Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động vốn của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam qua thực tiễn thi ...

Tài liệu Huy động vốn của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam qua thực tiễn thi hành tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

.PDF
115
5
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI ĐỨC LONG HUY §éNG VèN CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM QUA THùC TIÔN THI HµNH T¹I NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI ĐỨC LONG HUY §éNG VèN CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM QUA THùC TIÔN THI HµNH T¹I NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Đức Long MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trò của huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ........................................................ 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm huy động vốn ..................................................... 7 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ................... 13 1.1.3. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.......................................................................................... 16 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................................................................. 18 1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại ......... 20 1.2.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................................. 23 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI AGRIBANK .............................................................................. 26 2.1. Quy định pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ... 26 2.1.1. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ...................................... 26 2.1.2. Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ..................... 35 2.1.3. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng ...... 41 2.1.4. Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................................................................................ 46 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank ...... 55 2.2.1. Các quy định của Agribank về huy động vốn .................................... 55 2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại Agribank ......................................... 56 2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank......... 67 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 75 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK ..............................................................................76 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ................................................ 76 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản pháp luật ............................................................................................. 76 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại phải phù hợp tình hình kinh tế - xã hội ....................................... 77 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại phải đặt trong xu thế tất yếu là hội nhập kinh tế ......................... 77 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả ....................................................... 79 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .................................. 80 3.2.1. Bổ sung khái niệm huy động vốn ....................................................... 80 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ............................................................................................... 81 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ...................................................................................... 88 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng ..................................................................... 93 3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dưới hình thức vay vốn của ngân hàng nhà nước ..................................................................... 94 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank ..................................................................... 96 3.3.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ........ 96 3.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá .............................................................................................. 99 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự GTCG : Giấy tờ có giá NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TCTD : Tổ chức tín dụng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá thương mại là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại, mà Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Việc mở cửa nền kinh tế trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần không nhỏ để duy trì tốc độ tăng trưởng cao hàng năm của nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh thì nhu cầu về vốn cũng tăng cao; bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng cần có vốn. Trước thực tế này, vai trò của các TCTD nói chung và của NHTM nói riêng ngày càng được thể hiện rõ nét. Với tư cách là “trung gian tài chính”, NHTM là một trong những định chế quan trọng nhất của hệ thống tài chính quốc gia. Nó được xem là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, sử dụng đối tượng kinh doanh đặc biệt là tiền tệ, có vai trò chính trong việc làm cầu nối cung ứng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. NHTM thực hiện ba hoạt động chính, gồm: huy động vốn, cấp tín dụng và hoạt động thanh toán; ngoài ra, còn có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác liên quan. Trong đó, huy động vốn là hoạt động mang tính xương sống bởi lẽ vốn là yếu tố tiên quyết để NHTM tiến hành và phát triển hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác. Có thể nhận định, hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến quá trình kinh doanh của NHTM cũng như cả nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật chuyên ngành để NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn an toàn, hiệu quả. Tức, vừa phải có những nguyên tắc điều chỉnh hết sức khắt khe để bảo đảm sự an toàn, đồng thời vừa phải có sự thông thoáng trong cơ chế để dễ thực hiện. Vậy, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định như thế nào về hoạt động 1 huy động vốn của NHTM? Để trả lời câu hỏi trên thông qua lựa chọn ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây gọi tắt là Agribank) - một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, với mạng lưới chi nhánh và số lượng khách hàng lớn cùng thực tiễn huy động vốn phong phú chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Huy động vốn của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn thi hành tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua khảo sát thực tiễn cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu có nội dung về huy động vốn của NHTM được công bố rộng rãi, tiêu biểu như: Bài báo: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải, Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Tạp chí Tài chính (số 5/2014). Luận văn thạc sĩ: “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, Nguyễn Phương Thảo, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2012. Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Vũ Hoàng Thu Trang, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2015. Sách chuyên khảo: “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng - Quy định về huy động vốn vay và cho vay bảo đảm an toàn, giữ bí mật đối với khách hàng”, Hữu Đại - Vũ Tươi, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2019. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã hệ thống được một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM, đánh giá thực trạng pháp luật về huy động vốn của NHTM và đưa ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, nội dung chỉ trọng tâm vào nghiên 2 cứu về một hình thức huy động vốn cụ thể và sử dụng những số liệu trước đây, dẫn chứng những văn bản pháp lý đến thời điểm này đã hết hiệu lực. Vì vậy, tính ứng dụng trong thực tiễn tại thời điểm hiện nay là rất hạn chế. Có thể thấy, việc nghiên cứu đề tài “Huy động vốn của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn thi hành tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” vẫn rất cần thiết trong bối cảnh huy động vốn luôn là hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu đối với bất cứ NHTM nào hiện nay. Thêm vào đó pháp luật hiện hành có nhiều quy định mới so với trước đây để bảo đảm hoạt động này được thực hiện hiệu quả. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật về hoạt động huy động vốn của NHTM, thực tiễn áp dụng tại Agribank, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, qua đó, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn tại các NHTM ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau: Một là, phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật hiện hành về hoạt động huy động vốn của NHTM. Hai là, phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank nhằm làm rõ những bất cập, vướng mắc của pháp luật cũng như các quy định nội bộ của Agribank về huy động vốn. Ba là, đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM; nâng cao hiệu quả hoạt động này tại các NHTM nói chung và tại Agribank nói riêng. 3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, lý thuyết về huy động vốn, quy định pháp luật về huy động vốn của NHTM ở Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật về hoạt động huy động vốn tại Agribank. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về các văn bản pháp luật được nghiên cứ trong đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh về hoạt động huy động vốn của NHTM, trong đó nhấn mạnh tới Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm, Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối, … Về nội dung pháp luật huy động vốn của NHTM, luận văn trọng tâm vào phân tích các hình thức huy động vốn, không đi sâu vào nghiên cứu tất cả các vấn đề thuộc nội dung của pháp luật về huy động vốn của NHTM. Về quan điểm tiếp cận khái niệm huy động vốn, hoạt động huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn điều lệ trong giai đoạn hình thành NHTM không thuộc nội hàm khái niệm huy động vốn mà đề tài hướng tới. Bởi lẽ, chỉ khi đã hình thành vốn điều lệ thì mới có sự hình thành của NHTM, tức chủ thể là NHTM chỉ được công nhận khi đã hoàn tất việc tạo lập vốn điều lệ. Về mặt thực tiễn, luận văn giới hạn và tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Agribank, thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến nay. Do số liệu hết sức hạn chế về hoạt động vay vốn của các TCTD và vay vốn của NHNN tại Agribank, luận văn cũng giới hạn việc nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank trong hai hình thức là nhận tiền gửi và phát hành GTCG. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu, hệ thống các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến pháp luật về huy động của NHTM như sách, giáo trình, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học, Luật Các tổ chức tín dụng, ... nhằm giải quyết các vấn đề lý luận chung liên quan pháp luật về huy động vốn của NHTM. Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình tiến hành thu thập các số liệu về hoạt động huy động vốn tại Agribank, qua đó, nhằm khái quát số liệu, đánh giá hiệu quả trong quá trình thi hành pháp luật về huy động vốn tại Agribank. Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn, từ việc phân tích, đánh giá các tài liệu nghiên cứu, đến việc phân tích số liệu thống kê nhằm nhận xét chính xác về các quy định pháp luật hiện hành và thực trạng huy động vốn tại Agribank. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm so sánh pháp luật hiện hành về huy động vốn của NHTM với một số quy định đã hết hiệu lực pháp lý và so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế. Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc đánh giá khái quát, kết luận từng vấn đề trong phạm vi nghiên cứu và chỉ ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank. 5 6. Tính mới và đóng góp của đề tài Tính mới của đề tài luận văn thể hiện ở những điểm sau đây: Một là, đề tài làm rõ hệ thống những quy phạm pháp luật mới nhất được ban hành điều chỉnh về huy động vốn của NHTM theo pháp luật Việt Nam, chỉ ra những bất cập, phương hướng và giải pháp cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Hai là, đề tài phân tích thực tiễn thi hành những quy định pháp luật về huy động vốn tại Agribank. Đối chiếu các quy định nội bộ của Agribank với quy định của pháp luật nhằm làm rõ ưu điểm, hạn chế của các quy định pháp luật và việc áp dụng pháp luật trong hoạt động huy động vốn tại Agribank. Ba là, trên cơ sở phân tích những tồn tại, bất cập, đề tài nêu ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về cả phương diện lý luận và thực tiễn, trong đó giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động thi hành pháp luật về huy động vốn tại các NHTM nói chung và tại Agribank nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Quy định pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành tại Agribank. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trò của huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm huy động vốn Vốn là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Đặc biệt, với NHTM - loại hình doanh nghiệp sử dụng tiền tệ là đối tượng kinh doanh thì vốn có vai trò quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển. Vốn của NHTM được hiểu đơn giản là tất cả những nguồn tiền tệ mà NHTM đó tạo lập, huy động để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, có thể phân loại vốn hoạt động của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động và vốn đi vay. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do NHTM tạo lập được, gồm: vốn điều lệ; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính; lợi nhuận chưa phân phối và vốn khác thuộc sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân, cung cấp nguồn lực ban đầu cho NHTM duy trì hoạt động khi mới thành lập và cung cấp nguồn lực cho NHTM tăng trưởng, phát triển. NHTM muốn thành lập và đi vào hoạt động phải có vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định. Mỗi ngân hàng cũng cần nguồn vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ tầng, vật tư, trang thiết bị, vận hành hệ thống,... phần còn lại tham gia vào quá trình kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của thị trường và tăng khả năng phục vụ khách hàng, NHTM phải bổ 7 sung và tăng về quy mô của vốn chủ sở hữu nhằm thường xuyên cung cấp những dịch vụ mới, nâng cấp công nghệ, nâng cao năng suất lao động, ... Bên cạnh đó, pháp luật đặt ra những quy định giới hạn về việc thành lập công ty con, khả năng nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, quy mô cho vay tối đa với một nhóm khách hàng, quy mô tiền gửi được phép hoạt động, ... trên cơ sở là vốn chủ sở hữu của NHTM. Do đó, quy mô của vốn chủ sở hữu phải tương xứng với quy mô của NHTM thì ngân hàng mới có thể mở rộng phạm vi hoạt động và phát triển ổn định, lâu dài. Nếu vốn chủ sở hữu là đệm đỡ không thể thiếu, có vai trò quan trọng để NHTM đi vào hoạt động thì vốn huy động và vốn đi vay là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Vốn huy động là nguồn vốn NHTM có được thông qua bán cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, ... Vốn đi vay là nguồn vốn NHTM có được dựa trên mối quan hệ vay mượn từ NHNN và các TCTD khác. Đây là cơ sở tài chính để NHTM mở rộng cơ cấu cho vay, mở rộng quy mô khối lượng tín dụng, sẵn sàng tài trợ cho các dự án lớn cũng như đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của mình. Như vậy, vốn huy động, vốn đi vay ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh, thu nhập, lợi nhuận của NHTM. Trên thực tế, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM trong khi vốn huy động và vốn đi vay chiếm tỷ trọng rất lớn, thường là hơn 90% tổng nguồn vốn của NHTM. Vì vậy, huy động vốn trở thành một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng, tạo nên đặc trưng của NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, huy động vốn chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn. Lúc này, người gửi tiền phải trả phí, tài sản chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi mà hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn. Khi nghiệp vụ 8 ngân hàng phát triển, nhu cầu tín dụng gia tăng, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí và nguồn tiền được kí gửi trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Thay đổi qua từng giai đoạn phát triển của nghiệp vụ ngân hàng, khái niệm huy động vốn có những cách hiểu khác biệt khi đề cập dưới các khía cạnh khác nhau. Gần như không thể tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Dưới góc độ ngôn ngữ thường nhật của báo chí, xã hội, huy động vốn được dùng chủ yếu để đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các NHTM là nhận tiền gửi. Cách hiểu này khá hẹp và gây ra những nhận thức sai lầm về hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Dưới góc độ kinh tế, nội hàm khái niệm huy động vốn được tiếp cận trong phạm vi rộng hơn, thường là tiếp cận từ nguồn gốc của các loại vốn. Theo đó, huy động vốn của NHTM bên cạnh việc nhận tiền gửi, vay vốn,... thì bao gồm cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành và tăng vốn điều lệ nói riêng hay vốn chủ sở hữu nói chung. Trong luận văn này, tác giả chủ động tiếp cận khái niệm huy động vốn dưới góc độ pháp lý. Luật Các TCTD năm 1997 đưa ra cách tiếp cận khái niệm huy vốn bằng cách liệt kê bốn hình thức huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, phát hành GTCG, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHNN. Tuy nhiên, Luật Các TCTD hiện hành lại không có bất cứ một quy định cụ thể nào về khái niệm cũng như các hình thức huy động vốn. Do vậy, ta đi vào xem xét các khía cạnh cụ thể hơn. Thứ nhất, về chủ thể, khái niệm huy động vốn của NHTM đã xác định một cách giới hạn chủ thể huy động vốn là các NHTM. Đây là loại hình ngân hàng được thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc 9 một số các nghiệp vụ gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận. Căn cứ vào hình thức sở hữu của ngân hàng, có thể phân chia thành bốn loại NHTM gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài. NHTM nhà nước là NHTM do Nhà nước thành lập, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. NHTM nhà nước hoạt động bên cạnh mục tiêu lợi nhuận còn lồng ghép mục tiêu thực hiện chính sách kinh tế nhà nước. NHTM cổ phần là NHTM được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Do là một dạng công ty cổ phần nên tổ chức và hoạt động của NHTM cổ phần sẽ chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật về công ty cổ phần và pháp luật về ngân hàng. NHTM 100% vốn nước ngoài là NHTM được thành lập với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). NHTM liên doanh là NHTM được thành lập trên cơ sở của hợp đồng liên doanh. Thứ hai, về đối tượng chịu tác động, đó chính là nguồn vốn hay tiền tệ, vì đây là công cụ, phương tiện hoạt động của NHTM. Như đã phân tích ở trên, vốn của ngân hàng gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay nên thuật ngữ nguồn vốn cũng có thể được sử dụng cho cả hai loại nguồn vốn: vốn chủ sở hữu - vốn mà ngân hàng bỏ ra để kinh doanh và vốn vay - vốn được coi như “hàng hóa kinh doanh” của ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM là một trung gian tài chính, lấy tiền tệ là đối tượng kinh doanh, đưa tiền tệ từ nơi chưa có nhu cầu sử dụng đến nơi đang cần sử dụng. Thế nên, nguồn vốn của NHTM trong hoạt động huy động vốn nên được hiểu dưới khía cạnh là hàng hóa kinh 10 doanh chứ không phải nguồn tiền mà ngân hàng bỏ ra để kinh doanh. Với cách hiểu này, hoạt động huy động vốn của các NHTM có thể được hình dung một cách dễ hiểu hơn là hoạt động “tìm kiếm các nguồn hàng” cho hoạt động kinh doanh của mình. Một hoạt động chỉ có thể được xem là hoạt động huy động vốn của NHTM khi nhằm mục đích thu hút, tìm kiếm, gia tăng nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng. Hay, có thể khẳng định các nổ lực gia tăng nguồn vốn tự có không thuộc nhóm hành vi huy động vốn của các NHTM được đề cập trong phạm vi đề tài này. Thứ ba, về mục đích, cũng giống như tất cả các hoạt động kinh doanh thông thường, huy động vốn của NHTM cũng xuất phát vì mục tiêu lợi nhuận nhưng khác biệt ở chỗ là nó còn phải hướng đến mục tiêu bảo đảm cho sự hoạt động bình thường và thông suốt của NHTM, tức bảo đảm khả năng thanh toán. Căn cứ vào đây, có thể khẳng định việc xếp các hoạt động huy động vốn khá đặc trưng như: vay vốn của NHNN, vay vốn của các TCTD khác vào nhóm các hoạt động huy động vốn của NHTM là hợp lý. Thứ tư, về bản chất hoạt động huy động vốn là hoạt động vay nợ của NHTM. Trong đó, NHTM là chủ thể đi vay, các tổ chức, cá nhân khác gửi tiền tại NHTM là chủ thể cho vay. Trên cơ sở các phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa: “Hoạt động huy động vốn của NHTM là một loại hình hoạt động ngân hàng, theo đó các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng khoản tiền nhất định cho NHTM nhằm bảo đảm nguồn vốn hoạt động của NHTM theo đúng các quy định pháp luật”. Qua khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm của hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: Thứ nhất, chủ thể huy động vốn là các NHTM, tức loại hình doanh nghiệp được thực hiện toàn bộ việc kinh doanh, cung ứng nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động 11 kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các TCTD và các quy định khác của pháp luật. Đây là đặc điểm giúp phân biệt giữa NHTM với các loại hình doanh nghiệp thông thường khác. NHNN quy định cụ thể nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của NHTM thông qua thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho NHTM. Chỉ những NHTM đáp ứng được các điều kiện khắt khe của pháp luật mới được NHNN cho phép thực hiện hoạt động huy động vốn. NHNN thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ và có sự hỗ trợ đặc biệt đối với các NHTM này. Thứ hai, huy động vốn là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh của NHTM. Rõ ràng, tiền tệ là đối tượng kinh doanh đặc biệt và không thể thiếu của mỗi NHTM, do đó mà huy động vốn trở thành hoạt động mang tính đặc trưng của các NHTM. Hoạt động huy động vốn phải được tiến hành thường xuyên nhằm bảo đảm đủ nguồn tiền giúp NHTM duy trì thông suốt các hoạt động kinh doanh khác. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động kinh doanh khác của NHTM, kết quả là tác động tới doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, kế hoạch kinh doanh của NHTM luôn phải đề ra các chiến lược huy động vốn hiệu quả và dự tính toán phương án sử dụng đồng vốn huy động được hiệu quả nhất. Thứ ba, quan hệ trong hoạt động huy động vốn xét về bản chất là một quan hệ vay nợ trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và tự do thỏa thuận. Trong đó, bên vay là các NHTM và bên cho vay là các chủ sở hữu có vốn. Hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ, có lãi suất theo thỏa thuận giữa hai bên. Khi đến thời hạn đã thỏa thuận từ trước hoặc khi bên cho vay có nhu cầu rút vốn, bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay. Thứ tư, hoạt động huy động vốn của NHTM được điều chỉnh bằng pháp luật chặt chẽ từ Luật, Nghị định, Thông tư đến các văn bản dưới luật,... 12 Đây là cơ sở pháp lý để các NHTM thực hiện các quyền kinh doanh và được hỗ trợ cần thiết khi có vấn đề bất thường xảy ra trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại Hình thức huy động vốn là cách thức, phương thức để NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn. Căn cứ vào nội dung hoạt động huy động vốn, có thể phân loại hoạt động huy động vốn của NHTM dưới bốn hình thức cơ bản là: nhận tiền gửi, phát hành GTCG, vay vốn của các TCTD và vay vốn của ngân hàng Trung ương. 1.1.2.1. Nhận tiền gửi Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn quan trọng nhất của các NHTM. Theo đó, NHTM sẽ có những hoạt động đặc biệt nhằm thúc đẩy tổ chức, cá nhân đang có những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đem đến ngân hàng để gửi tiền. Tùy theo nhu cầu mà tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hoặc các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Về phương thức, khi khách hàng gửi tiền tại NHTM thì sẽ thiết lập một quan hệ tiền gửi giữa NHTM và khách hàng trên cơ sở hợp đồng tiền gửi, thực chất là hợp đồng vay tiền của NHTM. Thông thường, huy động vốn bằng nhận tiền gửi phụ thuộc vào ba thông số chính là lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; lãi suất của các loại hình đầu tư khác như mua trái phiếu, cổ phiếu,...; và thu nhập của khách hàng. Trong đó, lãi suất huy động vốn được coi là thông số quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng quản trị của các NHTM. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan