Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý...

Tài liệu Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý

.PDF
80
3
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÀNH ĐẠT HUỶ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2021 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÀNH ĐẠT HUỶ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN CỪ HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực khoa học, đồng thời tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung khoa học của luận văn này. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THÀNH ĐẠT i MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ........................................................................................................ 7 1.1 Khái quát chung về kết hôn, kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật .................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm kết hôn, điều kiện kết hôn. .................................................... 7 1.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật. .......................................................... 10 1.1.3. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật. ........................................... 10 1.1.4. Khái niệm hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật................... 11 1.2. Khái lược pháp luật Việt Nam về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật qua từng thời kì.................................. 12 1.2.1. Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945............................................... 12 1.2.2. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. ................................................. 15 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 22 CHƢƠNG 2. HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 ..................... 23 2.1. Quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và nguyên tắc xử lý đối với hủy kết hôn trái pháp luật. ...................................................................................... 23 2.1.1. Quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật............................................. 23 2.1.2. Nguyên tắc xử lý đối với hủy kết hôn trái pháp luật……………….....25 2.2. Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật. ........................................................... 25 2.2.1. Nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (tảo hôn) .......................................................................................................... 25 ii 2.2.2. Thiếu sự tự nguyện của một bên hoặc cả hai bên nam nữ khi kết hôn 27 2.2.3. Kết hôn giả tạo ...................................................................................... 29 2.2.4. Kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự ................................... 30 2.2.5. Người đang có vợ (chồng) kết hôn với người khác .............................. 31 2.2.6. Kết hôn cận huyết thống ....................................................................... 33 2.2.7. Cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi, người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng mà kết hôn với nhau ......................... 34 2.2.8. Kết hôn với người cùng giới tính .......................................................... 35 2.3. Đường lối xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật............................ 35 2.3.1. Đường lối xử lý chung theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ...... 35 2.3.2. Đường lối xử hủy các trường hợp kết hôn trái pháp luật. ..................... 39 2.4. Hậu quả pháp lý hủy kết hôn trái pháp luật. ............................................ 44 2.4.1. Về quan hệ nhân thân ............................................................................ 44 2.4.2. Về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ với con ......................................... 45 2.4.3. Về quan hệ tài sản ................................................................................. 47 2.4.4. Về cấp dưỡng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật ................................ 49 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 50 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................ 51 3.1. Thực trạng giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật ..................................... 51 3.1.1. Thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn .................................................. 51 3.1.2. Một số trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật ...................................... 54 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về hủy kết hôn trái pháp luật........................................................................................................... 58 3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật ...... 59 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật. ............. 59 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 67 iii KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa Từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự DLBK Dân luật Bắc kỳ DLGY Dân luật Giản yếu DLTK Dân luật Trung kỳ DTTS Dân tộc thiểu số HN&GĐ Hôn nhân và gia đình TAND Tòa án nhân dân TTDS Tố tụng dân sự UBND Ủy ban nhân dân v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân là sự kết hợp giữa hai bên nam và nữ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng. Cở sở của sự tự nguyện là tình yêu chân chính của nam và nữ. Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa vợ và chồng. Bình đẳng là bình đẳng về địa vị xã hội, về kinh tế và văn hóa. Hôn nhân cũng là sự liên kết của hai bên nam và nữ theo quy định của pháp luật. Hôn nhân hợp pháp phải tuân theo quy định của pháp luật về các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Kết hôn là nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân được đề cập trong Điều 16 Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền (UDHR). Tại Điều này thì: “Nam và nữ khi đủ tuổi kết hôn có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết hôn, trong thời gian chung sống và có quyền ly hôn. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ý hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai”. Ngoài ra tại khoản 3 Điều này còn khẳng định: “Gia đình là tế bào tự nhiên và cơ bản của xã hội, được Nhà nước và xã hội bảo vệ”.[Điều 16,39] Trong xã hội hiện nay tình hình kết hôn trái pháp luật vẫn đang diễn ra rất phức tạp. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật mang lại ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội, từ đạo đức, lối sống đến hạnh phúc của nhiều gia đình. Do vậy, Nhà nước bằng pháp luật đã quy định chế tài hủy kết hôn trái pháp luật để điều chỉnh vấn đề này. Việc nghiên cứu về hủy việc kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý là rất cần thiết; không chỉ nhằm hạn chế, giải quyết vấn đề kết hôn trái pháp luật, mà còn nhằm hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nghiên cứu những vấn đề lý 1 luận và thực tiễn của việc hủy kết hôn trái pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kết hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật; học viên lựa chọn đề tài: “Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực đã được hơn 05 năm. Quá trình thi hành Luật, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học (sách tham khảo, sách chuyên khảo, các bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành pháp luật, một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở...) nghiên cứu, bình luận về kết hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật. Mỗi công trình nghiên cứu đều có góc nhìn khác nhau. Với luận văn này, tác giả tiếp cận vấn đề một cách tổng quan về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo một số bài viết có nội dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận văn như sau: - Nguyễn Văn Cừ, “Hoàn thiện quy định về các điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01, năm 2014; - Bùi Thị Mừng, “Chế định kết hôn trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam qua các thời kì dưới góc nhìn lập pháp”, Tạp chí luật học số 11, năm 2012; - Ngô Thị Hường, “Mấy vấn đề về quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”, Tạp chí luật học số 6, năm 2011; - Đỗ Thị Ngọc, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, “Những tiến bộ và bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về kết hôn - nhìn từ góc độ lịch sử và phong tục, tập quán”, Hà Nội - 2019 - Đoàn Thị Trang, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học,“Sự phát triển của chế định pháp luật về kết hôn ở Việt Nam”, Hà Nội – 2017; 2 - Nguyễn Ngọc Điện, “Bình luận Luật HN&GĐ Việt Nam”, Tập I, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 2005; - Trường Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình Luật HN&GĐ Việt nam”, Nxb Công an nhân dân, 2012... Các công trình nghiên cứu khoa học trên đây đã nghiên cứu về nội dung Luật HN&GĐ, liên quan đến các quy định về kết hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật. Quy định của pháp luật HN&GĐ ở Việt Nam qua các thời kì có những quan điểm khác biệt, phù hợp với điều kiện phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và thực tiễn các quan hệ HN&GĐ trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, có thể thấy rõ các quy phạm pháp luật ở thời kì sau luôn có sự hoàn thiện hơn so với giai đoạn trước. Nội dung luận văn “Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý” nghiên cứu toàn diện về biện pháp hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật HN&GĐ năm 2014. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hệ thống pháp luật HN&GĐ hiện hành quy định về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật; một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận văn; - Phạm vi nghiên cứu đề tài là một số vấn đề lý luận, các quy định về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật HN&GĐ năm 2014. Luận văn không nghiên cứu vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý có yếu tố nước ngoài; Đồng thời không nghiên cứu các chế tài xử lý hành chính hay hình sự đối với người kết hôn trái pháp luật. Nội dung nghiên cứu đề tài bao gồm các vấn đề cơ bản xung quanh việc hủy kết hôn trái pháp luật như khái niệm, đặc điểm, nội dung và ý nghĩa của hủy kết hôn trái pháp luật; đường lối xử lý hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật HN&GĐ năm 2014. 3 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Luận văn với mục đích nghiên cứu phân tích và làm rõ từ lý luận đến thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về việc hủy kết hôn trái pháp luật; đã cụ thể và phù hợp với thực tế chưa, đánh giá khả năng áp dụng. Trên cơ sở đó kiến nghị về việc hoàn thiện quy định pháp luật và các giải pháp góp phần thực thi các quy định pháp luật về vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý khi Tòa án xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về việc hủy kết hôn trái pháp luật như: Khái niệm kết hôn, điều kiện kết hôn, kết hôn trái pháp luật, hủy kết hôn trái pháp luật; - Nghiên cứu vấn đề điều chỉnh pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật như: nguyên tắc và đường lối xử lý hủy kết hôn trái pháp luật; quyền yêu cầu Tòa án hủy việc hủy kết hôn trái pháp luật; căn cứ chung để Tòa án xử hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mác - Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; về nhà nước và pháp luật; các quan điểm chỉ đạo và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp phân tích, đánh giá: Được thực hiện nhằm phân tích và luận giải những nội dung cụ thể của luận văn; các vấn đề mà đề tài đặt ra sẽ được đánh giá, phân tích về mặt lý luận để thấy rõ tính khoa học của những quy định pháp luật nhằm điều chỉnh, áp dụng pháp luật trên thực tiễn về việc hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý. 4 Phương pháp hệ thống, tổng hợp: áp dụng phương pháp này nhằm rút ra những vấn đề cơ bản về mặt lý luận, từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc quy định về nội dung quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy két hôn trái pháp luật. 6. Những điểm mới của luận văn - Luận văn có những điểm mới như sau: - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; nêu rõ những quy định mới của Luật về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật (khái niệm kết hôn trái pháp luật, chế tài áp dụng - hủy việc kết hôn trái pháp luật; đường lối xử lý hủy kết hôn trái pháp luật); - Luận văn phân tích làm rõ hậu quả pháp lý khi Tòa án xử hủy kết hôn trái pháp luật (về quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, quan hệ giữa cha mẹ và con khi Tòa án xử hủy kết hôn trái pháp luật); - Luận văn nghiên cứu phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập từ các quy định của pháp luật về kết hôn trái pháp luật và hủy kết hôn trái pháp luật; từ đó nêu một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về kết hôn trái pháp luật, hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý khi Tòa án xử hủy kết hôn trái pháp luật; Đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm đảm bảo thi hành hiệu quả của vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Việc luận văn nghiên cứu về vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng. 5 * Ý nghĩa lý luận: - Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. - Luận văn chỉ ra những vướng mắc, bất cập và kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định về việc hủy kết hôn trái pháp luật và giải quyết hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. - Luận văn có thể được coi là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý. * Ý nghĩa thực tiễn: Những vấn đề mà luận văn nghiên cứu nhằm giải quyết vướng mắc, bất cập; hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về việc hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý trong Luật hôn nhân và gia đình 2014. Từ đó, góp phần thực thi pháp luật hôn nhân và gia đình trong thực tiễn. 8. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật Chương 2: Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Chương 3: Thực trạng hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị 6 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT 1.1 Khái quát chung về kết hôn, kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật 1.1.1. Khái niệm kết hôn, điều kiện kết hôn Gia đình là tế bào của xã hội. Kết hôn được coi là một sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ hôn nhân, là cơ sở để hình thành gia đình. Trong ngôn ngữ hàng ngày, người dân Việt Nam luôn sử dụng các từ ngữ: lấy vợ, lấy chồng…để nói về việc “kết hôn”. Do đó, dưới góc độ ngôn ngữ học, “kết hôn” là việc nam nữ lấy nhau làm vợ chồng. Còn dưới góc độ pháp lý, theo từ điển luật học, “kết hôn là việc nam và nữ chính thức lấy nhau làm vợ chồng, theo quy định của pháp luật”.[40] Để đưa ra một khái niệm đầy đủ về “kết hôn” là một điều hết sức quan trọng. Bởi trong khái niệm phản ánh quan điểm của Nhà nước về kết hôn, là cơ sở lý luận xác định bản chất pháp lý, xác định nội dung, phạm vi điều chỉnh các qui phạm pháp luật HN&GĐ về kết hôn; Và thực tiễn khoa học pháp lý về HN&GĐ ở Việt Nam đã đưa ra nhiều khái niệm về kết hôn như sau: - Luật HN&GĐ năm 1986 giải thích: “ Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải thuận theo các Điều 5,6,7,8 của Luật Hôn nhân và gia đình”. [23] - Luật HN&GĐ năm 2000 định nghĩa : “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.[24] 7 - Luật HN&GĐ năm 2014 thì giải thích: “ Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.[25] Như vậy có thể hiểu, kết hôn là hình thức xác lập quan hệ vợ chồng khi thực hiện tuân thủ đúng các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp được nhà nước thừa nhận và bảo hộ. Nam, nữ chỉ được coi là đã kết hôn và là vợ chồng của nhau khi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống kết hôn của mỗi cá nhân nhưng luôn đảm bảo quyền tự do kết hôn khi cá nhân luôn thực hiện đúng những quy định pháp luật về điều kiện và đăng ký kết hôn. Ở thời kỳ phong kiến trước đây, nam nữ muốn kết hôn phải có sự đồng ý của cha mẹ thì ở pháp luật hiện hành nam, nữ có quyền tự do kết hôn, hôn nhân tự nguyện, bình đẳng,…nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật HN&GĐ. Điều kiện kết hôn là một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc kết hôn đó có hợp pháp, có đúng quy định của pháp luật hay không. Điều kiện kết hôn chỉ rõ người kết hôn được kết hôn khi có đủ những điều kiện gì và trong trường hợp nào họ được xác lập quan hệ hôn nhân. Nội dung cụ thể của các điều kiện kết hôn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà làm luật để xác định vị trí, vai trò của hôn nhân đối với đời sống gia đình và xã hội. Như vậy, có thể hiểu “điều kiện kết hôn là các quy định của pháp luật về kết hôn (đủ tuổi, tự nguyện, không vi phạm điều cấm...) mà nam, nữ khi kết hôn phải tuân theo”. Pháp luật Việt Nam có những quy định chặt chẽ về điều kiện để việc kết hôn được coi là hợp pháp và được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ. Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều 8 kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”.[Điều 3,25] Như vậy, pháp luật nước ta quy định kết hôn hợp pháp phải thỏa mãn hai điều kiện. Thứ nhất, chủ thể kết hôn là nam và nữ phải thể hiện ý chí là mong muốn kết hôn với nhau, ý chí của hai bên phải thống nhất và thể hiện ý chí tự nguyện. Thứ hai, việc kết hôn không được vi phạm vào các điều kiện kết hôn Luật định và đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Do đó, có thể hiểu rằng kết hôn chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện của kết hôn. Sự kiện kết hôn có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ HN&GĐ, đó là cơ sở pháp lý ghi nhận hai bên nam nữ đã phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng, xác định chủ thể của quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, cũng như xác định thời điểm làm phát sinh các quan hệ đó. Kết hôn sẽ được nhà nước thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật khi tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Nếu vi phạm các điều kiện kết hôn thì việc kết hôn không có giá trị pháp lý. Điều kiện kết hôn chỉ rõ những yêu cầu của nhà làm luật đối với chủ thể trong quan hệ hôn nhân, những yêu cầu nhằm đảm bảo quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân và lợi ích chung của cộng đồng. Do vậy, cá nhân khi kết hôn luôn phải tuân thủ các điều kiện của pháp luật. Trong tác phẩm “Bản dự luật về ly hôn”, khi bàn tới việc kết hôn phải tuân theo quy định của pháp luật, không thể tùy tiện, Các Mác đã chỉ rõ: “Không ai bị buộc phải kết hôn, nhưng ai cũng bị buộc phải tuân theo luật hôn nhân khi người đó kết hôn. Hôn nhân không thể phục tùng sự tùy tiện của người kết hôn, mà trái lại sự tùy tiện của họ phải phục tùng bản chất của hôn nhân”[14]. Luận thuyết này đã chỉ rõ mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân nam, nữ khi kết hôn với lợi ích của nhà nước và của xã hội. Nhà nước bằng pháp luật tôn trọng, bảo hộ quyền tự do kết hôn của công dân, nhưng cũng bằng pháp luật kiểm soát quyền tự do đó thông qua các quy định về điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn mà cá nhân khi kết hôn phải tuân thủ. 9 1.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật Theo pháp luật về hôn nhân và gia đình thì việc kết hôn trái pháp luật là nam nữ khi kết hôn đã vi phạm, không thỏa mãn các điều kiện về kết hôn. Tại khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”.[Điều 3,25].Như vậy, chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi có dấu hiệu vi phạm một trong các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc hai bên nam, nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ không đáp ứng được các điều kiện kết hôn về độ tuổi, về ý chí của các bên, về năng lực hành vi dân sự, hành vi kết hôn bị cấm theo quy định của pháp luật. Khi việc kết hôn được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân mới được coi là hợp pháp và được nhà nước công nhận và bảo vệ. Ngược lại, khi vi phạm các điều kiện kết hôn (ngay cả khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn) thì cuộc hôn nhân đó vẫn bị coi là bất hợp pháp, trái pháp luật. 1.1.3. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật Dưới góc độ pháp lý, hành vi kết hôn trái pháp luật là hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân trong quan hệ hôn nhân, gây bất lợi cho Nhà nước trong hoạt động quản lý về nhân khẩu, khai sinh,…gây ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước cần có những chế tài cứng rắn thể hiện thái độ nghiêm khắc, đó là chế tài hủy kết hôn trái pháp luật nhằm buộc các bên phải tuân theo quy định pháp luật về hôn nhân mà không phải phụ thuộc theo ý chí của 10 cá nhân họ. Tòa án sẽ xử hủy kết hôn trái pháp luật, phủ nhận Giấy chứng nhận kết hôn của quan hệ hôn nhân trái pháp luật và đồng thời không công nhận, không làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam, nữ kết hôn trái pháp luật. Pháp luật quy định các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật gồm: hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, chủ thể thực hiện mà áp dụng các biện pháp khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp xử lý có ý nghĩa như chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật. Hiệu lực quyết định của Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật là phủ định quan hệ hôn nhân; Nhà nước không công nhận quan hệ vợ chồng của hai bên đã kết hôn trái pháp luật; buộc họ phải chấm dứt hành vi chung sống trong quan hệ vợ chồng trái pháp luật; hủy giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật mà trước đó cơ quan đăng ký kết hôn đã cấp cho hai bên nam nữ khi kết hôn. 1.1.4. Khái niệm hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật Theo nguyên tắc chung của Luật HN&GĐ năm 2014, khi có yêu cầu của người hoặc cơ quan tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, nếu xét thấy việc kết hôn đã vi phạm một trong các điều kiện kết hôn luật định (Điều 8) thì Tòa án phải xử hủy việc kết hôn trái pháp luật đó (Điều 11 Luật HN&GĐ năm 2014). Khi Tòa án giải quyết xử hủy việc kết hôn trái pháp luật thì đồng thời Tòa án cũng phải giải quyết các vấn đề liên quan đến việc kết hôn trái pháp luật, như cần xác định về quan hệ nhân thân của hai người kết hôn trái pháp luật, nếu việc kết hôn trái pháp luật bị xử hủy thì không có quan hệ vợ chồng 11 tồn tại giữa hai người đã kết hôn trái pháp luật; Tòa án buộc họ phải chấm dứt cuộc sống chung trong quan hệ vợ chồng trái pháp luật. Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận kết hôn của cơ quan đăng ký kết hôn đã cấp cho hai bên nam nữ khi kết hôn. Bên cạnh đó, Tòa án còn giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa hai bên (nếu có) và quan hệ giữa cha mẹ và con (nếu có). Thực tiễn cho thấy, trường hợp kết hôn trái pháp luật, xét về hình thức cũng giống như các cặp vợ chồng khác, họ chung sống cùng nhau, cũng có con chung, có tài sản chung. Vì vậy, khi Tòa án xử hủy việc kết hôn trái pháp luật, giữa hai bên kết hôn trái pháp luật có thể có các tranh chấp về tài sản, về quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; về cấp dưỡng. Vì vậy, theo luật định, Tòa án cũng cần giải quyết các vấn đề trên. Như vậy, có thể hiểu, hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật là các vấn đề đặt ra mà Tòa án phải giải quyết như xác định quan hệ nhân thân giữa hai bên kết hôn trái pháp luật; giải quyết các tranh chấp về tài sản, cấp dưỡng và con chung (nếu có). 1.2. Khái lƣợc pháp luật Việt Nam về hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật qua từng thời kì 1.2.1. Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 1.2.1.1. Thời kỳ phong kiến Xã hội Việt Nam thời kỳ phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc của lễ nghi Nho giáo và kết hôn cũng không ngoại lệ. Bộ luật Hồng Đức là một trong những bộ luật quan trọng nhất của Việt Nam thời kỳ phong kiến. Nói đến Bộ luật Hồng Đức người ta nghĩ ngay đến một bộ luật có kĩ thuật lập pháp cao, nội dung phong phú, toàn diện với nhiều giá trị nổi bật trong lịch sử pháp luật Việt Nam thời kỳ phong kiến. Đối với quan hệ HN&GĐ, vấn đề kết hôn cũng được đề cập khá nghiêm ngặt, quy định về các trường hợp cấm kết hôn khá phong phú thể hiện rõ ý chí của nhà làm luật đối với việc bảo vệ trật tự, đạo đức xã hội. Bộ luật Hồng Đức quy định cụ thể như sau: 12 - Cấm kết hôn khi đang có tang cha, mẹ hoặc tang chồng ( Điều 317) - Cấm kết hôn khi ông, bà, cha, mẹ đang bị giam cầm tù tội (Điều 318) - Cấm kết hôn giữa những người trong họ hàng thân thích; Cấm anh lấy vợ góa của em, em lấy vợ góa của anh, trò lấy vợ góa của thầy (Điều 324) - Cấm nô tì lấy dân tự do (Điều 107) - Cấm quan lại lấy con gái ở địa phương mà mình đương chức (Điều 316) - Cấm con của quan trấn giữ biên ải kết hôn với con của tù trưởng địa phương (Điều 334) - Cấm các quan, thuộc lại và con cháu các quan kết hôn với đàn bà con gái làm nghề hát xướng, đã kết hôn thì đều phải ly dị. (Điều 323) - Cấm nhà quyền thế ức hiếp đề lấy con gái kẻ lương dân (Điều 338) - Đàn bà con gái có tội đang trốn tránh thì không được kết hôn (Điều 339).[26] Đây có thể coi là những quy định đầu tiên làm nền tảng cho việc xây dựng các quy định pháp luật HN&GĐ sau này. Khi vi phạm các quy định trên, thì hai bên phải chấm dứt quan hệ hôn nhân theo pháp luật của Bộ luật Hồng Đức. Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân khi các trường hợp vi phạm những quy định trên của Bộ luật Hồng Đức thể hiện rõ quan điểm và đạo lý làm người của Việt Nam từ thời kỳ phong kiến. Tại giai đoạn thời phong kiến, pháp luật về HN&GĐ còn khá sơ khai nên chỉ xoay quanh những điều cấm kết hôn mà chưa có quy định về quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hồng Đức cũng có quy định trường hợp kết hôn mà người con trái ý muốn của cha mẹ hay không được sự đồng tình chấp thuận của cha mẹ của một trong hai bên gia đình thì có quyền kiện ra quan để quan xử lý giải quyết. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan