Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn việt nam...

Tài liệu Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn việt nam

.PDF
182
1
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------------- TRỊNH THỊ THANH LOAN HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --------------- TRỊNH THỊ THANH LOAN HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN XUÂN HẢI 2. PGS,TS. VŨ VĂN TÙNG HÀ NỘI - 2022 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án “Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo. NGHIÊN CỨU SINH Trịnh Thị Thanh Loan ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ............................................................................................................i Mục lục .................................................................................................................. ii Danh mục từ viết tắt .................................................................................................v Danh mục các bảng ................................................................................................ vi Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.....................................................20 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................21 5. Phương pháp và khung nghiên cứu của luận án....................................................22 6. Những đóng góp mới của luận án .........................................................................24 7. Kết cấu của luận án ...............................................................................................24 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN ....................................................26 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN...................26 1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và đào tạo nghề khu vực nông thôn............26 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề khu vực nông nôn .............................................29 1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề khu vực nông thôn..........................................33 1.1.4. Nhân tố tác động đến đào tạo nghề khu vực nông thôn .........................36 1.2. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN ...38 1.2.1. Khái niệm nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ..........38 1.2.2. Phân loại nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ............41 1.2.3. Vai trò của nguồn tài chính đối với đào tạo nghề khu vực nông thôn ...44 1.3. HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN ..................................................................................................46 1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ........................................................................................46 iii 1.3.2. Nội dung huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ........................................................................................................50 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ........................................................................................57 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ........................................................................58 1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM .........................61 1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn ........................................................................................................61 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................71 Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM .........................................72 2.1. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM ..72 2.1.1. Thực trạng mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề khu vực nông thôn ...............................................................................................72 2.1.2. Thực trạng về quy mô đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam .......74 2.1.3. Thực trạng về chất lượng đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam.......77 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM...........................................................80 2.2.1. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước ...............81 2.2.2. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ học phí ...................................98 2.2.3. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ..........................................................................104 2.2.4. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài .........107 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................................112 2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................112 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................114 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .....................................................................120 iv KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................123 Chương 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM................................................ 124 3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM 124 3.1.1. Định hướng đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam đến năm 2030 ....124 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam đến năm 2030 ...125 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM ................128 3.2.1. Quan điểm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam .....................................................................................128 3.2.2. Phương hướng huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam ............................................................................131 3.3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM.........................................................132 3.3.1. Giải pháp huy động nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước..............132 3.3.2. Giải pháp huy động nguồn tài chính từ học phí ...................................145 3.3.3. Giải pháp huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ...................................................................................151 3.3.4. Giải pháp huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài ...........154 3.3.5. Các giải pháp khác ...............................................................................155 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................158 3.4.1. Kiến nghị với Quốc Hội .......................................................................158 3.4.2. Kiến nghị với Chính Phủ ......................................................................160 3.4.3. Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ..162 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................163 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 164 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia GDNN Giáo dục nghề nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội KVNT Khu vực nông thôn LĐNT Lao động nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nước NTC Nguồn tài chính SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Mạng lưới cơ sở GDNN công lập đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2021 ....................................................................... 73 Bảng 2.2: Quy mô đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 .... 75 Bảng 2.3: So sánh mức thu nhập bình quân tháng của LĐNT đã qua đào tạo nghề và LĐNT chưa qua đào tạo nghề ........................................................... 78 Bảng 2.4: Tổng nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2021 ............................................................................... 81 Bảng 2.5: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề theo tiêu chí dân số .......................................................................................... 85 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn tài chính từ NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021................................................................................ 89 Bảng 2.7: Tỷ trọng NTC do NSNN đầu tư cho đào tạo nghề khu vực nông thôn trong tổng chi NSNN cho đào tạo nghề giai đoạn 2016-2021................ 91 Bảng 2.8: Cơ cấu chi NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021........................................................................................................ 93 Bảng 2. 9: Mức trần học phí đối với cơ sở GDNN công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư ....................................................................... 99 Bảng 2. 10: Mức trần học phí đối với cơ sở GDNN công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư ............................................................... 100 Bảng 3.1: Mức trần học phí GDNN đề xuất đến năm học 2025-2026 ........... 149 vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 0.1: Khung nghiên cứu của luận án ..........................................................23 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng NTC từ NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021...........................................................................89 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu NTC từ NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ...................................................................................................90 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn kinh phí thường xuyên trong tổng NTC do NSNN đầu tư cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ....................94 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng kinh phí XDCB trong tổng NTC do NSNN đầu tư cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ......................................95 Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng nguồn kinh phí CTMTQG trong tổng NTC do NSNN đầu tư cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ....................96 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn tài chính từ học phí trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ................................................ 102 Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng của NTC từ học phí cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021........................................................................ 103 Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng NTC từ hoạt động dịch vụ trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ................................................ 106 Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng trưởng NTC từ hoạt động dịch vụ của cơ sở GDNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ............................ 107 Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng NTC từ nguồn vốn nước ngoài trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 .......................................... 111 Biểu đồ 2.11: Tốc độ tăng trưởng NTC từ nguồn vốn nước ngoài cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 ................................................ 111 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với các quốc gia có xuất phát điểm từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa quyết định sự thành công của tiến trình CNH-HĐH đất nước. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự thành công của công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển KTXH, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Việt Nam có xuất phát từ nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu khi thực hiện CNH-HĐH đất nước. Với đặc thù của một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là nguồn lao động tại khu vực nông thôn nhưng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo mất cân đối nghiêm trọng và đặc biệt là chất lượng chưa đáp ứng được so với đòi hỏi của sản xuất và những biến động nhanh chóng của khoa học công nghệ và thị trường lao động. Đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động khu vực nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề khu vực nông thôn. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng [5] xác định rõ phương hướng “Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững…”. Theo đó đào tạo nghề khu vực nông thôn và huy động các nguồn tài chính cho 2 đào tạo nghề khu vực nông thôn ở Việt Nam là một trong những vấn đề thời sự cấp thiết đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nghị quyết số 26NQ/TW năm 2008 [4] về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn; đồng thời Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” [46] cũng đã khẳng định “Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo… Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực”. Tuy vậy, thực tế huy động các nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn vẫn còn những hạn chế và bất cập nhất định chưa đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đào tạo nghề khu vực nông thôn. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và huy động các nguồn tài chính cho đào đạo nghề khu vực nông thôn là vấn đề thời sự cấp thiết đối với các quốc gia đang trong tiến trình CNH-HĐH đất nước có xuất phát điểm từ sản xuất nông nghiệp. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn trong thời gian sắp tới là rất cao trong khi các điều kiện về cơ sở vật chất, chương trình giáo trình, giáo viên cho đào tạo nghề còn nhiều hạn chế. Yếu tố đóng vai trò quan trọng không thể thiếu để đáp ứng nhu cầu trên là nguồn tài chính. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển đào tạo nghề khu vực nông thôn, đặc biệt là các cơ chế tài chính tạo điều kiện mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, trong điều kiện khả năng của NSNN có giới hạn, đồng thời việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở GDNN theo nghị định 60/2021/NĐ-CP cũng đánh dấu bước chuyển mình của các cơ sở GDNN trong việc tìm kiếm các nguồn tài chính bên cạnh nguồn NSNN để phục vụ cho hoạt động đào tạo 3 nghề khu vực nông thôn nhằm nâng cao chất lượng và cung ứng nguồn nhân lực tốt cho xã hội. Dẫu vậy, các nguồn tài chính huy động được vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo của hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn và cần phải được hoàn thiện, đổi mới về cơ chế huy động cũng như cách thức huy động. Từ những lý do kể trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam” làm luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về tài chính cho đào tạo nghề Tài chính cho GDNN nói chung và hoạt động đào tạo nghề nói riêng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu, cụ thể như: Tác giả Đỗ Thị Thanh Vân (2008), "Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam" [53], Luận án Tiến sỹ - Học viện Tài chính. Nội dung của luận án đã làm rõ thêm những vấn đề lý luận về: đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề trong quá trình phát triển KT- XH; các nguồn vốn đầu tư và những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề. Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam trong thời gian qua, đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở để đề xuất các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, nhằm đáp ứng chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2015 và đến 2020 đã được Đảng và Nhà nước đặt ra. Luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư phát triển đào tạo nghề đối với cả nguồn NSNN và nguồn ngoài NSNN. Về nguồn NSNN đầu tư phát triển đào tạo nghề, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể như: Giải pháp về phân bổ ngân sách; Giải pháp về kế hoạch và cấp phát NSNN cho đào tạo nghề; Giải 4 pháp về kiểm tra giám sát và nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho đào tạo nghề. Đối với nguồn ngoài NSNN cho đầu tư phát triển đào tạo nghề, tác giả đưa ra các giải pháp: Thực hiện xã hội hóa đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo với những giải pháp nhằm phát huy nội lực; Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề. Luận án của tác giả Trương Anh Dũng (2014), Học viện Tài chính với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020”[17]. Với mục tiêu nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính với đào tạo nghề nói chung, luận án đưa ra lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề. Luận án cũng đã đánh giá sâu sắc được việc huy động các nguồn lực cũng như phân phối sử dụng tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề để phát triển dạy nghề trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án đưa ra các nội dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính từ khâu huy động đến phân bổ sử dụng cho đào tạo nghề để thúc đẩy phát triển đào tạo nghề nói chung mà không đề cập đến những giải pháp tài chính chuyên sâu cụ thể như cho đào tạo nghề chất lượng cao. Ngoài ra, trong phần thực trạng, luận án chưa đề cập đến nguồn kinh phí cho đào tạo nghề từ vốn ngoài nước (tài trợ của các tổ chức, cá nhân, vay ODA…). Luận án của tác giả Khương Thị Nhàn (2015), Học viện Tài chính với đề tài “Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam” [29]. Luận án tập trung nghiên cứu sâu về các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở trình độ cao đẳng và trung cấp như: triển khai hiệu quả cơ chế tự chủ, đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên, tăng cường xã hội hóa để huy động tối đa nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao chất lượng cho đào tạo nghề, đầu tư cho các trường để đạt tiêu chí các trường chất lượng cao, đầu tư cho các nghề trọng điểm, tổ chức thực hiện thí điểm các lớp đào tạo nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và thế giới. Tuy 5 nhiên phạm vi nghiên cứu của luận án là các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao. Luận án “Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở Việt Nam” [27] của tác giả Trần Thế Lữ (2018). Luận án đã đưa ra các nguồn tài chính tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập gồm: nguồn tài chính từ NSNN và nguồn tài chính ngoài NSNN. Nguồn tài chính từ NSNN tuy chiếm tỷ trọng cao nhưng quá trình sử dụng chưa thật hiệu quả để lan tỏa nguồn tài chính ngoài NSNN. Các nguồn tài chính huy động ngoài NSNN vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra 2 nhóm giải pháp cho việc huy động nguồn tài chính từ NSNN và ngoài NSNN, trong đó giải pháp có tính chất đột phá là gia tăng các khoản thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các cơ sở GDNN công lập, bằng cách tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường tạo ra nhiều sản phẩm xã hội hóa. Các cơ sở GDNN công lập vừa phải nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường, vừa phải rà soát năng lực về nhân lực, về trang thiết bị để sản xuất sản phẩm cung cấp theo yêu cầu của thị trường. Trong nghiên cứu luận án, tác giả đang nghiên cứu các kênh huy động nguồn tài chính tại cơ sở GDNN công lập vừa đứng trên góc độ của Nhà nước vừa đứng trên góc độ của cơ sở GDNN. Luận án cũng đã tập trung nghiên cứu về nguồn tài chính từ giá dịch vụ tại cơ sở GDNN công lập. Tuy nhiên luận án còn chưa làm rõ được cách thức huy động của từng nguồn tài chính tại cơ sở GDNN công lập. Đề tài cấp Bộ do Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2014), Tổng cục dạy nghề với đề tài “Một số giải pháp đầu tư đồng bộ phát triển nghề trọng điểm” [54]. Đề tài tập trung nghiên cứu khung phương pháp luận xác định nghề trọng điểm bao gồm hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, quy trình và phương pháp triển khai đầu tư đồng bộ các nghề trọng điểm và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi về đầu tư đồng bộ phát triển các nghề trọng điểm 6 phù hợp với bối cảnh và điều kiện của Việt Nam. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2015), “Vốn xã hội trong phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn” [39, số 6 trang 91], Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. Bài viết đã phân tích vai trò của vốn xã hội như một giải pháp quan trọng đối với phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn Việt Nam thông qua nghiên cứu điển hình về vốn xã hội trong phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Bài viết đã nêu ra được vai trò của vốn xã hội trong sự phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở nông thôn thông qua việc huy động nguồn lực, hợp tác, liên kết sản xuất, mở rộng thị trường, cơ hội việc làm phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp về khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn vốn xã hội cũng như giải pháp kiểm soát các tác động tiêu cực của vốn xã hội đối với phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2018 của tác giả Trần Xuân Hải “Huy động nguồn lực tài chính nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam” [23]. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Giáo dục nghề nghiệp và chất lượng Giáo dục nghề nghiệp; nguồn lực tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực tài chính nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp; đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2011-2017; nêu lên những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Qua đó, đề xuất một số giải pháp huy động nguồn lực tài chính nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới, như: Thực hiện nhóm các giải pháp đối với nguồn NSNN (đổi mới chi NSNN cho giáo dục nghề nghiệp; Đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán thu, chi cho các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đảm bảo hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN; Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho Giáo dục nghề nghiệp); Thực hiện nhóm giải pháp với nguồn ngoài NSNN (Hoàn thiện 7 chế độ thu học phí và tín dụng với người học; Tăng cường huy động nguồn lực tài chính trong nội bộ các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh thu hút đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Thành lập Quỹ hỗ trợ Giáo dục nghề nghiệp). Nghiên cứu “Financing TVET in the East Asia and Pacific region” [64] của tác giả Robert Palmert. Nghiên cứu chỉ ra nguồn tài chính tài trợ cho Giáo dục nghề nghiệp tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương đến từ ba nguồn chính: ngân sách chính phủ, học phí của người học và khu vực tư nhân. Ngoài ra, các nguồn khác có thể bao gồm đóng góp của nhân viên, đóng góp từ các tổ chức cá nhân, các hoạt động tạo thu nhập từ cơ sở GDNN và nguồn vốn nước ngoài (Ví dụ: hỗ trợ phát triển chính thức ODA). Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức sử dụng và cơ chế phân bổ nguồn tài chính cho GDNN tại khu vực này. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đưa ra các khuyến nghị về việc (i) tái cấu trúc tài chính công để các cơ sở GDNN công lập có nhiều quyền tự chủ hơn; (ii) mở rộng nguồn tài chính từ khu vực tư nhân cho GDNN. Nghiên cứu đã đi khá sâu về cơ chế huy động, sử dụng, phân bổ nguồn tài chính cho GDNN nói chung tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Nghiên cứu “Financing models of vocational education and its impact on the economy: Problems and perspectives” [59] của tác giả George Abuselidze và Lasha Beridze. Trong nghiên cứu các tác giả đã chỉ ra rằng đối với từng khu vực khác nhau trên thế giới thì có các nguồn tài chính khác nhau dành cho GDNN, nhưng tựu chung lại thì có ba nguồn tài chính chủ yếu sau: nguồn tài chính của Nhà nước; nguồn tài chính của doanh nghiệp; nguồn tài chính từ người học. Nguồn tài chính của Nhà nước được cung cấp thông qua nguồn thu công (quỹ chính phủ). Khi Nhà nước tài trợ cho GDNN thông qua quỹ công thì Nhà nước phải chịu trách nhiệm cuối cùng về phát triển nguồn nhân lực vì sự phát triển của đất nước. Phần lớn Nhà nước tài trợ trực tiếp cho các cơ sở GDNN thông qua cấp kinh phí hoạt động, hỗ trợ gián tiếp thông qua 8 ưu đãi thuế cho cơ sở GDNN, tài trợ cho các dự án GDNN mà cơ sở đang thực hiện... Khi Chính phủ cung cấp Ngân sách cho các cơ sở GDNN, họ kiểm soát khối lượng nguồn tài chính được phân bổ theo các ưu tiên của các lĩnh vực kinh tế xã hội, đồng thời Chính phủ cũng có thể kiểm soát chất lượng của các chương trình đào tạo. Đối với nguồn tài chính của doanh nghiệp đầu tư cho GDNN dưới hình thức doanh nghiệp tự tổ chức lớp đào tạo, các chi phí cho đào tạo và đào tạo lại nghề cho công nhân sẽ được coi là một phần của chi phí lao động. Mô hình doanh nghiệp tự bỏ tài chính ra để thực hiện đào tạo nghề cho nhân viên khá phổ biến ở Nhật Bản và các quốc gia EU. Nguồn tài chính từ người học được đề cập đến trong nghiên cứu là nguồn học phí. Tùy từng ngành nghề được đào tạo mà học phí người học phải trả là khác nhau. Nghiên cứu trên nghiên cứu về lợi ích của cả ba bên là Chính phủ, doanh nghiệp và bản thân người học khi tham gia hoạt động GDNN. Đối với Chính phủ, hoạt động GDNN có tác động tích cực đến năng suất lao động trung bình của lao động, việc đào tạo kỹ năng nghề vững chắc có thể tạo ra sự phát triển công nghệ hoặc thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ mới. Chính vì vậy khi Chính phủ đầu tư vào GDNN có thể nâng cao năng lực thực hiện đổi mới của cả quốc gia. Đối với người học thì sau khi tham gia các khóa học về GDNN, mức lương của họ sẽ cao hơn, cải thiện được triển vọng nghề nghiệp và công việc. Đối với các doanh nghiệp, việc đầu tư vào GDNN sẽ khiến cho năng suất lao động của công nhân tăng lên, các sản phẩm mới với công nghệ mới cũng sẽ đáp ứng được triển vọng của khách hàng. Điều này sẽ khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Quan điểm của các tác giả trong nghiên cứu trên đưa ra rằng ai được hưởng lợi ích thì người đó phải bỏ chi phí để tham gia hoạt động GDNN. Chính vì vậy ở hầu hết các quốc gia đều có ba đối tượng tham gia đóng góp nguồn tài chính cho GDNN là Nhà nước, doanh nghiệp với vai trò là người sử dụng lao động sau đào tạo và người học. 9 2.2. Các nghiên cứu về đào tạo nghề khu vực nông thôn Ngoài những công trình nghiên cứu về việc làm nói chung, cũng có khá nhiều những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn. Tiêu biểu là những công trình nghiên cứu như: Tác giả Trần Thị Bích Hạnh, “Sử dụng hiệu quả nguồn lao động ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [24]. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động, xem đây là những vấn đề có tính chủ yếu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của khu vực. Tuy vậy, luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu, đưa ra các biện pháp, các cách thức dưới góc độ quản lý. Luận án chưa đi sâu nghiên cứu về bản chất của tình hình lao động, việc làm để từ đó có thể đề ra những giải pháp mang tính bền vững, lâu dài, để xử lý các vấn đề lao động, việc làm khi có phát sinh. Bên cạnh đó, công trình trên chưa phát hiện được những vấn đề có tính quy luật của sự vận động về việc làm và chất lượng nguồn lao động, nên các giải pháp đưa ra mang đậm tính kỹ thuật, thiếu một sự khái quát có tính nguyên lý, giúp cho chúng ta có thể kế thừa nó trong việc nhận diện các hiện tượng nảy sinh về vấn đề việc làm, lao động trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung, tiến trình đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Tác giả Phạm Mạnh Hà, “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[21]. Trong luận án, tác giả làm rõ thêm những căn cứ lý luận và thực tiễn dưới góc độ Kinh tế học phát triển về giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng trong quá trình CNH, HĐH. Phân tích, đánh giá thực trạng dưới góc nhìn của Kinh tế học phát triển, làm rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về giải quyết 10 việc làm cho lao động khu vực nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH thời gian qua, đề xuất phương hướng chủ yếu và những giải pháp cơ bản, sát thực nhằm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH thời gian tới. Tác giả Nguyễn Thị Huệ, “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội”[25]. Tác giả luận án hệ thống lại lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Tác giả đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội gắn với thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tác giả đưa ra một cái nhìn tổng thể nhất về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 -2013. Luận án chỉ ra những tác động qua lại giữa quá trình xây dựng nông thôn mới và vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong điều kiện đặc thù của thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra các phương hướng, giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. Nguyễn Hoài Nam (2015), “Chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân - Nghiên cứu tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ” [28], Luận án tiến sĩ - Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án quán triệt đặc điểm việc làm của lao động nông thôn trong bối cảnh di dân phần lớn là lao động già và trẻ em, thời gian lao động tăng lên, việc làm đa dạng hơn vào phân tích nội dung chính sách việc làm với năm bộ phận là: chính sách hỗ trợ học nghề; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ đất đai sản xuất; chính sách hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật sản xuất và chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm. Luận án chỉ ra điều kiện tự nhiên; luật pháp về chính sách việc 11 làm; tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện chính sách; nguồn lực thực hiện chính sách; khả năng nhận thức và tiếp cận chính sách là những nhân tố cơ bản tác động đến việc thực thi chính sách việc làm cho lao động khu vực nông thôn trong bối cảnh di dân.Luận án cho rằng, sự biến đổi trạng thái việc làm, sự biến đổi thu nhập của nông dân là kết của chủ yếu của sự tác động mà chính sách việc làm cho lao động khu vực nông thôn trong bối cảnh di dân mang lại. Luận án đề xuất các chính sách về việc làm cho lao động khu vực nông thôn trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ: Chính sách hỗ trợ học nghề phải gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với xóa đói giảm nghèo; Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp phải khắc phục được sự chênh lệch thu nhập bình quân khẩu giữa hộ có lao động di cư và hộ không có lao động di cư, giữa các chủ hộ cao tuổi với chủ hộ trẻ, giữa các hộ hoạt động ở các ngành nghề sản xuất khác nhau; Để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư tài chính cần tập trung cho những ngành nghề có thế mạnh là sản xuất và chế biến nông sản; Chính sách hỗ trợ đất đai cho sản xuất nông nghiệp gắn với việc tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản; Bên cạnh đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm cần chú ý hỗ trợ doanh nghiệp nông thôn để tạo ra nhiều chỗ làm việc mới. Luận án của tác giả Trần Thị Minh Phương (2015), “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa” [30], Luận án tiến sĩ - Học viện nông nghiệp Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tạo việc làm và kinh nghiệm tạo việc làm trong nước và quốc tế, đề tài luận giải các nội dung trong hoạt động tạo việc làm đối với lao động khu vực nông thôn thành phố Hà Nội; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung chính: Các chính sách, giải pháp và kết quả tạo việc làm cho lao động khu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất