, sữa tươi tiệt trùng ít đường TH true MILK chính là một nguồn dưỡng chất lý tưởng giúp cơ thể bạn luôn phát triển cân đối và khỏe mạnh. Hấp dẫn với hương vị thơm ngon, sữa tươi tiệt trùng có đường TH true MILK cho bạn một lựa chọn hoàn hảo, vừa bổ dưỡng vừa dễ thưởng thức với vị ngọt tự nhiên. Kết tinh từ những giọt sữa tươi ngon lành hòa quyện cùng hương dâu hoàn toàn tự nhiên, sữa tươi tiệt trùng hương dâu TH true MILK không chỉ có hương vị thơm ngon, độc đáo mà còn tốt cho sức khỏe. Chu kỳ sống của sản phẩm Sản phẩm được giới thiệu ra thị trường cuối năm 2010, qua các hoạt động marketing, đến nay có thể xem sản phẩm đã bước qua giai đoạn tung sản phẩm và bước đầu đi vào giai đoạn phát triển=> cần đưa ra chiến lược mới cho giai đoạn này. Kết thúc giai đoạn tung sản phẩm, chất lượng của sản phẩm được đa số người tiêu dùng đánh giá là tốt, phù hợp cho nhiều đối tượng tiêu dùng.( 1 cuộc khảo sát cho thấy 90% người tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm lần 2) Hiện nay trên thị trường, sản phẩm sữa của TH True Milk được bán với giá là 26.500 đồng/ lốc 4 hộp 180ml. Giá này có chênh lệch đôi chút với các sản phẩm cùng loại như sữa tươi Vinamilk là 22.500 đồng/ lốc 4 hộp 180ml, sữa tươi Ba Vì là 23.700 đồng… Cấu trúc tính giá Cấu trúc tính giá cho giai đoạn tung sp ra thị trường: giá của sản phẩm đc tính trên cơ sở giá của sản phẩm đối thủ cạnh tranh và thị hiếu của ntd. Với nguyên tắc là sản phẩm hàng đầu nên không thể có giá thấp hơn đối thủ và tâm lý của ntd là giá nào của ấy nên giá phải cao hơn chút ít hoặc bằng các đối thủ cạnh tranh. Phân tích các cấp độ của sản phẩm: Cấp 1: sản phẩm theo ý tưởng. Theo ý tưởng, sản phẩm sẽ đem đến cho NTD 1 loại sữa hàng đầu, giữ nguyên tinh chất của thiên nhiên. Cấp 2: sản phẩm hiện thực. Sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu và mong ước của khách hàng. Đó là vi chất có trong sữa, độ ngon khi uống sữa, bao gói và tính tiện lợi của sản phẩm. TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Cấp 3: sản phẩm bổ sung: khi dùng sữa, NTD sẽ được hỗ trỡ các dịch vụ tư vấn trước và sau khi sử dụng sản phẩm, yếu tố đảm bảo chất lượng sản phẩm. Phân tích hình ảnh, danh tiếng của sản phẩm: Kết thúc giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, TH đã thành công khi nâng cao hình ảnh sản phẩm trong tâm trí NTD. Giờ đây khi nhắc đến các loại sữa tươi có mặt trên thị trường VN, NTD đã có thêm 1 sự lựa chọn an toàn và tin cậy Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm: Điểm manh: đó là sản phẩm đc sản xuất trên giây chuyền tiên tiến nhất hiện nay với 1 quy trình khép kín từ khâu vắt sữa đến đưa sản phẩm đến vs NTD. Sữa được lấy từ những con bò có chất lượng tốt nhất=> đảm bảo cho chất lượng trong sữa. Công ty đang xây dựng chuỗi cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm=> điều này làm cho sản phẩm được nhiều NTD biết nhiều đến hơn và dễ dàng hơn trong phân phối sản phẩm. Điểm yếu: sản phẩm vừa được tung ra trên thị trường, hình ảnh của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh là mờ nhạt hơn nhiều, và thói quen của NTD sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh vẫn chưa thể thay thế ngay. Cần nhiều thời gian để khách hàng kiểm định hơn. Để xây dựng được được kênh phân phối giới thiệu sản phẩm cần chi phí cao, điều này có thể đẩy giá sản phẩm của đối thủ lên cao hơn. 2. Phân tích việc bán sản phẩm Để bán sản phẩm cho NTD, TH sử dụng 2 lực lượng. Đó là sử dụng trực tiếp lực lượng của công ty và sử dụng các đại lý bán lẻ. Lực lượng trực tiếp:hiện nay TH có 28 cửa hàng trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm. Lực lượng này có trinh độ chuyên môn cao, tập trung vào chỉ bán sản phẩm TH, thành công cao khi giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên chi phí đào tạo cho 1 nhân viên là rất lớn Đại lý bán lẻ: không mất chi phí đào tạo, có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên các lượng này có thể bán cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nếu không có các chính sách ưu đại cho lực lượng này thì có thể chính các lượng này là yếu tố kìm hãm sự phat triển của sản phẩm Chính nhờ áp dụng 1 lúc 2 kênh phân phối này mà TH đã thành công trong việc giới thiệu sản phẩm đến NTD, sản phẩm vừa được NTD biết đến, vừa tăng được doanh thu. Các đặc điểm khác biệt của sản phẩm và doanh nghiệp Sự khác biệt về bao bì sản phẩm Không đi theo lối mòn của các đối thủ khác và cũng hết sức mạo hiểm khi TH-True milk đã không chọn hình ảnh con bò sữa trên bao bì- vốn được coi là biểu tượng của ngành sữa. TH-True milk đã chọn cho mình một hình ảnh khác, đơn giản hơn nhưng không kém phần ý nghĩa Sự khác biệt về TH-Truemart TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Không chỉ là các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đây còn là một kênh truyền thông của công ty và cũng là kênh thu thập thông tin khá hữu hiệu. Sự khác biệt là hình thức, cách bài trí không gian ở đây. 3. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm Kế hoạch cải tiến và phát triển sản phẩm. Mẫu mã sản phẩm sẽ được giữ nguyên và không có nhiều thay đổi. Khác biệt hóa sản phẩm về kích cỡ và hương vị 4. Xu hướng bán Doanh số: Hiện tại thì TH đang cung cấp ra thị trường 500 tấn/ngày, nhưng dự kiến đến năm 2017 sẽ cung cấp 5 triệu tấn/ngày. Phân theo sản phẩm TH True milk hương vị tự nhiên đem lại tỷ lệ lớn trong doanh số bán của TH milk, Phân theo bao gói Có hai loại bao gói: hộp 180ml và hộp 110ml. Trong đó, dạng hộp 180ml được ưa chượng hơn loại 110ml. Báo cáo lợi nhuận: ước tính lợi nhuận của công ty khoảng 12 tỷ/ năm 2011. Mức tăng doanh thu vào khoảng 25-30 % 5. Tỷ phần thị trường - Tiềm năng và xu hướng của thị trường Sữa tươi trong nước hiện mới chỉ đáp ứng 25% nhu cầu. Trong đó sữa tươi với khoảng 23% thị phần trong cơ cấu các mặt hàng sữa là một sản phẩm chức năng thiết yếu. Nhận thấy tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Cùng với đó, mức sống của người dân ngày càng cao sẽ là tiềm năng phát triển của ngành sữa. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa Việt Nam như: tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các doanh nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiêp lớn hơn, có thị phần lớn hơn để cạnh tranh với các nhãn hiệu sữa ngoại nhập. Bên cạnh những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành sữa Việt Nam cũng phải đối diện những thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sữa. Các vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố…, khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp sản xuất sữa. Đồng thời, nguồn thức ăn chăn nuôi cho bò sữa phải nhập khẩu trong xu hướng tăng cao, tác động tới chi phí đầu vào.. TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP IV. Phân tích hiện trạng thị trường Xác định phạm vi thị trường Xác định đoạn thị trường Hiện nay các chương trình quảng cáo – xúc tiến, bàn hàng, phân phối của TH True Milk chủ yếu diễn ra mạnh ở các thành phố như Hà Nội, Vinh, Thành Phố Hồ Chí Minh còn ở một số tỉnh lẻ, khu vực nông thôn sản phẩm của TH chưa thực sự có nhiều và chưa để lại hình ảnh sâu sắc trong lòng khách hàng. Có thể thấy TH True Milk đang hướng đến các khách hàng của công ty tại các khu đô thị. Trong tương lai, TH True Milk có thể hướng đến thị trường ở nông thôn vì dân số ở nông thôn chiểm một lượng lớn trong tổng dân số Việt Nam. Ở đây sẽ tạo ra được một thị trường tiềm năng với một sức mua lớn nêú khai thác hợp lý Theo độ tuổi Hiện tại: Đoạn thị trường giới trẻ: là những người trẻ tuổi, tuổi từ 16 – 29, sinh sống tại địa bàn Hà Nội, là những người có cá tính trẻ trung, thích cái mới, quan tâm đến thương hiệu, là người đưa ra quyết định mua và là người mua sản phẩm. Đoạn thị trường trẻ em: là những trẻ em, tuổi từ 3 – 15, là người tiêu dùng sản phẩm nhưng không đưa ra quyết định mua hay là người trực tiếp đi mua sản phẩm; bố mẹ những trẻ em này là người đưa ra những phân tích nhận định, và quyết định mua sản phẩm. Những khách hàng mà TH – True milk nhắm đến là những người sinh sống hoặc làm việc tại địa bàn Hà Nội, có thu nhập trung bình khá trở lên (từ 4 triệu/tháng), có tâm lý quan tâm đến sức khỏe và con cái, ảnh hưởng bởi nhãn hiệu, sở thích dùng các sản phẩm an toàn. Phân tích nhu cầu của thị trường TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tiêu thụ bình quân đầu người một số sản phẩm sữa tại Việt Nam Giai đoạn 1997 – 2009 Từ biểu đồ có thể nhận thấy, nhu cầu về sữa tươi liên tục tăng từ năm 1997 đến 2009. Vì vậy nên sữa tươi là sản phẩm mà nhiều công ty muốn đầu tư vào. . Mức tiêu thụ sữa bình quân của mỗi người Việt Nam chưa cao trong khi nhu cầu là không hề ít. Cụ thể, năm 2010, một người Việt Nam (chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM) tiêu thụ trung bình 9 lít sữa, thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người) hay Trung Quốc (25 lít/người), (báo Tuổi Trẻ trích nguồn từ các công ty nghiên cứu thị trường ngày 13.7.2010). Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cho biết cho biết tổng sản lượng sữa tươi hiện nay chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu sữa nước nói chung. Còn lại (78%) phải dùng sữa bột hoàn nguyên. Có thể nói, thị trường sữa tươi Việt Nam vẫn còn rộng mở đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Các đặc tính của thị trường Tiêu chí Địa lý Nhân khẩu học Hành vi Tâm lý Đặc tính Thành phố: sử dụng nhiều sản phẩm sữa tươi, tần suất sử dụng cao Nông thôn: sử dụng ít, tần suất sủ dụng không thường xuyêm Độ tuổi: tập trung vào độ tuổi từ 5 – 25 tuổi Nghê nghiệp: thích hợp với mọi nghề nghiệp Thu nhập: trung bình khá trở nên, có thu nhập ổn định Nhận thức: người dân đã có những nhận thức sâu sắc về tác dụng của sữa tươi đối với cơ thể con người và quan tâm đến chất lượng của sản phẩm nhiều hơn Thường mua với số lượng nhỏ, mua thường xuyên Nhạy cảm về giá, nhạy cảm về chất lượng TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Xác định khách hàng mục tiêu Khách hàng mục tiêu Sử dụng các tiêu chí sau để xác định khách hàng mục tiêu của TH True Milk Địa lý: tập trung khách hàng ở thành phố Thu nhập: có thu nhập trung bình khá trở nên Lợi ích tìm kiếm từ sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng tốt: sản phẩm được sản xuất trên công nghệ hiện đại, được đảm bảo chất lượng từ đầu vào đến đầu ra Tốt cho sức khỏe: giảm nguy cơ các bệnh về tim mạch, nguồn cung cấp can xi lớn cho cơ thể, tốt cho trẻ em Thuận tiện sử dụng: đóng hộp nhỏ, dễ sử dụng Hình ảnh khách hàng mục tiêu: Độ tuổi: 15 – 30 Thu nhập: > 5 triệu/ tp, trên 3 triệu / nt Quy mô gia đình: 3-4 người Đặc tính người mua: đa phần là nội trợ trong gia đình, hay tìm hiểu thông tin về sản phẩm, chấp nhận mức giá cao theo chất lượng. Lượng tiêu thụ : 1.5 thùng/ tháng Tương lai, TH True Milk có thể sẽ hướng tới những khách hàng có thu nhập trung bình để cho sản phẩm của TH True Milk có thể đến tay được hẫu hết người tiêu dùng Việt Nam. Những điểm chung so với những khách hàng khác Điểm chung cúa khách hàng mục tiêu của TH True Milk với các khách hàng khác là họ đều mong muốn được cung cấp các sản phẩm sữa sạch, đảm bảo chất lượng Những điểm riêng biệt của khách hàng mục tiêu Họ yêu cầu về vấn đề chất lượng cao hơn và sẵn sàng chi trả giá cao để có được sản phẩm tốt Khách hàng ưa thích gì về công ty Theo nghiên cứu khách hàng, những khách hàng mục tiêu thích những đặc điểm sau của TH True Milk: Chất lượng: sản phẩm sạch, có chất lượng tốt TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Mùi vị: thơm, ngon, khác lạ so với các sữa khác, có nhiều lựa chọn về vị như có đường, ít đường, hương dâu Mẫu mã: thiết kế sản phẩm nhỏ gọn, kết họp màu sắc tạo được cảm giác sự trong lành và sạch của sữa Khách hàng mục tiêu phàn nàn về công ty Bên cạnh những sự yêu thích về sản phẩm của công ty thì các khách hàng muc tiêu cũng phàn nản về sản phẩm của công ty: Sản phẩm sữa có đường có nồng độ đường hơi cao nên ngọt quá Cách sử dụng các phương tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu Các khách hàng mục tiêu của sử dụng nhiều các phương tiện truyền thông như : ti vi, báo đài, internet,… Tuy nhiên, ti vi vẫn là kênh truyền thông được khách hàng ưa tích và sử dụng nhiều hơn. Sau ti vi là sử dụng internet. Do công nghệ thông tin ngày càng phát triển tại Việt Nam nên các khách hàng cũng có xu hướng sử dụng internet nhiều hơn để làm việc và xem quảng cáo. Tiếp đến sẽ là báo, đài, tờ rơi, pa nô, áp phích V. Phân tích đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh cấp 1: vinamilk ,dutch lady, Anco milk,hanoimilk,mộc châu,hancofood,nutifood. Đối thủ cạnh tranh cấp 2: các doanh nghiệp về sữa đặc, sữa bột, sữa hoàn nguyên các hãng nước uống, giải khát,các thực phẩm chức năng,các công ty bánh kẹo,đường… Chia đối thủ cạnh tranh thành 3 nhóm Nội dung Mô tả sản phẩm TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 Nhóm có thị phần lớn hơn TH sữa tươi 100% có đường,hương dâu ,tiệt trùng.sữa chua ăn,sữa chua uống(cho bạn sự lựa chọn phong Nhóm có thị phần ngang với TH -Các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng đa dạng (không đường, có đường, hương cam, hương dâu, hương dừa, Nhóm có thị phần thấp hơn TH Sữa tệt trùng IZZI wedge (Hương dâu, Hương dưa, Sôcôla và Có đường); Hãy chăm sóc con yêu của bạn với sữa tiệt trùng Izzi mới, hiện đã có mặt trên thị trường với 4 hương vị tuyệt ngon: Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tiềm năng tăng trưởng TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 phú với nhiều hương vị và công dụng tốt cho sức khỏe gồm có).sữa đậu nành vfresh(Sữa đậu nành Vfresh là nguồn cung cấp hoàn hảo đạm đậu nành chất lượng cao, isoflavone và các loại Vitamin B cho cơ thể. Sữa đậu nành Vfresh được sản xuất từ những hạt đậu nành tốt nhất, được lựa chọn kỹ lưỡng, không chứa cholesterol, không sử dụng chất bảo quản cho hương vị tuyệt hảo, thích hợp cho bạn và cả gia đình sử dụng mỗi ngày.) Tốc độ tăng trưởng chocolate, hương ong) sữa chua mộc châu. sữa thanh trùng. Và các bánh sữa khác. Tốc độ tăng trưởng thấp Hương Dâu, Hương Dưa, Sôcôla và Có đường.IZZI - Chăm sóc con yêu tựa như lòng mẹ. Hãy tận hưởng cuộc sống cùng sữa chua uống Yo-tuti! Với quy trình chế biến lên men tự nhiên, Sữa chua uống Yo-tuti mang đến cho bạn một sản phẩm sữa với hương vị trái cây thơm ngon thật hấp dẫn.Là nguồn dinh dưỡng quý giá bổ sung Canxi và khoáng chất, Sữa chua uống Yo-tuti giúp bạn có hệ tiêu hoá khoẻ mạnh, tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng. Mức độ hấp dẫn thấp,tăng trưởng Lớp: BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP cao,hấp dẫn.ổn định Tỷ lệ thị phần thị trường Điểm mạnh Chất lượng sản phẩm Lượng bán Giá truyền thông xúc tiến Điểm yếu - Phân tích sản phẩm Thái độ với khách hàng Giá bán, truyền thông xúc tiến TRỊNH XUÂN HIÊÊP 62CCVS01 85% -thương hiệu tốt,danh mục sản phẩm đa dạng,;mạng lưới phân phối rộng khắp;quan hệ tốt với nhà cung cấp,;kinh nghiệm quản lý tốt;thiết bị,công nghệ đạt chuẩn quốc tế,dây truyền hiện đại..;giá cả cạnh tranh -không kiểm soát được nguyên liệu đầu vào. -vấn đề quản lý các kênh phân phối,đại lý phân phối -tuy nhiên vẫn có những phản ứng không tốt về những sản phẩm chưa được kiểm tra kĩ khi đưa vào hơn nhưng mức độ hấp dẫn vẫn cao, 10% chậm và không ổn định -Sản phẩm có chất lượng được người tiêu dùng đánh giá cao -các chương trình mareting rầm rộ đên với người tiêu dùng -giá cả hợp lý -dây truyền thiết bị công nghệ đạt chuẩn -Vấn đề nguyên liệu. -mạng lưới phân phối chưa rộng -có những băn khoăn của người tiêu dùng về sản phẩm(sữa sạch của th). -công tác bảo quản còn chưa được chú trọng -thương hiệu được tin cậy -dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại 5% -Vấn đề nguyên liệu. -các chương trình quảng bá truyền thông còn hạn hẹp -mạng lưới phân phối còn hạn hẹp -mức độ đê người tiêu dùng biết đên còn hạn chế -có những phản ứng của khách hàng về sản phẩm không tốt (melamine) Lớp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan