Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉ...

Tài liệu Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉnh quảng ninh

.PDF
83
77
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƢƠNG MẠI QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH PHẠM TUẤN CẢNH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Anh Tuấn HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa đào tạo Sau Đại học – Viện Đại học mở. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa đào tạo Sau Đại học xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Tuấn Cảnh 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 0 MỤC LỤC ........................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 4 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 10 KHÁI QUÁT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI ................................................................ 10 1.1. Khái niệm và đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại .......................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại................................................................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại................................................................................................................... 12 1.2. Căn cứ, điều kiện và nguyên tắc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ................ 18 1.2.1. Căn cứ cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án ... 18 1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản ............ 19 1.2.3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản ......... 20 1.3. Trình tự, thủ tục kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án . 23 1.3.1. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án ........ 23 1.3.2. Trình tự, thủ tục định giá tài sản kê biên của ngƣời phải thi hành án .. 27 1.3.3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kê biên của ngƣời phải thi hành án…...30 1.4. Kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án trong một số trƣờng hợp cụ thể:................................................................................................................... 38 1.4.1. Kê biên tài sản là quyền sở hữu trí tuệ: ................................................ 38 1.4.2. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất .................................................... 39 1.4.3. Kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do ngƣời thứ ba giữ . 41 1.4.4. Kê biên vốn góp của ngƣời phải thi hành án ........................................ 42 2 1.4.5. Kê biên tài sản gắn liền với đất ............................................................ 43 1.4.6. Kê biên tài sản là nhà ở......................................................................... 43 1.4.7. Kê biên tài sản là phƣơng tiện giao thông ............................................ 44 1.4.8. Kê biên tài sản chung của ngƣời phải thi hành án với ngƣời khác ...... 45 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 47 CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 48 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 48 2.1. Tình hình thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh ...... 48 2.2. Những khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân ........................................ 52 2.2.1. Khó khăn, vƣớng mắc từ thực tiễn ....................................................... 53 2.2.2. Nguyên nhân của khó khăn, vƣớng mắc .............................................. 60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 63 CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 64 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI . 64 3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại .................................................................................. 65 3.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại .................................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 76 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 79 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. THADS : Thi hành án dân sự 2. Nghị định số : Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 62/2015/NĐ – CP 2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua bảy mƣơi năm hình thành và phát triển, từ năm 1946 đến nay, công tác thi hành án dân sự đã đạt đƣợc nhiều thành công, khẳng định đƣợc vị thế trong đời sống pháp luật, xã hội và ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Hoạt động thi hành án dân sự hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm tin của ngƣời dân đối với bộ máy Nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thi hành án kinh doanh, thƣơng mại là một loại việc trong thi hành án dân sự. Những năm gần đây, cả nƣớc nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng, số vụ việc thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ngày càng nhiều, số tiền phải thi hành chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tiền thi hành án dân sự. Việc tổ chức thi hành loại án này gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp do tài sản phải xử lý hết sức đa dạng, phong phú, mang tính đặc thù nhƣ: nhà xƣởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, đất đai... Để thi hành loại án này nhất là khi áp dụng biện pháp kê biên, xử lý cần thiết phải có sự tham gia, phối hợp tích cực của nhiều cơ quan hữu quan. Hiện nay, tỷ lệ thi hành án kinh doanh, thƣơng mại rất thấp, đặc biệt số tiền phải thi hành chuyển kỳ sau rất lớn dẫn đến việc một số năm gần đây nhiều cơ quan thi hành án không hoàn thành chỉ tiêu, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân không đƣợc đảm bảo. Xuất phát từ những trăn trở về công tác thi hành án dân sự nói chung và thi hành án kinh doanh, thƣơng mại nói riêng, mong muốn nâng cao nhận thức cho bản thân và hy vọng sẽ đóng góp đƣợc một phần vào việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động thi hành án kinh doanh, thƣơng mại, nhất là tại tỉnh Quảng Ninh, tôi đã chọn đề tài “Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” để làm luận 5 văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định Nhà nƣớc Cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Để đảm bảo những yêu cầu đó, trong Nhà nƣớc pháp quyền phải có hình thức tổ chức quyền lực Nhà nƣớc thích hợp và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo đảm cho pháp luật đƣợc áp dụng chuẩn xác nhƣng không mất đi sự linh hoạt, tính sáng tạo. Trong những năm vừa qua, công tác thi hành án dân sự đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và trƣởng thành cả về cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng. Với các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự nhƣ Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành ngày càng đƣợc cải cách và phù hợp với thực tiễn hơn. Văn bản pháp luật liên quan nhƣ Luật Ngân hàng Nhà nƣớc năm 2010, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Bộ luật dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Doanh nghiệp năm 2014.... và các văn bản dƣới luật với những điểm mới, hoàn thiện và tiến bộ đã giúp cho việc tổ chức thi hành án dân sự đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả trong thực tiễn. Trƣớc đòi hỏi khách quan của công tác thi hành án dân sự thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề thi hành án dân sự, cụ thể là: - Đề tài: "Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện của Dự án VIE/98/QQ1" do Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện dự án. - Luận án tiến sĩ Luật học: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008. - Luận văn Thạc sỹ “Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Quảng Ninh” của Đỗ Thị Lý, năm 2011. - “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản thi hành án 6 dân sự và một số khuyến nghị”, tác giả: Ths. Trần Công Thịnh, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội. - “Những khó khăn, vướng mắc khi thi hành bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ”, tác giả: Phạm Quang Dũng - Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Bên cạnh đó là “Sổ tay Chấp hành viên” của nhà xuất bản Thống kê năm 2009 và nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2012; Tài liệu tập huấn triển khai các nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hƣớng dẫn thi hành; một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật... Những công trình nêu trên đã có nội dung nghiên cứu về thi hành án dân sự ở những khía cạnh, góc độ và mức độ khác nhau. Trong một số công trình cũng đã đề cập đến việc áp dụng một biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự ở một số địa phƣơng cụ thể nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh thƣơng mại theo Luật thi hành án dân sự đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014 ở tỉnh Quảng Ninh trong điều kiện pháp luật thi hành án dân sự đã có sự thay đổi căn bản nhƣ hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Thông qua luận văn, tôi đề cập về thể chế và thực trạng việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. Nêu và phân tích nguyên nhân phát sinh những khó khăn, vƣớng mắc trong việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự nói chung và việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 7 Thứ nhất, nghiên cứu hoạt động THADS, đặc biệt là hoạt động cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh sau khi Luật THADS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/7/2015. Thứ hai, đánh giá chân thực và toàn diện thực trạng áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại Quảng Ninh, từ đó đi sâu phân tích những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại trong việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại và làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó. Thứ ba, xây dựng những quan điểm, đề xuất các giải pháp kịp thời và lâu dài nhằm đảm bảo việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong THADS nói chung và trong loại án kinh doanh, thƣơng mại nói riêng đƣợc chuẩn xác, thống nhất trong hệ thống cơ quan THADS ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại là vấn đề tƣơng đối rộng, có thể nhìn nhận, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các quy định cơ bản về thi hành án kinh doanh, thƣơng mại với thực trạng kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có sự tiếp thu và kế thừa một cách có chọn lọc những kết luận đã đƣợc công bố trong thời gian qua. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của Triết học duy vật biện chứng và Triết học duy vật lịch sử, chú trọng các phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, lịch sử và một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ so sánh, thống kê tổng hợp, tham khảo các tài liệu về lĩnh vực thi hành án dân sự của một số địa phƣơng để qua đó đánh giá thực 8 trạng kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2018 (tức 09 tháng năm 2018). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm cơ bản về khái niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại; trình tự, thủ tục thực hiện việc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại; góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh vực THADS. Đánh giá đúng thực trạng áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh hiện nay, phân tích những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân trong thực tiễn áp dụng của hoạt động cƣỡng chế này. Đƣa ra những giải pháp đảm bảo thực hiện biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực, chất lƣợng công tác thi hành án dân sự nói chung và thi hành án kinh doanh, thƣơng mại nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các chữ viết tắt, luận văn trình bày các nội dung chính sau: Chương 1: Khái quát kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh thƣơng mại. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh. 9 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Để các bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác (Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh) đƣợc thi hành trên thực tế, trong quá trình tổ chức thi hành, cơ quan thi hành án luôn lựa chọn biện pháp vận động, thuyết phục ngƣời phải thi hành án tự nguyện thi hành. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngƣời phải thi hành án cũng tự nguyện thi hành theo đúng phán quyết của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác. Trong rất nhiều trƣờng hợp, ngƣời phải thi hành án có điều kiện nhƣng không tự nguyện thi hành, buộc cơ quan thi hành án phải tổ chức cƣỡng chế theo quy định của Luật THADS và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Cƣỡng chế thi hành án là biện pháp mà các cơ quan THADS áp dụng để buộc ngƣời phải thi hành án chấp hành phán quyết của Tòa án , các cơ quan có thẩm quyền khác. Theo các quy định hiện hành của pháp luật thi hành án dân sự thì có sáu biện pháp cƣỡng chế, trong đó biện pháp kê biên, xử lý tài sản áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án có nghĩa vụ thanh toán tiền theo bản án, quyết định hoặc phải nộp phí thi hành án; có điều kiện thi hành nhƣng hết thời gian tự nguyện mà không tự nguyện thi hành hoặc chƣa hết thời gian tự nguyện nhƣng có 10 hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án. Kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Kê biên, xử lý tài sản là một biện pháp cƣỡng chế nhằm đảm bảo việc thi hành án. Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của nhà xuất bản thành phố Hồ Chí năm 1998 thì “Kê biên” là một từ Hán – Việt. “Kê” nghĩa là tính toán, “biên” có nghĩa là ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Vậy “Kê biên” có nghĩa là tính toán và ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự năm 2015: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản”. Trong cuốn từ điển các thuật ngữ pháp lý thông dụng của nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 có định nghĩa: “Kê biên tài sản là việc ghi lại từng tài sản, cấm việc tẩu tán, phá hủy để đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án”. Nhƣ vậy, “Kê biên” là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính toán và ghi chép lại tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Kê biên là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, đƣợc bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nƣớc. Khi một bản án, quyết định của Tòa án đƣợc đƣa ra thi hành, ngƣời phải thi hành án có quyền tự nguyện thi hành án trong thời hạn ấn định. Hết thời hạn đó, ngƣời phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản tức là tƣớc đi quyền tự định đoạt tài sản của ngƣời phải thi hành án. Nếu ngƣời phải thi hành án có hành vi chống đối, Chấp hành viên sử dụng sức mạnh Nhà nƣớc buộc ngƣời phải thi hành án tuân thủ và thi hành. Không chỉ ngƣời phải thi hành án mà các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan cũng phải tôn trọng, có trách nhiệm phối hợp thực hiện nội dung bản án, quyết định. Trình tự, thủ tục kê biên, xử lý đƣợc quy định hết sức chặt chẽ qua nhiều giai đoạn từ tiến hành kê biên, định giá tài sản, bán đấu giá tài sản và giao tài sản cho ngƣời mua trúng đấu giá. 11 Nhƣ vậy, có thể nói kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại là việc Chấp hành viên sử dụng quyền lực Nhà nƣớc tƣớc đi quyền tự định đoạt tài sản của ngƣời phải thi hành án khi họ có điều kiện thi hành nhƣng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nhằm đảm bảo việc thi hành dứt điểm các bản án kinh doanh, thƣơng mại, hạn chế việc tẩu tán, hủy hoại tài sản của đƣơng sự. 1.1.2. Đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại có những đặc điểm chung của biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự. Đồng thời, cũng mang những đặc điểm riêng của việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại. 1.1.2.1. Đặc điểm chung của biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự Thể hiện quyền năng đặc biệt của Nhà nƣớc và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nƣớc. Đƣợc Chấp hành viên áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác. Đối tƣợng của các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự là tài sản hoặc hành vi của ngƣời phải thi hành án mà cụ thể đối tƣợng của biện pháp kê biên, xử lý là tài sản của ngƣời phải thi hành án. Ngƣời bị áp dụng biện pháp kê biên, xử lý tài sản thi hành án ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền khác thì họ còn phải chịu mọi chi phí cƣỡng chế thi hành án dân sự. Biện pháp cƣỡng chế đƣợc Chấp hành viên quyết định áp dụng có hiệu lực đối với ngƣời phải thi hành án dân sự và các cá nhân, cơ quan, 12 tổ chức có liên quan. Mọi tài sản của ngƣời phải thi hành án đều có thể bị kê biên để thi hành án trừ những tài sản không đƣợc kê biên đã đƣợc quy định tại Điều 87 Luật THADS. Trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhƣng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ đƣợc bảo đảm và chi phí cƣỡng chế thi hành án (Điều 90 Luật THADS). Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu ngƣời phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhƣợng, thế chấp, cầm cố tài sản cho ngƣời khác mà không sử dụng khoản tiền thu đƣợc để thi hành án và không còn tài sản nào khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (khoản 1 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP). Trƣờng hợp có tranh chấp về tài sản kê biên thì Chấp hành viên vẫn tiến hành cƣỡng chế kê biên và yêu cầu đƣơng sự, ngƣời có tranh chấp khởi kiện ra Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết (khoản 1 Điều 75 Luật THADS). Đối với tài sản kê biên thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật thì khi kê biên, xử lý tài sản đã kê biên, Chấp hành viên phải thông báo cho các cơ quan liên quan biết (Điều 89 Luật THADS). 1.1.2.2. Đặc điểm riêng của kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại Ngoài những đặc điểm chung của việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự, có thể thấy rằng chủ thể của án kinh doanh, thƣơng mại chủ yếu là các doanh nghiệp. “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được 13 thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, nghĩa là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [30, tr 133]. Do vậy, việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ngoài những đặc điểm của kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau: - Thứ nhất, chủ thể của án kinh doanh, thƣơng mại thƣờng là doanh nghiệp. Do vậy, khi kê biên, xử lý tài sản đối với các chủ thể này cần phải xác định rõ loại hình doanh nghiệp để có cơ sở pháp lý xem xét tƣ cách chủ thể, từ đó mới có thể có cơ chế giải quyết đối với từng chủ thể trong từng vụ việc cụ thể. Chủ thể là doanh nghiệp tƣ nhân thì chủ doanh nghiệp tham gia giải quyết và có thể có ý kiến quyết định vế các nội dung liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc. Đối với vụ việc thi hành án mà đƣơng sự là công ty cổ phần thì phải xem xét tại Điều lệ công ty về quy định tổng giám đốc, giám đốc có đại diện để giải quyết các vấn đề xử lý tài sản của doanh nghiệp hay không hay ngƣời đó chỉ đại diện và quyết định trong các quan hệ trong sản xuất kinh doanh hoặc một số công việc nhất định. Trong trƣờng hợp này cơ quan thi hành án phải hết sức thận trọng trong quá trình tiến hành các trình tự, thủ tục thi hành án, tránh tình trạng ngƣời tham gia ký nhận văn bản không có thẩm quyền để quyết định những nội dung, vấn đề liên quan đến hoạt động thi hành án kinh doanh, thƣơng mại. - Thứ hai, tài sản phải kê biên, xử lý trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại phức tạp hơn tài sản phải kê biên, xử lý trong các loại việc dân sự khác. Tài sản phải kê biên, xử lý để thi hành án kinh doanh, thƣơng mại có tính đặc thù, hầu hết là tài sản của doanh nghiệp nhƣ nhà xƣởng, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa. Những tài sản này nhiều khi có giá trị rất lớn, mang yếu tố kỹ thuật, công nghệ... do vậy 14 nếu không nắm đƣợc các quy định của pháp luật có liên quan và xử lý không triệt để sẽ dẫn đến khiếu nại, vi phạm và nhiều trƣờng hợp Cơ quan THADS, Chấp hành viên phải bồi thƣờng số tiền rất lớn. Nhiều tài sản của ngƣời phải thi hành án là doanh nghiệp còn gắn với đất thuê trả tiền hàng năm của Nhà nƣớc nên khi kê biên, xử lý thì có nhiều vấn đề nảy sinh phải giải quyết nhƣ: tiền doanh nghiệp bỏ ra để san lấp, tiền xây tƣờng rào, các đầu tƣ khác. Tồn tại rất nhiều vấn đề liên quan phải xử lý đối với tài sản kê biên trong các vụ án kinh doanh, thƣơng mại. Liên quan đến xử lý tài sản kê biên để thi hành án kinh doanh, thƣơng mại đối với công ty cổ phần còn phải xem xét đến phần vốn góp của các thành viên góp vốn thì mới có thể xử lý, đảm bảo việc thi hành án và quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án theo quy định của pháp luật. - Thứ ba, việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh thƣơng mại trên thực tế nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến ngƣời lao động. Đây là vấn đề nhạy cảm và phức tạp mà về mặt pháp lý hầu nhƣ không có quy định làm cơ sở để giải quyết. Thực tiễn khi kê biên tài sản của các doanh nghiệp đang có ngƣời lao động là phức tạp và khó khăn. Nhiều trƣờng hợp cơ quan thi hành án lúng túng không biết xử lý ra sao, dẫn đến chậm trễ thi hành án hoặc vi phạm khác, có trƣờng hợp còn dẫn đến khiếu kiện đông ngƣời, gây mất ổn định an ninh, chính trị địa phƣơng. - Thứ tư, tài sản phải kê biên, xử lý trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại thƣờng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt liên quan đến vấn đề an sinh xã hội và ngƣời lao động nên không kê biên các tài sản nhƣ: số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho ngƣời lao động; lƣơng thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho ngƣời lao động; nhà trẻ, trƣờng học, cơ sở y tế và thiết bị, phƣơng tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phƣơng tiện, công cụ 15 bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trƣờng (khoản 3 Điều 87 Luật THADS). Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do ngƣời thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trƣờng hợp bản án, quyết định có nội dung khác hoặc đƣơng sự có thỏa thuận khác (khoản 5 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP). - Thứ năm, việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại phải tiến hành đồng bộ nhiều thủ tục, không chỉ với doanh nghiệp phải thi hành án mà còn liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân nhƣ cơ quan quản lý kinh doanh, cơ quan bảo hiểm, cơ quan tài nguyên môi trƣờng, chính quyền sở tại... nên rất khó khăn và phức tạp, lƣợng việc mà cơ quan thi hành án phải thực hiện là rất nhiều và khó thi hành. - Thứ sáu, hiện nay hầu hết các án kinh doanh, thƣơng mại có tài sản phải kê biên, xử lý để thi hành án liên quan đến thế chấp tại các tổ chức tín dụng, do đó theo quy định của pháp luật dân sự thì khi xử lý tài sản phải ƣu tiên thanh toán cho bên nhận thế chấp, cầm cố. Tuy nhiên Luật thi hành án quy định nếu tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ thế chấp thì cơ quan thi hành án phải kê biên, xử lý để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án nhƣng hiện không có quy định để thực hiện việc xác định xem tài sản đó có lớn hơn nghĩa vụ thế chấp hay không? - Thứ bảy, đối với kê biên tài sản chung hay giải quyết tranh chấp về hợp đồng bán đấu giá, Luật Thi hành án dân sự quy định đƣơng sự hoặc Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết nhƣng Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hƣớng dẫn chƣa quy định cách thức, thủ tục để thực hiện nội dung này. Do đó, trên thực tế phát sinh những vấn đề này 16 rất khó xử lý, giải quyết. Trƣớc khi Luật Thi hành án dân sự ra đời, Thông tƣ liên tịch số 119 - TT/LT ngày 04/6/1997 của Bộ Tƣ pháp và Bộ Tài chính đã hƣớng dẫn kê biên tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo thi hành án. Đến Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì việc quy định các tài sản không đƣợc kê biên của doanh nghiệp không đƣợc ghi nhận mà chỉ đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cƣỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự. Có thể thấy, từ Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 đến Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành tƣơng ứng đã có sự vận động và hoàn thiện dần các quy phạm để phù hợp với bản chất các mối quan hệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp. Đặc biệt, tại Thông tƣ liên tịch số 119-TTLT quy định việc Chấp hành viên không đƣợc kê biên tài sản đã đƣợc cầm cố, thế chấp hợp pháp (điểm Đ khoản 3 Mục I) thì tại khoản 4 Điều 41 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã cho phép Chấp hành viên vẫn có quyền kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ đƣợc bảo đảm và chi phí cƣỡng chế thi hành án. Điều này thể hiện sự tiến bộ, công bằng của thể chế đối với quyền lợi của không chỉ những ngƣời nhận cầm cố, thế chấp tài sản mà còn bảo đảm quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của ngƣời phải thi hành án theo định kỳ tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của ngƣời phải thi hành án. Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của ngƣời phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế 17 của ngƣời phải thi hành án (khoản 1 Điều 22 Nghị định số 62/2015/NĐCP). Nhƣ vậy có thể thấy rằng, kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại có những đặc điểm riêng biệt, có thể khẳng định nó có tính chất phức tạp hơn kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự rất nhiều. 1.2. Căn cứ, điều kiện và nguyên tắc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại 1.2.1. Căn cứ cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án Cƣỡng chế thi hành án là một biện pháp nghiêm khắc trong quá trình Chấp hành viên tổ chức thi hành án. Do đó, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014 quy định rất chặt chẽ về cƣỡng chế trong thi hành án dân sự, đặc biệt biện pháp kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại. Tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì căn cứ để cƣỡng chế thi hành án nói chung và cƣỡng chế kê biên nói riêng bao gồm: “1. Bản án, quyết định;  Quyết định thi hành án;  Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án”. Để tránh chồng chéo về thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế thi hành án đối với một tài sản, Luật THADS quy định đối với trƣờng hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trƣờng hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của 18 Tòa án thì Chấp hành viên không ban hành quyết định cƣỡng chế thi hành án mà sẽ tiến hành định giá, bán tài sản đó để thi hành án theo quy định tại Điều 127 Luật THADS. 1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản Để áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản, cần phải hội đủ các điều kiện sau đây: - Ngƣời phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền theo bản án, quyết định hoặc phải nộp phí thi hành án. Nghĩa vụ thanh toán tiền của ngƣời phải thi hành án đƣợc ấn định trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc của các cơ quan có thẩm quyền (Trọng tài thƣơng mại hoặc Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh) nhƣ: ngƣời phải thi hành án phải trả tiền bồi thƣờng do làm mất, làm hỏng, bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi thƣờng thiệt hại tính mạng, sức khỏe… hoặc là việc trả tiền nợ, tiền thanh toán theo hợp đồng, tiền công lao động, tiền chênh lệch giá trị tài sản khi phân chia tài sản… hoặc cũng có thể là nghĩa vụ nộp phí thi hành án khi ngƣời đƣợc thi hành án đã nhận tài sản nhƣng không tự nguyện nộp. - Ngƣời phải thi hành án có điều kiện thi hành án. Đó là những ngƣời mà Chấp hành viên đã xác minh khẳng định đƣợc ngƣời đó có tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản và kể cả quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, vốn góp… Tài sản này có thể do ngƣời phải thi hành án quản lý, sử dụng hoặc cũng có thể đang do ngƣời thứ ba quản lý, sử dụng. - Hết thời gian tự nguyện thi hành án mà ngƣời phải thi hành án không tự nguyện thi hành hoặc chƣa hết thời gian tự nguyện nhƣng ngƣời phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án. Để tổ chức thi hành một bản án, quyết định trƣớc tiên ngƣời phải thi hành án đƣợc tự nguyện thi hành án trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ngƣời phải thi hành án nhận đƣợc 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan