Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh ...

Tài liệu Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
84
236
80

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN THỊ NGA HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Bản thân Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn nay là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..............6 1.1. Lý luận về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự ..........6 1.2. Lý luận pháp luật về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự ............................................................................................................... 18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI .........................................31 2.1. Thực trạng pháp luật về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự ........................................................................................................................31 2.2. Kết quả thực hiện biện pháp kê biên tài sản là QSDĐ trong thi hành án dân sự trên đại bàn tỉnh Quảng .............................................................................................41 2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cấp, hạn chế trong việc thực hiện kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................45 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................62 3.1. Các yêu c u c n đạt được về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................................................................62 3.2. Các biện pháp đảm bảo thực thi pháp luật về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi .......................................65 K T LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT BA : Bản án CHV : Chấp hành viên QĐ : Quyết định QSDĐ : Quyền sử dụng đất THADS : Thi hành án dân sự THA : Thi hành án DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Kết quả áp dụng biện pháp kê biên tài sản là QSDĐ về việc 42 bảng 2.1. trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi t năm 2012-2016 2.2 . Kết quả áp dụng biện pháp kê biên tài sản là QSDĐ về tiền trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi t năm 2012-2016 43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định, trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, đồng thời bảo đảm nguyên tắc người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực, cưỡng chế thi hành án nói chung và kê biên tài sản là quyền sử dụng đất nói riêng là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất mà Chấp hành viên áp dụng khi tổ chức thi hành án. Kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất là một trong những biên pháp cưỡng chế được quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Nhìn chung, Luật Thi hành án dân sự cũng như các Nghị định, Thông tư, các văn bản dưới luật liên quan đến công tác Thi hành án cũng đã quy định chặt chẽ, đ y đủ, hướng dẫn rõ ràng về trình tự, thủ tục áp dụng kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất. Vì vậy, trong những năm g n đây, nhiều vụ việc có liên quan đến lĩnh vực đất đai với số tiền lớn được giải quyết dứt điểm góp ph n làm cho công tác thi hành án dân sự đã đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại một số bất cập c n phải tháo gỡ như nhiều Bản án, Quyết định của Tòa tuyên tháo dọn tài sản gắn liền trên đất để giao đất, tuy nhiên trên thực tế không thể tiến hành giao đất được cho người được thi hành án, hoặc là khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phát sinh nhiều vấn đề tranh chấp và nhiều nguyên nhân còn bất cập t các văn bản hướng dẫn dưới luật liên quan đến lĩnh vực đất đai chưa được cụ thể. Mặc khác, công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực đất đai chưa được sâu, chưa chặt chẽ. Vì vậy dẫn đến nhiều bản án, quyết định chưa được 1 thực thi dẫn đến quyền, lợi ích của người được thi hành án chưa được bảo vệ một cách nghiêm minh. Nhận thức được tính cấp thiết trên, tôi chọn tên đề tài là “Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật kinh tế của mình trên cơ sở phân tích, đánh giá những bất cập, khó khăn, vướng mắc t thực ti n để đưa ra một số giải pháp khắc phục bất cập và nâng cao hiệu quả công tác kê biên tài sản là quyền sử dụng đất. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thi hành án dân sự là một hoạt động hết sức phức tạp, nhạy cảm. Vì vậy, cũng có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, cụ thể như: Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội “Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Hoàng Minh Huệ năm 2016; Vấn đề xử lý quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất không trả được nợ cho các tổ chức tín dụng - kinh nghiệm qua một số vụ án lớn: Công trình dự thi giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”, 2006, Trường Đại học Luật Hà Nội; Bài viết: "Một số tồn tại, bất cập và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại các Ngân hàng thương mại hiện nay", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4 năm 2008 của tác giả Nguy n Thị Nga; Bài viết: "Công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Những vấn đề lý luận và thực tiễn"; Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 6 năm 2008; Bài viết: "Những bất cập cần khắc phục trong pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất"; Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12 năm 2008; "Thực thi pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại - một số vướng mắc pháp lí và đề xuất hoàn thiện", Phạm Thị Giang Thu, Nguy n Ngọc Lương, Tạp chí Luật học Số 10/2011; Nguy n Thị Nga với cuốn sách " Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất tại các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện", Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản tư pháp, tháng 4 năm 2015. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật về bán đấu giá tài sản nhằm thúc đẩy thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do Viện 2 Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2011. Đề tài luận án tiến sĩ luật học "Pháp luật về đấu giá tài sản trong thương mại ở Việt Nam" của tác giả Nguy n Mạnh Cường tại Viện khoa học xã hội Việt Nam năm 2012 cũng đã phân tích những quy định chung nhất của pháp luật Việt Nam về đấu giá tài sản trong lĩnh vực thương mại. Đề tài luận văn thạc sỹ luật học "Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam" của tác giả Bùi Thị Thu Hiền (Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014) đã phân tích tương đối đ y đủ các vấn đề liên quan đến BĐGTS để THA t đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Những công trình nghiên cứu khoa học trên đã có nội dung nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh và mức độ khác nhau về Thi hành án dân sự nói chung và kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất nói riêng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu dưới góc độ lý luận và thực ti n về áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy dựa trên những kiến thức của các đề tài nêu trên, việc nghiên cứu chuyên sâu về áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi là c n thiết, không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài làm rõ những cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá đúng, toàn diện việc áp dụng kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó để đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với vụ việc mà Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi. 3 Thời gian nghiên cứu trong phạm vi t 2012 -2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận văn tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã đặt ra và luận giải một số quan điểm cơ bản về khái niệm kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự, tìm hiểu đặc điểm, bản chất của kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự, góp ph n bổ sung làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật thi hành án dân sự t tỉnh Quảng Ngãi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: T việc đánh giá thực trạng pháp luật kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự, tác giả đã đưa ra được những bất cập c n sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án dân sự. T việc đánh giá thực ti n kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự, tác giả đã phân tích nguyên nhân những điểm bất cập và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t tỉnh Quảng Ngãi. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu thành ba chương: 4 Chương 1. Những vấn đề lý luận về pháp luật kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự t thực ti n tỉnh Quảng Ngãi 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KÊ BIÊN TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Lý luận về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự Theo t điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà giáo dục xuất bản năm 1994 viết: “Kê là viết ra theo thứ tự t ng tên, t ng nhóm để ghi nhớ hoặc thông báo” [35, tr.466], còn “biên là viết lên trang giấy” [35, tr.159]. Theo cuốn T điển luật học thì kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc thi hành án hình sự, chỉ áp dụng với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định [30, tr.243]. Trong lĩnh vực THADS thì theo khoản 3 Điều 71 Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì kê biên được hiểu là một trong những biện pháp cưỡng chế THADS do Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án phải có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền nào đó theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng hết thời gian tự nguyện theo quy định của Luật THADS mà không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành trình tự thủ tục để kê biên. Trong các loại tài sản được kê biên để đảm bảo thực hiện các án kiện dân sự thì tài sản là quyền sử dụng đất là tài sản được kê biên chiếm số lượng lớn nhất, Hiện nay, trong luật học chưa có khái niệm về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên có thể căn cứ vào nội dung về quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực ngày 01/01/2017 thì quyền sở hữu gồm ba quyền: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Trong đó quyền sử dụng được coi là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức t tài sản. Quyền sử dụng có thể chuyển 6 nhượng, chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật (quy định tại Điều 189 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Theo t điển giải thích luật học thì: QSDĐ của Nhà nước là quyền khai thác các thuộc tính có ý t đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện QSDĐ một cách gián tiếp thông qua việc giao đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất: (Trường đại học luật Hà Nội. T điển giải thích luật học, 1999, NXB Công an Nhân dân, trang 59). Với giải thích này thì QSDĐ của Nhà nước không được thực hiện trực tiếp bởi Nhà nước mà gián tiếp thực hiện qua chủ thể là người sử dụng đất, là người được Nhà nước cho phép sử dụng đất thông qua các hình thức pháp lý khác nhau và trao cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể trong quá trình khai thác QSDĐ. Và như vậy, những giá trị và khả năng sinh lợi của đất, những thuộc tính cố ý trên t ng mảnh đất và ở phạm vi toàn bộ đất đai của quốc gia có được khai thác và sử dụng có hiệu quả hay không là tùy thuộc vào người sử dụng đất - người trực tiếp thực hiện QSDĐ theo ý đồ của Nhà nước Như vậy có thể hiểu Quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức t đất đai. Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ có quyền sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt đất đai. Như vậy, dựa trên những lý luận về các khái niệm đã phân tích về kê biên, kê biên tài sản, quyền sử dụng đất, ghép nối lại có thể hiểu: kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự là một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật hiện hành do cơ quan thi hành án dân sự mà cụ thể là do Chấp hành viên thực hiện khi người phải thi hành những bản án quyết định của tòa án có hiệu lực thi hành mà không tự nguyện thi hành theo quy định của 7 Luật THADS, đối tượng kê biên là quyền sử dụng đất, buộc người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ phải thanh toán về tiền hoặc là giao trả QSDĐ theo Bản án, quyết định của Tòa nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người được thi hành án và thể hiện tính quyền lực của nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm của kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự - Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, là bất động sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Như ta đã biết, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đất đai là nguồn tài sản vô giá, quan trọng nhất của người sử dụng đất, bất cứ người dân nào cũng được hưởng quyền này tuy nhiên người sử dụng đất không được quyền định đoạt, chiếm hữu. Chính vì vậy, trong công tác thi hành án dân sự, kê biên tài sản là quyền sử dụng đất c n phải thận trọng, đảm bảo thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản dưới luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai. - Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất là biện pháp cưỡng chế có tính chất phức tạp không giống như kê biên các loại tài sản khác. Thông thường khi kê biên là tài sản hiện hữu, tài sản đặc định, đã được định dạng rõ ràng t ban đ u và không thay đổi trong suốt quá trình kể t khi tài sản thuộc phạm vi thỏa thuận là tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cho đến khi chấp hành viên thực hiện lệnh kê biên để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Song kê biên tài sản là quyền sử dụng đất lại có những sự khác biệt: tài sản kê biên có thể chỉ thu n túy là quyền sử dụng đất song cũng có thể bao gồm cả tài sản khác gắn liền với đất như: nhà ở, vật kiến trúc, các công trình xây dựng khác, vườn cây... Quyền sử dụng đất kê biên cũng có thể không thay đổi kể t khi xác lập quan hệ, cho đến khi chấp hành viên thực hiện lệnh kê biên, song quyền sử dụng đất cũng có thể thay đổi về tình trạng hiện hữu như: tại thời điểm thiết lập một giao dịch mới chỉ là quyền sử dụng đất, song trong quá trình thực hiện giao dịch có thêm tài sản khác được hình thành trên đất (tài sản là nhà ở, công trình 8 xây dựng khác hình thành trong tương lai). Sự khác biệt này cũng là một trong những yếu tố buộc các chấp hành viên phải lưu ý và phân định rất rõ khi kê biên để đảm bảo công tác thi hành án được chính xác, trung thực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên. - Việc thực hiện kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự phải dựa trên những căn cứ nhất định, rõ ràng và cụ thể. Căn cứ để CHV cưỡng chế THADS nói chung và cưỡng chế kê biên tài sản là QSDĐ nói riêng là Bản án, Quyết định; Quyết định thi hành án; Quyết định cưỡng chế thi hành án, tr trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Khi Bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực nhưng người phải thi hành án có điều kiện thi hành, có tài sản là QSDĐ thuộc sở hữu của mình mà không tự nguyện thi hành án thì CHV tiến hành áp dụng biện pháp kê biên tài sản là QSDĐ để đảm bảo cho việc thanh toán khoản tiền phải thi hành theo Bản án, Quyết định của Tòa án tuyên. Kê biên QSDĐ trong THADS về mục đích khác với kê biên của cơ quan điều tra Công an và cơ quan Tòa án. Kê biên QSDĐ do cơ quan điều tra Công an và Tòa án về mục đích kê biên của các cơ quan này nhằm bảo đảm việc thi hành án sau này, tránh việc tẩu tán, hủy hoại tài sản của bị can, bị cáo. Kê biên tài sản trong thi hành án hình sự chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong giai đoạn điều tra, xét xử khi chưa có bản án, quyết định của Tòa án.. - Kê biên tài sản là QSDĐ thể hiện tính quyền lực của Nhà nước, người áp dụng biện pháp kê biên là người được Nhà nước trao quyền thực hiện quyền lực của Nhà nước. Không phải ai cũng được Nhà nước trao quyền thực hiện việc cưỡng chế THADS nói chung và cưỡng chế kê biên tài sản là QSDĐ nói riêng mà chỉ người có chức danh Chấp hành viên mới được trao quyền này. CHV là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án quyết định theo quy định tại Điều 17 Luật 9 THADS [23]. Điều này có nghĩa chỉ có CHV mới có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế được quy định tại Điều 71 Luật THADS [23] trong đó có kê biên tài sản là QSDĐ. Cũng giống như các chức danh tư pháp khác như Kiểm sát viên được Nhà nước giao quyền thực hiện quyền công tố, thẩm phán thực hiện quyền xét xử và CHV thực hiện THADS, đó là việc phân công phân quyền của Bộ máy Nhà nước, trong đó CHV được Nhà nước giao quyền thực hiện biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thi hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Để được bổ nhiệm CHV phải có đủ các điều kiện: phải là Công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đực tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện THADS [23]. CHV là một chức danh tư pháp được Bộ trưởng Bộ tư pháp bổ nhiệm. CHV có vai trò quan trọng trong việc thực thi bản án, quyết định của Tòa án, quyết định. Nếu chủ thể của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự cố tình không tôn trọng bản án, quyết định của Tòa án, không tự nguyện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà cố tình chống đối, coi thường pháp luật thì CHV có quyền áp dụng biện pháp kê biên, buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết của Tòa án đã tuyên không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự mà còn để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. - Khi QSDĐ bị kê biên thì người sử dụng đất bị hạn chế một số quyền sử dụng đất như không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cho tặng, góp vốn và cho người khác th a kế. Những quyền naỳ sẽ bị hạn chế cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán khoản tiền phải thi hành án. Nếu không thực hiện thì tài sản là quyền sử dụng đất đã được kê biên sẽ được xử lý theo Luật định. Đây là điểm nhấn quan trọng để chấp hành viên c n phải giải thích rõ cho người có quyền sử dụng đất phải thi hành án biết khi bắt đ u thực hiện việc kê biên nhằm tránh tình trạng tẩu tán tài sản thông qua các giao dịch nêu trên khi quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải kê biên. Bên cạnh đó, để đảm bảo tài sản là quyền sử dụng đất được kê biên để thi hành án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho Nhà nước, 10 cho người bị hại và các chủ thể khác có liên quan thì đòi hỏi chấp hành viên phải nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện hoạt động kê biên; cách thức thực hiện v a mềm dẻo, linh hoạt, v a cương quyết, khôn khéo để phòng ng a và ngăn chặn các biểu hiện của sự tẩu tán tài sản là quyền sử dụng đất nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và người có liên quan. 1.1.1.3. Vai trò của kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự Không phải bất kỳ bản án, quyết định nào của Tòa án cũng được thi hành triệt để trên tinh th n tự nguyện. Trên thực tế còn nhiều Bản án, Quyết định của Tòa án chưa được thi hành vì có nhiều nguyên nhân như không có điều kiện thi hành, người đang kết án tù không có tài sản v.v.v..., tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp đương sự có tài sản nhưng chây ỳ, khiếu nại, tố cáo cố tình kéo dài thời gian thi hành án. Vì vậy, cưỡng chế thi hành án nói chung và kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định, trật tự kỷ luật kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. QSDĐ là một loại tài sản có giá trị lớn. Vì vậy khi Chấp hành viên ra quyết định kê biên QSDĐ có nghĩa các khoản nợ phải thanh toán bảo đảm được thi hành, bảo đảm cho lợi ích cả hai bên và nhằm tránh trường hợp lợi dụng sơ hở của pháp luật nhằm tẩu tán tài sản, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án làm ảnh hưởng đến lợi ích của người được thi hành án. Bảo đảm những phán quyết của Tòa án được thực hiện một cách nghiêm minh, kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự thể hiện tính răn đe, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân, đảm bảo tính quyền lực của Nhà nước đối với những người xem nhẹ pháp luật, góp ph n nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể xã hội và mọi thành viên trong cộng đồng tạo nên sức mạnh cộng đồng để đưa những phán quyết của Tòa án được thực thi một cách triệt để. Nếu cơ quan thi 11 hành án không áp dụng biện pháp cưỡng chế nói chung và kê biên tài sản là quyền sử dụng đất nói riêng thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ các hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử nhất là ảnh hưởng đến trật tự kỷ cương, an ninh, quyền lực của Nhà nước không được coi trọng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm hại không được bảo vệ. Tài sản là QSDĐ có tính đặc định về vị trí, không thể di dời nên khó tẩu tán tài sản hơn, các giao dịch bất hợp pháp nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cũng khó khăn hơn. Mặt khác, quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn, thường ít khấu hao mà thường thì giá trị ngày càng tăng cao nên nếu kê biên được thực hiện có hiệu quả, bảo toàn được tài sản phải thi hành án thì khả năng bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho phía bên kia, cho Nhà nước và các chủ thể khác có liên quan sẽ cao hơn so với các tài sản khác. 1.1.2. Phân loại về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự Dựa vào Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi bổ sung năm 2014) và Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự có thể phân loại về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thành những loại sau: Thứ nhất, kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, c m cố cho người khác kể t thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Đối với trường hợp này, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án. Khi kê biên nếu người khác có tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu trong thời hạn 30 ngày, kể t ngày nhận được thông báo hợp lệ mà người có tranh chấp không khởi kiện ra tòa thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. 12 Thứ hai, kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác - Trường hợp chưa xác định được ph n quyền sở hữu tài sản, ph n quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu c u Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể t ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu c u Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu c u Tòa án xác định ph n quyền sở hữu tài sản, ph n quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 15 ngày, kể t ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu c u Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu c u Tòa án xác định ph n quyền sở hữu tài sản, ph n quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án. - Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được ph n sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế ph n tài sản tương ứng với ph n sở hữu của người phải thi hành án; Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị ph n tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. Chẳng hạn: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai anh em là 30 m2, trong đó ph n của người anh phải kê biên để đảm bảo thi hành án. Xét về mặt thực tế, tài sản này có thể chia đôi, song diện tích đất sau khi chia còn lại của người em quá nhỏ nên không thể cấp giấy hoặc đất giảm tính năng sử dụng. 13 Thứ ba, kê biên tài sản là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu cá nhân Trường hợp này thì CHV tiến hành kê biên đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật thi hành án dân sư. Khi bản án, quyết định có hiệu lực thi hành án và hết thời gian tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án, CHV tiến hành xác minh tài sản của người phải thi hành án và chứng minh người phải thi hành án có tài sản riêng là QSDĐ mà không tự nguyện thi hành thì CHV tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản là QSDĐ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ phải thanh toán theo bản án, quyết định của tòa án. 1.1.3. Các yêu cầu về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự Thứ nhất, người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, hoặc là phải giao trả QSDĐ cho người khác theo bản án, quyết định được đưa ra thi hành hoặc phải nộp phí thi hành án theo luật đinh. Thứ hai, tại Điều 110 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định CHV chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó. Theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 thì giao dịch QSDĐ bao gồm các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, th a kê, tặng cho, thế chấp, c m cố, gốp vốn bằng QSDĐ. Trong đó có quyền khi thực hiện, sẽ có sự dịch chuyển hẳn QSDĐ t chủ thể này sang chủ thể khác làm chấm dứt QSDĐ của chủ thể này và làm phát sinh QSDĐ của chủ thể kia. Khi thực hiện những quyền chuyển QSDĐ thì chủ thể c n có những điều kiện nhất định như: Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đất không có tranh chấp; Đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất (được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013). 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan