I. LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường mở cửa hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại,
phát triển và có một chỗ đứng tốt trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn ngành nghề kinh doanh, xác định thị trường mục tiêu, có những chiến lược
kinh doanh đúng đắn và chính xác. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần
phải có những nhà quản trị, đội ngũ cán bộ nhân viên tài giỏi và đặc biệt cần một
yếu tố hết sức quan trọng đó chính là nguồn vốn. Nguồn vốn chính là điểm xuất
phát, điểm tựa của doanh nghiệp vì nhờ có nguồn vốn doanh nghiệp mới có thể
được thành lập, thực hiện được những chiến lược , kế hoạch, hoạt động kinh doanh
của mình.Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp thường thực hiện các
dự án, chiến lược lớn có thời gian dài đòi hỏi doanh nghiệp phải có một nguồn vốn
rất lớn nhiều khi vượt quá số vốn sẵn có của doanh nghiệp. Trong hoàn cảnh đó huy
động vốn chính là cách thức để doanh nghiệp giải quyết vấn đề. Chính vì vậy huy
động vốn đang là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Em lựa chọn đề tài: “Huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” nhằm
hiểu rõ hơn vấn đề này.Mặc dù rất cố gắng nhưng thể tránh khỏi những thiếu sót em
mong cô giáo chỉ bảo , giúp đỡ em để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
II. NỘI DUNG.
1. Lý luận chung về huy động vốn
1.1. Khái niệm vốn.
Vốn là toàn bộ tài sản doanh nghiệp ứng ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh
sản xuất, vốn là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp đuợc thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tu vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn (tu bản) là giá trị đem lại giá trị thặng du, là đầu vào của quá trình sản xuất (
theo định nghĩa về vốn của K.Marx). Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó đuợc biểu
hiện duới nhiều hình thức khác nhau nhu: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu ...
vốn là giá trị đem lại giá trị thặng du vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Duới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản để
kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất vật chất riêng
biệt mà nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suet
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ
sản xuất cuối cùng. Qua đó ta thấy vốn đua vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trên thị truờng. Luợng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù
đắp đuợc chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục
thì mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vốn, tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc
điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phuơng thức phân loại phù hợp nhất
cho doanh nghiệp mình. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại nguồn vốn thường gặp
trong các doanh nghiệp.
• Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai
loại đó là vốn cố định và vốn lưu động.vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài
sản cố định của doanh nghiệp, đây là các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị lớn. Còn vốn lưu động là phần
vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có
thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
• Phân loai theo thời gian thì vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn.vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới một năm, còn vốn dài hạn là vốn có thời hạn
từ một năm trở lên.
• Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại
chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về chủ sở hữu
của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu gồm ba bộ phận: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không
phân chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới.Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở
hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp, nó bao gồm nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu công ty.Cũng qua các phân loại này ta có thể dễ dàng
biết được những phương thức huy dộng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trước hết, vốn chính là điều kiện đầu tiên để thành lập doanh nghiệp
vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một nguồn vốn nhất định
lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh
doanh đó.
Thứ hai, vốn chính là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình để chi tiêu mua sắm các trang thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu, tiền luơng cho công nhân viên... Doanh nghiệp muốn thực hiện
bất kỳ một hoạt động , một kế hoạch nào cũng cần tới vốn. Có một nguồn vốn dồi dào
sẽ tạo những điều kiện thuận lợi giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị truờng, mở rộng
quy mô sản xuất hay tung ra những sản phẩm mới thành công, vốn còn là một nhân tố
hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị truờng, vuợt
qua các đối thủ cạnh tranh.
Nói tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ
đó phải chú trọng vào chính sách huy động vốn để làm sao doanh nghiệp có thể huy
động vốn một cách nhanh chóng có hiệu quả để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển không ngừng trên thị truờng.
1.4. Các kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp.
Từ cách phân loại vốn theo nguồn hình thành ta có thể thấy các kênh huy động
vốn chính của doanh nghiệp .
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu:
-Vốn góp ban đầu.
-Lợi nhuận không phân chia.
-Phát hành cổ phiếu mới.
Các hình thức huy động nợ vay:
-Tín dụng thuơng mại.
-Tín dụng ngân hàng.
-Tín dụng thuê mua.
-Phát hành tín phiếu, trái phiếu.
1.4.1. Von góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp đuợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông, chủ sở hữu góp .Khi
nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định hình thức và tính chất
tạo vốn của bản thân doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nuớc thì vốn
góp ban đầu là vốn góp của nhà nuớc và chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nuớc.Còn nếu
doanh nghiệp là công ty cổ phần thì vốn góp để thành lập công ty chính là vốn góp của
các cổ đông, mỗi cổ đông sẽ là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhu các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty có vốn đầu tu trục tiếp nuớc ngoài các nguồn cũng tuơng tự nhu trên, tức là vốn có
thể do chủ đầu tu bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác góp...Tỷ lệ và quy mô góp vốn
của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhu luật pháp, đặc
điểm ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh...
1.4.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không phân chia:
Quy mô số vốn ban đầu là vô cùng quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần đuợc tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện
thuận lợi để tăng truởng nguồn vốn.Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ
phận lợi nhuận đuợc sử dụng để tái đầu tu, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phuơng thức tạo nguồn tài chính quan
trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm đuợc chi phí giảm bớt
sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu tu từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực
hiện đuợc khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận và đuợc phép tiếp tục
đầu tu.
Đối với các doanh nghiệp nhà nuớc thì việc tái đầu tu không chỉ phụ thuợc vào
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của nhà
nước. Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố nhạy
cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng
số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được tiền lãi cổ phần
nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một
mặt khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời gian trước mắt.
1.4.3 Phát hành cố phiếu mới:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
mới để tăng số vốn chủ sở hữu. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn
cho doanh nghiệp.
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Doanh nghiệp có
thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
-Cổ phiếu thường:là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại hoặc các
nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc
biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. cổ phiếu
thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra
công chúng và lưu hành trên thị trường chứng khoán.
-Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại
hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên
đặc biệt trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản nếu công ty bị phá sản.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được nguồn vốn chủ sở hữu
nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi
tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty.
* Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu
-Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu: ở việt nam, điều kiện để phát hành cổ
phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP theo đó một doanh
nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau:
+ Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành
cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng Việt Nam.
+ Hoạt động kinh doanh sản xuất của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn huy động được từ việc phát hành cổ
phiếu.
- Thủ tục phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ
phiếu ( được quy định trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho ủy ban
chứng khoán nhà nước.
* Quy mô phát hành cổ phiếu: Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng cổ
phiếu tối đa và được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy
định của ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động phát hành và giao dịch chứng khoán.
* Thời hạn và lãi suất.
- Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn.
- Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng không phải trả một mức cổ tức cố
định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phương thức và phương tiện thanh toán: doanh nghiệp được quyền lựa chọn
phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một phần. Phương tiện thanh toán
cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu.
* Tiết kiệm thuế: cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh
nghiệp không tích kiệm được thuê tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm
yết lần đầu tại trung tâm giao dich chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải
nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
1.4.4. Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh
nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
-Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hàng hóa chưa phải trả tiền ngay là doanh
nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này được gọi là tín dụng của
nhà cung cấp.
- Đe đảm bảo doanh nghiệp mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng nhà
cung cấp còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy chứng nhận quan
hệ mua bán chịu nêu trên hoặc do doanh nghiệp mua chịu lập để cam kết trả tiền, nó
được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh
phiếu.
+ Hối phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp bán chịu lập, yêu cầu doanh
nghiệp mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian nhất định cho doanh nghiệp
bán chịu.
+ Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp mua chịu lập, cam kết trả một
số tiền xác định trong một thời gian nhất định và ở một địa điểm nhất định cho doanh
nghiệp bán chịu.
-Chi phí của tín dụng thương mại: Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả
tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín
dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiên ngay. Thông
thường các nhà cung câp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích
khách hàng trả tiền sớm.
-Ưu và nhược điểm của huy động vốn tín dụng thương mại.
+ Ưu điểm: tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực
tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi ký hợp đồng.
Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền, chủ
động trong việc huy động vốn vể thời gian, số lượng, nhà cung cấp, việc huy động sẽ
diễn ra nhanh chóng và dễ dàng mà không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng
như các cơ quan nhà nước.
+ Nhược điểm: hạn chế về đối tượng vay mượn vê không gian vay mượn, hạn chế
về quy mô tín dụng bao gồm cả số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng.Phụ
thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường, có thể gặp rủi ro khi buộc phải
thay đổi nhà cung ứng và phải phụ thuộc vào sự đúng hẹn và uy tín vào nhà cung ứng,
rất dễ gặp rủi ro dây truyền.
1.4.5. Tín dụng thuê mua:
- Khái niệm : tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Đây là một hình thức tín dụng trung và dài hạn , đặc biệt
rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi
thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay
nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản
cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định đổi lại người đi thuê phải chi trả
một số tiền nhất định cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai phương thức
giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
+ Thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản
cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản cho bên cho
thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê
và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê .
+ Thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc trang thiết bị, phuơng tiện vận chuyển ... trên cơ sở hợp đồng cho thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phuơng tiện vận chuyển theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã đuợc hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc
hợp đồng thuê bên thuê có thể lựa chọn giữa việc mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
1.4.6. Tín dụng ngân hàng:
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với các doanh nghiệp hiện nay.
*Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào ba mục đích
sau:
+ Đầu tu vào tài sản cố định: máy móc , trang thiết bị, nhà xuởng...
+BỔ sung thêm vốn luu động.
+Phục vụ các dự án.
*Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Doanh nghiệp vay ngân hàng để đầu tu vào tài sản cố định và phục vụ cho dự án
có thể vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ ba để bảo lãnh cho
mình hoặc vay duới hình thức trả góp.
+ Đối với những doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp có thể dùng uy tín của mình
với ngân hàng ( nhu thanh toán đúng hạn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp
+ĐỐĨ với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp , cầm cố chỉ
có thể vay ngân hàng một luợng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì họ có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh , tham gia vào quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
-Điều kiện vay vốn: bất kỳ doanh nghiệp nào muốn vay vốn ngân hàng cần phải
có một số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp.
+ Có dự án đầu tu, phuơng án suet kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu
quả.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Thủ tục vay vốn: Để đuợc vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Dự án, phuơng thức sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.
-Lãi suất vay: Doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải trả một
mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay ( Lãi suất của các khoản vay có kỳ
hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải đối tuợng uu đãi hay
không.
+ Lãi suất doanh nghiệp phải trả thuờng là lãi suất cố định, điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ phải trả cho ngân hàng lãi định kỳ ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn
không có lãi.
- Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng duới hình thức ngắn hạn
trung hạn và dài hạn.
-Quy mô nguồn vốn vay : doanh nghiệp huy động vốn ngân hàng với quy mô phụ
thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy định
hạn mức tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp, do kỳ hạn của nguồn vốn, do giá trị
của tài sản thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án... trong trường hợp này doanh
nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều ngân hàng.
- Quản lý và giám sát: doing nghiệp vay vốn ngân hàng sẽ phải chịu sự giám sát
của ngân hàng dưới hai phương diện
+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng hay
không.
+ Doanh nghiệp có trả gốc và lãi đúng hạn hay không.
- Rủi ro và áp lực thanh toán: định kỳ doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho ngân hàng
ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi
suất phạt của ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài
sản đảm bảo của doanh nghiệp sẽ vị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho
doanh nghiệp khi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp. Điều này gây
ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Tiết kiệm thuế: Lãi suất vay được tính là chi phí cảu doanh nghiệp, làm giảm
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản
thuế TNDN.
* Ưu nhược điểm của việc vay vốn ngân hàng.
-Ưu điểm:
+ Các doanh nghiệp sẽ tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do có thể có tài
sản thế chấp lớn, có uy tín với ngân hàng...
+ Mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ: đến kỳ thanh toán mà doanh
nghiệp không trả được nợ sẽ được ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp nhà nước sẽ
được trả hộ.
-Nhược điểm:
+ Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay phụ thuộc vào quyết định từ phía
ngân hàng.
+ Doanh nghiệp phải chịu sự giám sát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn
vay.
1.4.7. Phát hành trải phiếu.
Trái phiếu là chứng chỉ bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích đòi nợ hợp pháp
của nguời sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành.
*Phân loại trái phiếu: Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả một
mức lãi suất cố định đuợc quy định ngay từ thời điểm phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức
lãi suất thả nổi theo lãi suất thị truờng hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp. Trái
phiếu này đuợc phát hành trong điều kiện mức lạm phát khá cao và mức lãi suất thị
truờng không ổn định. Tuy nhiên , trái phiếu này có một vài nhuợc điểm:
+ Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều
này gây khó khăn lớn cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
+ Việc quản lý trái phiểu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể thu hồi sớm
hơn thời hạn. Loại trái phiếu này có những uu điểm sau:
+ Có thể đuợc sử dụng nhu một cách điều chỉnh luợng vốn khi sử dụng. Khi
không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu để làm giảm luợng vốn vay.
+ doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành loại trái phiếu này bằng
nguồn tài chính khác thông qua việc mua lại các trái phiếu đó.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép các trái chủ đuợc
chuyển đổi sang một số luợng cổ phiếu thuờng xác định ở một giá xác định và trong
một khoảng thời gian xác định.
Đối với loại trái phiếu này chỉ có công ty cổ phần mới đuợc phép phát hành, cho
phép công ty huy động vốn là vay nợ nhung khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển
sang vốn điều lệ của công ty giúp cho công ty có thể tái cấu trúc để giảm nợ. Việc phát
hành trái phiếu này có một số uu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển
đổi thuờng có lãi suất thấp hơn so với các loại trái phiếu thông thuờng có cùng độ rủi ro
nhung không có khản năng chuyển đổi, việc phát hành lại tuơng đối dễ dàng. Tuy nhiên
việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhuợc điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát
đuợc cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ.
* Đặc điểm của việc huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu.
- Điều kiện phát hành : ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu đuợc quy diịnh
trong điều 8 nghị định 144/2003/NĐ-CP doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần
phải có các điều kiện sau:
+ Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nuớc có
mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt
Nam.
+ Hoạt động kinh doanh của năm lion truớc năm đăng ký phát hành trái phiếu phải
có lãi.
+ Có phuơng án khả thi về việc sủ dụng và trả nợ vốn thu đuợc từ việc phát hành
trái phiếu.
+ Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Thủ tục phát hành: doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu và nộp
cho ủy ban Chứng khoán nhà nuớc.
- Quy mô phát hành: doanh nghiệp chỉ được phát hành một sô trái phiếu nhất
định dưới sự cho phép của ủy ban chứng khoán nhà nước.
- Thời hạn và lãi suất cho vay: Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho
vay ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường.
+ Trái phiếu có thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp phải trả
đủ cho trái chủ cả gốc và lãi trái phiếu.
- Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không chịu sự quản lý và giám sát của
trái chủ nhưng chịu sự giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước. Trái chủ không
có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp.
- Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu được hoạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó
doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp đó là trạng thái của nền kinh tế. Các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần
phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm
phát. Một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, mức lãi suet và tỷ lệ lạm phát hợp lý
sẽ tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản suất kinh doanh qua đó
thúc đẩy hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
Vấn đề thứ hai đó chính là ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp.Dựa vào đặc trưng cơ bản của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cho mình kênh huy động vốn phù hợp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức , trình độ khoa hoc kỹ thuật và trình độ quản lý của
doanh nghiệp cũng là những yếu tố cần xem xét khi tiến hành hoạt động huy động
vốn vì đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một sô các yêu tô khác thuộc phạm vi môi truờng kinh doanh nhu
chính sách thuế, tâm lý nguời dân, tâm lý của chủ doanh nghiệp ... cũng có tác động
không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong đó có khoảng 96% số doanh nghiệp
nuớc ta có quy mô vừa và nhỏ. Trong đó xét về vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có số
vốn duới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 41,80%, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đổng
chiếm khoảng 37,03%, sô doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng chỉ chiếm
khoảng 8,15%. Theo số liệu năm 2007 có khoang 73 % doanh nghiệp có vốn duới 10
tỷ đồng, số doanh nghiệp có số vốn từ 50 đến 200 tỷ đồng chiếm 8,5%.
Tổng quan về tình hình doanh nghiệp năm 2008
Số lượng doanh
Loại hình
nghiệp
Vốn (triệu đồng)
Doanh nghiệp tu nhân
17,534
14,464,794
Công ty cổ phần
11,402
389,601,969
Công ty TNHH
68,085
235,624,947
7,007
42,923,797
9
8,400
Hợp tác xã/ Liên hiệp HTX
51
165,660
Đơn vị trục thuộc DN NQD
31,788
352,653
3,439
81,746,040
13
0
3
0
139,331
764,888,259
Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp nhà nuớc
Chi nhánh HTX/Liên hiệp HTX
Văn phòng ĐD HTX/ Liên hiệp HTX
Tổng
2.2. Thực trang huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu.
Đây là kênh huy động vốn đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp cổ
phần nào. Trong điều kiện Việt Nam, thị truờng chứng khoán Việt Nam đang trên đà
phát triển mạnh, tuy nhiên chua ổn định, nên việc thu hút vốn từ việc phát hành cổ
phiếu mới là rất cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện đuợc song cũng cần
then trọng, chú ý đề phòng những rủi ro của thị trường này.
Quy mô niêm yết của thị trường hiện tại
Chứng chỉ
Toàn thị
Cổ phiếu
trường
quỹ
SỐ chứng chỉ niêm
243,00
171,00
4,00
yết (1 CK)
Tỷ trọng (%)
Khối lượng niêm yết
(ngàn CK)
Trái phiếu
68,00
100,00
70,37
1,65
27,98
5.909.076,76
5.507.474,34
252.055,53
149.546,80
Tỷ trọng (%)
100,00
93,20
4,27
2,53
Giá trị niêm yết (triệu
72.668.328,23 55.074.743,43 2.520.555,30 15.073.029,50
đồng)
Tỷ trọng (%)
100,00
75,79
3,47
20,74
Tình hình tăng giảm chứng khoán
(Từ ngày 20/12/2007 đến ngay 20/12/2008)
Toàn thị trường
Niêm yết mới ( 1000
Ck)
Niêm yết bổ sung
Cổ phiếu
Chứng
chỉ quỹ
Trái phiếu
1.369.068,50
1.283.262,50
80.646,00
5.160,00
446.684,11
446.684,11
0,00
0,00
Niêm yết hủy
526.966,44
0,00
0,00 526.966,44
Niêm yết lại
0,00
0,00
0,00
0,00
Trong 6 tháng đầu năm 2008 chi số VN- Index đã giảm hơn 56,6% so với
thời điểm cuối năm 2007, khối luợng giao dịch qua khớp lệnh bình quân mỗi tháng
đạt trên 137 triệu đơn vị.
Giao dịch chứng khoán
* Tại sàn chứng khoán TP.HCM ( HoSTC): diễn biến mua bán của các nhà
đầu tu ngoại trong 6 tháng qua rất cao, tuy nhiên chủ yếu là xu thế mua vào. Luợng
mua vào trong 6 tháng đầu năm 2008 vẫn gấp đôi luợng bán ra.
* Tại sàn chứng khoán Hà Nội ( HaSTC): trong 6 tháng đầu năm 2008 cũng
với xu huớng sụt giảm nhu VN-Index chỉ số HaSTC - Index cũng đã giảm tới 65%
so với cuối năm 2007. Khối luợng giao dịch bình quân mỗi tháng đạt 66 triệu đơn vị,
tuơng đuơng giá trị giao dịch đạt 3.360 tỷ đồng. Nhà đầu tu ngoại giao dịch mua bán
tại sàn Hà Nội cũng khá sôi động, trong 6 tháng đầu năm 2008 họ mua vào
11.940.110 cổ phiếu và chỉ bán ra 7.185.900 cổ phiếu.
Chỉ số chứng khoán giảm liên tục, giá cổ phiếu xuống thấp, hàng loạt nhà đầu
tu thua lỗ, hụt vốn gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu tu trong đó TTCK lại không
thu hút đuợc nhà đầu tu mới điều này đang gây những tác động xấu đến việc huy
động vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới của các doanh nghiệp cổ phiền.
2.3. Thực trang huy động vốn từ việc vay ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn là hình thức huy động chủ yếu các doanh nghiệp
nuớc ta. Tổ chức tín dụng nhà nuớc hoạt động chủ yếu vẫn là huy động và cho vay
với các hình thức tín dụng truyền thống, chiếm khoảng 80% thị phần cũng nhu tài
sản của toàn hệ thống ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng trong năm 2007 có nhiều khởi sắc, tuy nhiên tốc độ tăng
tín dụng trong năm 2007 cũng đạt ở mức cao. Tổng nguồn vốn huy động đuợc tính
đến 31/12/2007 tăng khoảng 36,5% so với cuối năm 2006, tổng du nợ cho vay nền
kinh tế đến 31/12/2007 tăng khoảng 34%. Tổng du nợ tín dụng cả hệ thống ngân
hàng đã tăng với mức độ cao, các ngân hàng đã tong bước nâng cao chất lượng thẩm
định, rà soát các dự án xin đầu tư, các nhu cầu vay vốn thuộc mọi thành phần kinh tế
để các quyết định cho vay, kiên quyết tránh các hiện tượng nới lỏng các điều kiện
vay vốn để cạnh tranh thị phần.
Trong điều kiện nền kinh tế đang hội nhập kéo theo sự cạnh tranh gay gắt,
hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên như một mắt xích trọng yếu trong hoạt động
của nền kinh tế hiện đại, có một vai trò cực kỳ quan trọng với vị trí là trung gian tài
chính của nền kinh tế. Thông qua việc cung ứng nguồn vốn tín dụng ngân hàng có
tác động rất lớn tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Một thực trạng đang diễn ra đó là các ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các
doanh nghiệp nhà nước, chiếm gần 80% dư nợ cho vay, trong khi đó khối doanh
nghiệp tư nhân lại không được quan tâm đúng mức. Tình hình này đã và đang được
các ngân hàng cải thiện trong khoảng thời gian gần đây.
2.4. Thực trạng huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu.
Năm 2008, nhu cầu phát hành và nắm giữ trái phiếu tại Việt Nam là rất lớn.
Đây là một tín hiệu khả quan đối với hoạt động huy động vốn từ việc phát hành trái
phiếu.
Bên cạnh thị trường cổ phiếu vốn sôi động nhưng thăng trầm thì thị trường
trái phiếu đang chiếm được sự quan tâm không nhỏ của các giới đầu tư, đặc biệt là
các nhà đầu tư có tổ chức.Thông kê cho thấy, nhiều phiên giao dịch trong tháng
3/2008 tại sàn Hà Nội, nhà đầu tư giao dịch gần 1 triệu đơn vị mỗi phiên, còn tại sàn
TP.HCM số lượng trái phiếu được giao dịch trên sàn lên tới 5 triệu đơn vị mỗi
phiên. Một số phiên đấu thầu trái phiếu gần đây , các nhà đầu tư tham dự và đăng ký
rất đông.
Lợi thế lớn nhất của trái phiếu là lãi suất ổn định, giá cả ít biến động. Mặc dù
giá trái phiếu dao động không đáng kể, nhưng đối với các nhà đầu tư
tổ chức nắm giữ khối lượng lớn thì lợi nhuận thu về do chênh lệch giá cũng không hề
nhỏ.
Theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF), giao dịch trái phiếu của các nhà
đầu tư tăng 55% trong năm 2007. Năm 2008, thị trường trái phiếu được nhìn nhận sẽ
có sự tăng trưởng mạnh. Nếu như năm 2007, chính phủ phát hành trên 50.00- tỷ
đồng trái phiếu trái phiếu chính phủ thì năm nay con số này ít nhất cũng đạt quy mô
tương tự, còn đối với doanh nghiệp, nếu như năm 2006 lượng phát hành mới chỉ là
9.000 tỷ đồng thì năm 2007 đã tăng lên 4 lần là 36.000 tỷ đồng.
Theo bà Phùng Thị Thu Hương, Giám dóc khối tư vấn doanh nghiệp CTCK
Quốc tế Việt Nam (VIS) hiện nay có khá nhiều doanh nghiệp quan tâm tới kênh huy
động vốn bằng trái phiếu. Đặc biệt, nếu như năm 2007, những doanh nghiệp có nhu
cầu tìm vốn qua kênh này thường là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có tên tuổi,
thực hiện dự án có quy mô lớn với nhu cầu huy động mỗi đợt từ 500 tỷ đồng trở lên
thì năm nay một số công ty cổ phần cũng đang tìm đến hình thức này.
Hiện nay, quy mô của thị trường trái phiếu còn quá nỏ bé, chỉ chiếm khoảng
3-6% GDP (những nước có TTCK phát triển, giá trị trái phiếu chiếm 60-80% GDP).
Với những động thái từ doanh nghiệp, cộng với nỗ lực xây dựng thị trường trái
phiếu chuyên biệt của cơ quan quản lý, hàng hóa trên thị trường trái phiếu hứa hẹn
phong phú hơn.
3. Những thành tựu đã đạt được.
- Thị trường chứng khoán đã bước đầu trở thành kênh huy động vốn quan
trọng của các doanh nghiệp. Việc Chính phủ đã ban hành những quy định rõ ràng
hơn về phát hành cổ phiếu trái phiếu của doanh nghiệp và Luật chứng khoán được
quốc hội thông qua đã tạo một khung hành lang pháp lý thuận lợi cho việc phát hành
cổ phiếu của các doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng vẫn là hình thức huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp nuớc ta hiện nay. Hoạt động chủ yếu của các tổ chức này vẫn là huy động và
cho vay với các hình thức tín dụng truyền thống, chiếm khoảng80% thị phần cũng
nhu tài sản của hệ thống ngân hàng. Một số ngân hàng bắt đầu thay đồi chế độ cho
vay và có những chiến luợc rõ ràng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn ngân hàng.
- về hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động này đã có những sự phát triển
đáng kể, hoạt động này đã đảm bảo nộp ngân sách nhà nuớc, có lãi và góp phần hỗ
trợ tích cực trong việc cung cấp các giải pháp tài chính cho doanh nghiệp. Cho thuê
tài chính đã thực sự trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn khá hữu hiệu
đối với doanh nghiệp, nhất là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Những hạn chế trong việc huy động vốn và nguyên nhân.
Mặc dù có nhiều tiến bộ về tăng truởng , dich chuyển cơ cấu và hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở một số mặt đuợc nâng lên, song so với yêu câì của chiến luợc phá
triển kinh tế đến năm 2010 và hội nhập kinh tế khuh vực, quốc tế thì các doanh
nghiệp nuớc ta còn bộc lộ nhiều yếu kém trong việc huy động vốn.
*Những hạn chế trong việc huy động vốn trên thị truờng chứng khoán và
nguyên nhân.
- Trong hoàn cảnh thị truờng chứng khoán Việt Nam phát triển với tốc độ
chóng mặt nhu hiện nay, các doanh nghiệp sẽ rất dễ dàng phát hành cổ phiếu mới,
điều này này bị lạm dụng sẽ rất dễ gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp, gây ra những rủi ro khó luờng. Nguyên nhân chính đó là do các nhà
đầu tu chứng khoán ở Việt Nam còn thiếu tính chuyên nghiệp, họ ít quan tâm tới lợi
nhuận và rủi ro của những kế hoạch đầu tu mà chỉ chủ yếu quan tâm tới việc mua
bán cổ phiếu để kiếm lời trong ngắn hạn, do vậy doanh nghiệp rất dễ gặp rủi ro.
Một hạn chế khác của vấn đề huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu mới
của các doanh nghiệp đó là khả năng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu doanh
nghiệp không có kế hoạch thu hút vốn hợp lý, mà chỉ tập trung từ nguồn vốn cổ
phần thì doanh nghiệp khó có thể đảm bảo cho mình một cơ cấu vốn tối uu, dẫn đến
sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Một vấn đề rất đáng quan tâ hiện nay là sự thiếu hụt thông tin của chính các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp niêm yết trên thị truờng chứng khoán hiện nay
chua they đuợc tầm quan trọng của việc công khai hóa thông tin, các thông tin cung
cấp cho các nhà đầu tu thuờng thiếu, không kịp thời và không minh bạch, them chí
có những thông tin nội gián gây nhiều khó khăn cho việc đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng nhu việc dự báo rủi ro kinh doanh cổ phiếu của các
nhà đầu tu.Nguyên nhân của tình trạng này là do các doanh nghiệp chua có ý thức
trong việc cung cấp thông tin. Bồ ngoài, các nhà đầu tu phải cung cấp những báo
cáo tình hình tài chính thuờng kỳ của doanh nghiệp song trên thực tế doanh nghiệp
thuờng cung cấp không đầy đủ những thông tin cần thiết. Lý do chủ yếu của việc
làm này là do doanh nghiệp còn mang những tâm lý đề phòng với các cơ quan quản
lý của nhà nuớc nhu thuế vụ, công an, quản lý thị truờng... và các doanh nghiệp còn
dè chừng những đối thủ cạnh tranh của mình vì họ sợ lộ nhung kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch tài chính của mình.
Hơn nữa hệ thống giám sát hoạt động của thị truờng chứng khoán tuy đã đuợc
thiết lập nhung hoạt động chua có hiệu quả, chua có hệ thống chỉ tiêu giám sát. Bên
cạnh đó năng lực giám sát, các chế tài cuỡng chế hành vi vi phạm còn hạn chế, các
văn bản pháp luật khác có liên quan nhu Luật dân sự, bộ luật hình sự, luật thanh
tra... chua quy định rõ thẩm quyền và chua có quy định rõ ràng về các hành vi vi
phạm trong hoạt động chứng khoán. Hệ thống khai báo và chính sách thuế của Việt
Nam còn rất nhiều bất cập làm cho các doanh nghiệp không khai báo đúng doanh
thu của mình ( họ thuờng khai bao doanh thu thấp hơn thực tế, khai tăng chi phí để
tăng lợi nhuận) hậu quả là
tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ bị bóp méo, gây ảnh hưởng đến tình hình tìa
chính của doanh nghiệp và khó khăn cho các nhà đầu tư.
* Những hạn chế trong việc huy động tín dụng ngân hàng và nguyên
nhân.
Một vấn đề thực tế đang diễn ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp
cận được nguồn vốn ngân hàng, theo một cuộc điều tra gần của Cục phát triển doanh
nghiệp chỉ ra chỉ có 32,38% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận vốn
ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Nguyên nhân của
tình trạng này là do các doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp và nếu có tài sản thế
chấp thì cũng chỉ vay được tối đa 70% giá trị tài sản, theo cách định giá của ngân
hàng cho vay, hơn nữa cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc chạy đua thu
hút vốn dẫn đến việc đẩy lãi suất cho vay lên quá cao điều này càng làm cho khă
năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm xuống.
Một nguyên nhân nữa gây ra vấn đề này là do khả năng định giá tài sản của doanh
nghiệp chưa tốt, tài sản của doanh nghiệp thường bị định giá thấp hơn thực tế.
* Những hạn chế trong việc huy động vốn từ hoạt động cho thuê tài chính và
nguyên nhân.
Theo đánh giá chung hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian qua đã dần
mở rộng quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh số
cho thuê ngày càng cao, chất lượng hoạt động tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
cho phép... Tuy nhiên, các công ty cho thuê tài chính hiện nay có nguồn vốn hoạt
động còn ít, hoạt động còn rải rác chủ yếu tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn.
Thêm nữa, thị trường mua bán máy móc, trang thiết bị cũ chưa phát triển vì vậy
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cho hoạt động cho thuê tài chính ở
- Xem thêm -