Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang...

Tài liệu Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

.DOCX
32
74
69

Mô tả:

Đề tài Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Chương I: Đặt vấn đề Vải thiều hay còn có tên Thanh Hà lệ chi là loại quả vải nổi tiếng ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Sau này giống vải thiều được nhân giống trồng ở nhiều khu vực khác trong cả nước như huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ning, hay huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Vải thiều Thanh Hà đã được ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, Sở khoa học Công nghệ Bắc Giang tiến hành đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm này lên Cục Sở hữu trí tuệ. Theo đó, vải thiều Lục Ngạn sẽ là một trong số ít sản phẩm nổi tiếng như: chè xanh Mộc Châu, cà fe Buôn Mê Thuột, nước mắm Phú Quốc…, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý đến thời điểm hiện tại ở VN. Lục Ngạn là một huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha ( chiếm 27,8% diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ, mận,….. Trong đó vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Ngày 18/10/2005 Huyện ủy Lục Ngạn đã ra quyết định số 22/NQ-HU về phát triển đang dạng các loại cây ăn quả theo quy hoạch, kế hoạch với cơ cấu cây trồng và giống phù hợp. Trong đó cây vải thiều đóng vai trò mũi nhọn trong phát triển kinh tế tại huyện. Đã từng trải qua một giai đoạn phát triển ồ ạt, thiếu quy hoạch, cây vải thiều đã đem lại những bài học đắt giá. Đó là chi phí đánh đổi của hiệu quả kinh tế với môi trường, việc phát triển không bền vững, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng,…. Từ đó đặt ra vấn đề cấp thiết phải có hướng đi mới giúp cho cây vải thiều phát triển bền vững, tạo ra sức cạnh tranh cho mặt hàng sản xuất thiết yếu này. 1 Từ năm 2006, tiêu chuẩn Viet Gap đã manh nha áp dụng tại huyện Lục Ngạn với khoảng 20 hộ gia đình tự tìm tòi, thực hiện. Tuy nhiên, kết quả còn chưa cao vì thiếu quy hoạch và sự quan tâm của các cấp chính quyền. Mặc dù vậy, hiểu được ý nghĩa của định hướng phát triển bền vững trong trồng trọt, Huyện ủy, UBND huyện Lục Ngạn đã xác định việc áp dụng tiêu chuẩn Viet Gap là một hướng đi tất yếu cho cây vải thiều Lục Ngạn, giúp cây vải nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường. Song, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cây vải thiều huyện Lục Ngạn đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn. Tuy nhiên , trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn Viet Gap và vải thiều trồng theo phương thức đại trà đặt ra nhiều câu hỏi lớn về hiệu quả kinh tế? Những khó khăn, thuận lợi đối với việc áp dụng tiêu chuẩn Viet Gap cho cây vải thiều ra sao? Những giải pháp căn cơ nào nhằm phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế đối với cây vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn Viet Gap của huyện Lục Ngạn? Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” Chương II: Tiêu chuẩn Viet Gap nói chung và tiêu chuẩn Viet Gap áp dụng cho cây vải thiều huyện Lục Ngạn 2.1 Tiêu chuẩn Viet Gap nói chung 2.1.1 Giới thiệu Ngày 28/01/2008 tiêu chuẩn VietGAP chính thức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, dựa trên 4 tiêu chí: 2 - Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất. - An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch. - Môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân. - Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. 2.1.2 Những yếu tố được quy định trong sản xuất nông nghiệp (1) Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất (2) Giống và gốc ghép (3) Quản lý đất và giá thể (4) Phân bón và chất phụ gia (5) Nước tưới (6) Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật) (7) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch (8) Quản lý và xử lý chất thải (9) An toàn lao động (10) Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm (11) Kiểm tra nội bộ (12) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 2.2 Tiêu chuẩn Viet Gap áp dụng cho cây vải thiều huyện Lục Ngạn 2.2.1 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất - Vị trí, vùng sản xuất vải thiều theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch của tỉnh, huyện. - Vườn vải trồng cách xa khu công nghiệp, khu hóa chất, bệnh viện và đất không bị nhiễm kim loại nặng. Nếu vườn vải không nằm trong quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn (SXVAT) của tỉnh thì cần phân tích đất, nước trước khi trồng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí lô đất và kết quả phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình để có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu. 3 - Nếu vùng sản xuất vải có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì phải có cơ sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu trong hồ sơ. - Nếu vùng SXV có nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, nitrat, thuốc BVTV), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.coli, Coliform), vật lý (xói mòn đất, ngập úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP. 2..2.2 Giống và gốc ghép - Giống phải có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, đủ tiêu chuẩn về chất lượng. - Giống phải sạch sâu, bệnh - Thời gian trồng vải tốt nhất vào hai thời vụ chính là: vụ xuân và vụ thu. Vụ xuân từ tháng 2-3 khi mưa xuân, đất đủ ẩm thì tiến hành trồng. Vụ thu trồng vào tháng cuối tháng 8 và trong tháng 9. 2.2.3 Thiết kế vườn - Phải có sơ đồ bố trí lô, vườn và bảng hiệu để phân biệt các lô vườn vải thiều của hộ gia đình, HTX. - Sơ đồ cần nêu rõ số lượng cây, tuổi cây, phương pháp nhân giống, hệ thống giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, hệ thống điện, nhà xưởng, kho để vật tư, phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ làm vườn, nơi tập kết sản phẩm, phân loại, vệ sinh, đóng 2.2.4 Sử dụng hóa chất - Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trong sản xuất vải thiều phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn. - Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV. 4 - Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây - - trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV. Sử dụng hóa chất trên vườn vải cần tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách). Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường và đất canh tác. Sau mỗi lần phun,dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường. Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho. Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột. Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc. Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo định của nhà nước. Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng. Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Vỏ bao bì, thùng chứa phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo định của nhà nước. Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong quả vải vượt quá mức tối đa cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hóa chất có trong quả vải theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc BVTV. 2.2.5 Sử dụng nước tưới 5 - Nước tưới phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. - Việc phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho tưới, phun thuốc BVTV phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ. - Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ. - Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia cầm, gia súc, nước phân tươi, nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất. 2.2.6 Sử dụng phân bón và chất phụ gia - Hàng năm phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia đến chất lượng quả vải, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón và chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên quả vải. - Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. - Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý. Trong trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý. - Các dụng để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên. - Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước tưới. - Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua và sử dụng. 6 2.2.7 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch a. Thiết bị, vật tư và đồ chứa - Thiết bị, vật tư hay thùng chứa tiếp xúc trực tiếp với quả vải phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm. - Thiết bị, vật tư hay thùng chứa phải đảm bảo chắc chắn và sạch sẽ trước khi sử dụng. - Thùng đựng phế thải, hóa chất BVTV và các chất nguy hiểm khác phải được ghi rõ ràng và không dùng chung để đựng vải. - Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm. - Thiết bị, thùng chứa quả vải sau thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và các chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm b. Thiết kế và nhà xưởng - Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản quả vải. - Khu vực xử lý đóng gói và bảo quản quả vải phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp đề phòng nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm. - Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước, nhà xưởng. - Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm phải loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó. - Các thiết bị dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm phải có rào ngăn cách đảm bảo an toàn. c. Vệ sinh nhà xưởng - Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo quy định không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường. 7 - Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ. d. Phòng chống dịch hại - Phải cách ly gia súc, gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm. - Phải có các biện pháp ngăn chặn các vi sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản vải thiều. - Phải đặt đúng chỗ bả, bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm quả vải, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí bả, bẫy. e. Vệ sinh cá nhân - Người lao động cần được tâp huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ. - Nội quy vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy. - Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động. - Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý. f. Xử lý sản phẩm - Chỉ sử dụng các loại hóa chất (nước clo, ozon,...), chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch. - Xử lý quả vải bằng phương pháp vật lý như xử lý nhiệt, chiếu xạ...để diệt nấm bệnh và sinh vật gây hại trong quá trình bảo quản. - Nước sử dụng cho xử lý quả vải sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng. g. Bảo quản và vận chuyển - Dùng bao polyetylen có đục 20 – 30 lỗ đường kính 0,5 mm để bao và hàn kín bao kết hợp với nhiệt độ lạnh dưới 10 oC, có thể bảo quản vải tươi trong vòng 1 tháng. - Có thể dùng thùng xốp đựng đá lạnh để bảo quản, phương pháp này có thể giúp bảo quản vải quả tươi trong vòng 15 – 20 ngày. 8 - Phương pháp xử lý tác nhân ion hóa kết hợp với kỹ thuật kho lạnh (12 – 140C) có thể bảo quản được vải tươi đến 3 tuần mà chất lượng vẫn đảm bảo. Tỷ lệ hư hao về thương phẩm không vượt quá 20%, trong đó tỷ lệ hư hỏng mất giá trị sử dụng không vượt quá 10%. - Bảo quản bằng dung dịch Anolyte: sau 7 ngày độ tươi của vỏ quả đạt từ 90 – 95%, màu sắc vỏ đạt chất lượng từ 75 – 85% so với quả vừa mới thu hái, hầu như không thấy hiện tượng rụng cuống ở quả, bắt đầu có hiện tượng nấm xuất hiện trên cuống quả và rám trên bề mặt vỏ quả. - Công nghệ bảo quản vải tươi của Nhật Bản và Hàn Quốc, về chất lượng còn khoảng 75%, nhưng màu sắc vỏ quả thay đổi sau 1h lấy ra khỏi kho, thời gian bảo quản được trên 6 tháng. - Bảo quản theo quy trình của Viện nghiên cứu rau quả kết hợp xông khí lưu huỳnh với axit loãng và bảo quản lạnh giữ được vải tươi 25 – 30 ngày. Tỷ lệ quả vải thương phẩm đạt 90 – 95%, vỏ quả không bị biến màu ít nhất sau 2 ngày sau khi ra kho, đạt tiêu chuẩn ngành TCN 204 – 94. - Điều kiện vận chuyển: vải thiều nên được vận chuyển lúc trời mát hoặc buổi tối, tốt nhất trong container lạnh dưới 10 0C, độ thông khí 20 – 25 m3/giờ. - Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm. - Không bảo quản và vận chuyển vải thiều chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm. - Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển. 2.2.8 Quản lý và xử lý chất thải - Xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo an toàn và không có nguy cơ gây ô nhiễm đất, nước, sản phẩm vải. 9 - Thu gom, lưu giữ, vận chuyển các loại rác thải, vỏ, bao bì, thùng chứa hóa chất, các loại phân bón, hóa chất, thuốc BVTV dùng dư trong quá trình sản xuất, thu hoạch để xử lý theo quy định. 2.2.9 Quy định về người lao động a. An toàn lao động - Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất cho vải thiều phải có kiến thức, kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép. - Tổ chức và cá nhân sản xuất vải phải cung cấp trang thiết bị, áp dụng các biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm độc. - Có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu, có bảng hướng dẫn tại kho chứa hóa chất. - Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc. - Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch, không được để chung với thuốc BVTV. - Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất vải vừa mới được phun thuốc. b. Điều kiện làm việc - Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý, điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động và phải được cung cấp quần áo bảo hộ. - Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ phục vụ cho sản xuất, bảo quản, chế biến phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng. - Phải có quy trình, thao tác an toàn nhằm hạn chế rủi ro do di chuyển hoặc nâng vác các vật nặng. c. Phúc lợi xã hội của người lao động 10 - Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. - Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản. - Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với luật lao động của Việt Nam. d. Đào tạo - Trước khi làm việc trong các dây chuyền sản xuất, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn. - Người lao động phải được tập huấn trong các lĩnh vực sử dụng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất vải thiều; hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động; sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân. 2.2.10 Ghi chép và lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm - Ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, sử dụng hóa chất - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện sản xuất, ghi chép, khắc phục kịp thời những yêu cầu chưa đạt được - Hồ sơ phải được lập chi tiết trong tất cả khâu sản xuất, xử lý, phải được lưu trữ lâu dài - Sản phẩm vải thiều sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và lô sản xuất, lập hồ sơ lưu trữ - Bao bì thùng chứa sản phẩm phải có nhãn mác rõ rang - Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm cần cách ly ngay, và ngừng phân phối, tiêu thụ. Điều tra nguyên nhân và có biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm, lưu hồ sơ. 2.2.11 Kiểm tra nội bộ - Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo kế hoạch. 11 - Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có chất lượng. 2.2.12 Giải quyết khiếu nại - Tổ chức và cá nhân sản xuất phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu. - Trong trường có khiếu nại, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật đồng thời lưu hồ sơ. 2.3 Quy trình thực hành tiêu chuẩn Viet Gap áp dụng cho vải thiều Lục Ngạn - Chọn lựa đất trồng - Trồng cây - Sử dụng nước tưới - Kỹ thuật sử dụng phân bón an toàn - Tạo tán, tỉa cành - Điều khiển sinh trưởng cây trồng - Tăng cường chất lượng quả - Phòng trừ sâu, bệnh hại - Thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm - Đăng ký chất lượng sản phẩm -Chăm sóc cây vải thiều sau thu hoạch - Tổ chức quản lý sản xuất, mở lớp tập huấn - Quy trình thực hành buộc phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy định của GAP về sản xuất vải thiều an toàn 2.4 Một số kết quả thu được 2.4.1 Địa điểm ứng dụng 12 Qua nghiên cứu và thử nghiệm năm 2006 với 30 ha và năm 2007 với 150 ha tại 3 xã Quý Sơn, Giáp Sơn, Hồng Giang huyện Lục Ngạn, Bắc Giang 2.4.2 Kết quả ứng dụng a) Đánh giá chất lượng đất vùng sản xuất vải an toàn Kết quả phân tích các mẫu đất lấy trong vùng SXVAT từ 3 xã trên đều có hàm lượng kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép so với quy chuẩn b) Tình hình sâu bệnh hại và tổ chức phòng trừ: Phòng trừ có hiệu quả và tiết kiệm được thuốc, đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm Nhờ làm tốt công tác tạo tán, tỉa cành, điều tra dự báo và tổ chức phòng trừ kịp thời, các sâu bệnh chính trên vườn vải trong vùng SXVAT tại thời điểm ở giữa và cuối vụ đều có mật độ và tỷ lệ sâu, bệnh hại thấp hơn so với sản xuất đại trà Mức độ gây hại Dịch hại Trong SXVAT vùng Sản xuất đại Ghi chú trà Sâu đo (con/chùm) 0.75 0.95 ĐT giữa vụ Bọ xít (con/chùm) 0.12 0.47 ĐT giữa vụ Quả bị sâu đục cuống (%) 1.57 15.5 ĐT cuối vụ Tỷ lệ bệnh sương mai (%) 1.06 17.7 ĐT cuối vụ Tỷ lệ bệnh thán thư (%) 35.8 ĐT cuối vụ 17.7 c) Năng suất vải khi thu hoạch Các vườn vải đều cho năng suất thu hoạch cao Vườn trong vùng SXVAT trọng lượng 100 quả bình quân cao hơn sx đại trà 77 gam, năng suất bình quân bình quân trên cây cao hơn 3.5kg. thực tế cho thấy các vườn trong mô hình đã giảm được 4 lần phun thuốc trong 1 năm, như vậy lượng thuốc phun trên cây vải sẽ thấp hơn, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và sản phẩm 13 Chỉ tiêu Vùng SXVAT Vùng sản xuất đại trà Trọng lượng 100 quả (g) Cao nhất 3100 2766.6 Thấp nhất 2233.3 2166.6 Trung bình 2582.33 ± 0.178 2505.33 ± 0.11 Cao nhất 76.6 77.6 Thấp nhất 64.6 57.3 Trung bình 71.63 ± 0.6 68.13 ± 0.689 Năng suất (kg/cây) d) Một số chỉ tiêu về quả và giá trị thu hoạch vải trong và ngoài vùng sản xuất Kết quả khảo sát chất lượng quả cho thấy các chỉ tiêu: đường kính quả, độ dầy cùi, độ ngọt của vải ở vườn trong và ngoài vùng SXVAT chênh lệch không nhiều, nhưng tỷ lệ sâu bệnh hại thấp, quả đậu sai, màu sắc quả đỏ tươi đẹp hơn vườn ngoài sản xuất đại trà So sánh giá trị năng suất thu hoạch của 2 khu vực cho thấy giá trị thu hoạch năm 2006 và 2007 chênh lệch tương đương nhau (16.19 – 17.64 triệu đồng/ha), năng suất chênh lệch chủ yếu do tỷ lệ vải loại 1 trong mô hình cao hơn và giá bán cũng được cao hơn 14 Chỉ tiêu Vùng SXVAT Vùng sản xuất đại trà Trọng lượng 100 quả (g) Cao nhất 3100 2766.6 Thấp nhất 2233.3 2166.6 Trung bình 2582.33 ± 0.178 2505.33 ± 0.11 Cao nhất 76.6 77.6 Thấp nhất 64.6 57.3 Trung bình 71.63 ± 0.6 68.13 0.689 Năng suất (kg/cây) Phân tích dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm: Kết quả phân tích 30 mẫu quả lấy trong vùng SXVAT duy nhất chỉ có 2 mẫu phát hiện có dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm chiếm 6,66% nhưng dư lượng rất thấp (0.014 – 0.095 ppm) so với giới hạn cho phép Phân tích 8 mẫu lấy trên vườn sản xuất đại trà của nông dân cho thấy 6 mẫu phát hiện có dư lượng thuốc BVTV (0.043-0.048 ppm) chiếm 75%, nhưng đều dưới ngưỡng cho phép. Kết luận  Do làm tốt các khâu kỹ thuật và công tác điều tra trên đồng ruộng, đã phát hiện sớm sâu bệnh hại và tổ chức phòng trừ kịp thời. Mật độ sâu, bệnh trên vườn vải trong vùng SXVAT thấp hơn hẳn so với sản xuất đại trà.  Các vườn vải trong mô hình sai quả, quả to, màu đỏ tươi đạt yêu cầu, dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm dưới ngưỡng cho phép.  Giá trị năng suất thu hoạch trong vùng SXVAT cao hơn sản xuất đại trà của dân từ 16-17 triệu đồng/ha.  Bước đầu ứng dụng quy trình GAP vào sản xuất có hiệu quả, thương hiệu vải thiều Lục Ngạn an toàn được xác lập. 15 Chương III: Công tác quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn Viet Gap 3.1 Thông tin về tổ chức, con người cấp cơ sở 3.1.1 Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phòng nông nghiệp&PTNT nông thôn có 07 biên chế có 01 trình độ thạc sỹ, 06 trình độ kỹ sư, cử nhân: trong đó có 02 cán bộ pục trách lĩnh vực trồng trọt, 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực chăn nuôi, 01 cán bộ phụ trách thủy lợi, 02 cán bộ chuyên môn lĩnh vực phục trách lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới, 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực kinh tế trang trại. Còn những công việc khác của ngành đều là công tác kiêm nhiệm. 3.1.2 Các đơn vị khác có liên quan Trạm khuyến nông Trạm Khuyến nông: Có 07 cán bộ, 01 trình độ thạc sỹ, 06 có trình độ đại học cán bộ trong đó có 03 cán bộ chuyên môn chăn nuôi, 02 chuyên môn trông trọt, 02 chuyên môn kinh tế. Ngoài ra còn 30 đồng chí cán bộ Khuyến nông cơ sở công tác tại các xã đều có trình độ đại học. Trạm BVTV Trạm Bảo vệ thực: Có 04 đều có trình độ đại học cán bộ 04 chuyên môn bảo vệ thực vật, trông trọt. Trạm thú y 16 Trạm Thú y: Có 08 đều có trình độ đại học cán bộ chuyên môn chăn nuôi, thú y. 01 chuyên môn kinh tế. Ngoài ra còn 30 đồng chí cán bộ thú y cơ sở công tác tại các xã đều có trình độ trung cấp và đại học. Đơn vị được giao đầu mối về chuyên môn thực hiện báo cáo hệ thống quản lý ATTP của huyện Đánh giá bố trí nguồn nhân lực ở địa phương với số nhiệm vụ được giao cho với các đơn vị hầu như các cơ quan đơn vị thiếu nhân lục đặc biệt phòng Nông nghiệp&PTNT thiếu quá nhiều nhân lực, nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ công việc. 3.2 Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý sản xuất kinh doanh Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg Về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt nhất trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản QCVN39:2011/ BTNMT. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu Nghị định số 38/2012/ NĐ-CP. Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm Chỉ thị 1311/2012/CT-BNN-TT. Đẩy mạnh ứng dụng thực hành nông nghiệp tốt(GAP) trong sản xuất và trồng trọt 3.3 Tổ chức sản xuất và đào tạo huấn luyện cho nông dân 17 3.3.1 Tổ chức sản xuất Sản xuất vải an toàn theo quy trình GAP cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sản xuất tập trung theo vùng có diện tích tối thiểu từ 10- 20ha/vùng. - Tổ chức sản xuất theo cụm dân cư, thôn, xã. - Tổ chức theo hiệp hội sản xuất và tiêu thụ vải thiều, hợp tác xã tập đoàn sản xuất, cán bộ xã hoặc trưởng thôn trực tiếp quản lý, kết hợp với cán bộ chuyên môn kiểm tra, giám sát, việc thực hiện các tiêu chuẩn đã đặt ra. 3.3.2 Đào tạo huấn luyện Huấn luyện cho cán bộ thôn, xã, các thành viên trong gia đình trực tiếp sản xuất các nội dung sau: - Kiến thức về sâu, bệnh chính hại vải và biện pháp phòng trừ. - Kiến thức về thuốc BVTV, sử dụng hợp lý, an toàn và hiệu quả. - Kiến thức về các sản phẩm sinh học, sử dụng các chế phẩm sinh học trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại vải. Huấn luyện kỹ thuật thu hái sản phẩm: - Kỹ thuật chọn sản phẩm đã đủ độ chín. - Phương pháp thu hoạch đúng cách tránh để dập nát quả. - Kỹ thuật thao tác xếp, bốc rỡ vận chuyển sản phẩm cẩn thận. - Huấn luyện cho nông dân các tiêu chuẩn và kỹ thuật cơ bản về sản xuất vải an toàn theo quy trình GAP và lưư giữ hồ sơ huấn luyện. 3.3.2.1 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2012 Trạm Khuyến nông huyện Lục Ngạn đã tổ chức và phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT tổ chức được 211 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho gần 11.000 lượt nông dân tham dự. Nội dung tập huấn chủ yếu về sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGap 3.3.2.2 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2013 Phòng Nông nghiệp và PTNT Lục Ngạn vừa phối hợp với Trạm Khuyến nông đã tổ chức 123 lớp tập huấn về quy trình sản xuất vải thiều sạch, an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP cho hơn 7.000 hộ dân ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tham 18 gia tập huấn, các hộ dân trồng vải được hướng dẫn thực hiện các quy trình chăm sóc cây vải thiều khoa học như: Kỹ thuật tỉa cành tạo tán; bón phân; tưới nước; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thu hoạch và bảo quản quả vải thiều theo tiêu chí sạch, an toàn. Qua đó nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả vải, nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời góp phần bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nét mới trong công tác tập huấn năm nay là nhiều hộ dân trồng vải ở các xã vùng cao như Tân Sơn, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Sơn Hải … của Lục Ngạn đã đăng ký tham gia học tập, nhằm áp dụng quy trình vào sản xuất vải thiều VietGAP tại vườn vải nhà mình. Vụ vải năm 2013, huyện Lục Ngạn đã triển khai thực hiện kế hoạch nâng diện tích sản xuất vải thiều sạch an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP lên 7.500 ha, tăng 1.000 ha so với năm 2012. 3.3.2.3 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2014 Từ đầu tháng 3/2014 đến nay, Phòng Nông nghiệp & PTNT Lục Ngạn (Bắc Giang) đã phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện tổ chức được 100 lớp tập huấn quy trình sản xuất vải thiều VietGAP cho hơn 5.000 lượt người dân ở 30 xã, thị trấn trong huyện. Các lớp tập huấn đã hướng dẫn cho bà con nông dân nắm được các quy trình chăm sóc cây vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP từ khâu: tỉa cành, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh, thu hái, bảo quản…áp dụng vào sản xuất tại vườn vải của gia đình mình. Ngoài ra, bà con tham gia tập huấn còn được cấp phát hàng chục nghìn bộ tài liệu về quy trình kỹ thuật chăm sóc vải thiều VietGAP. Việc tổ chức tập huấn này nhằm thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích sản xuất vải thiều VietGAP từ 7.500 ha năm 2013 lên 8.500 ha trong năm nay. 3.4 Hỗ trợ vốn và công cụ sản xuất Hàng năm UBND tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Lục Ngạn xây dựng kế ho ạch kinh phí để hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả như: hỗ tr ợ kinh phí t ập huấn sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, hỗ tr ợ ghép c ải t ạo vải chính vụ sang vải chín sớm, hỗ trợ giống cây ăn quả, xúc tiến thương mại…. - Vốn từ ngân sách tại huyện hằng năm chi ra là 200 triệu đồng/ năm. - Vốn từ ngân sách tại tỉnh chi ra 7 triệu đồng/ 1ha nh ằm hỗ tr ợ phí c ấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tham gia sản xuất vải thiều theo tiêu chu ẩn Viet Gap. 19 - Kinh phí đầu tư hỗ trợ nhân dân trồng mới, cải t ạo, tiêu th ụ s ản ph ẩm cây ăn quả :  Xây dựng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn.  Xây dựng mô hình sản xuất vải thiều an toàn. - Do được quan tâm tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện nên Chương trình phát triển đa dạng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản ph ẩm cây ăn quả. 3.5 Công tác kiểm tra, giám sát 3.5.1 Nội dung kiểm tra Kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, các quy định của sản xuất vải an toàn. Sau mỗi đợt kiểm tra đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại. 3.5.2 Hình thức kiểm tra Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ. Tất cả các cuộc kiểm tra đều được lưu lại biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục những tồn tại. Kiểm tra thường xuyên do cán bộ chịu trách nhiệm trong nhóm thực hiện: ( trưởng, phó thôn, bí thư chi bộ thôn, cán bộ chịu trách nhiệm của thôn...) 3.5.3 Giám sát Các cơ quan chuyên môn thường xuyên phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc ở từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển và phòng trừ sâu bệnh cây ăn quả đến với nhân dân qua các phương tiện thông tin như: Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các trạm đài cơ sở. Do vậy, kiến thức sản xuất của các hộ nông dân đã được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng cây ăn quả trên địa bàn. 3.6 Cấp giấy chứng nhận 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan