Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu (tt)...

Tài liệu Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu (tt)

.PDF
15
150
54

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................... i Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ....................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................. 2 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ......................... 3 4. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI............................................................................. 3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 6. KẾT CẦU LUẬN VĂN ......................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU .............................................................................................................................. 5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ............................... 5 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 8 1.1.2.1. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................... 8 1.1.2.2. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa .............................................. 9 1.1.2.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa .......................................... 10 1.1.2.4. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa ...................... 13 1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................ 15 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU ........... 16 1.2.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu .................................... 16 1.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa .............................. 18 1.2.3. Các hình thức vô hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa ............................. 21 1.2.4. Các trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu ................................. 23 1.2.5. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu.......................... 28 1.2.6. Thẩm quyền tuyến bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu ....................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............................. 38 2.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU ........................................................................................... 38 iii 2.1.1. Áp dụng các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................................................................... 38 2.1.2. Áp dụng quy định về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................................................................... 44 2.1.3. Áp dụng quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu ....................................................................................................... 51 2.1.4. Áp dụng quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu .................................................................................................... 54 2.1.5. Vấn đề bảo vệ bên thứ ba ngay tình khi hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu.. 57 2.2. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU .......................................................... 60 2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................................................................... 60 2.2.2. Hoàn thiện quy định về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................................................................... 62 2.2.3. Hoàn thiện quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu................................................................................................. 63 2.2.4. Hoàn thiện quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu .................................................................................................... 64 2.2.5. Hoàn thiện quy định về bảo vệ bên thứ ba ngay tình khi hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu .................................................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 71 iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLDS 2005: Bộ luật Dân sự 2005 (Luật số 33/2005/QH 11 ngày 14/6/2005) BLDS 2015: Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015) BLTTDS 2015: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015) CISG: Convention on Contracts for the International Sale of Goods (Công ước Viên năm 1980 của Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế) HĐTP: Hội đồng Thẩm phán LDN 2014: Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014) LĐT 2014: Luật Đầu tư 2014 (Luật số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014) LTCTA 2014: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (Luật số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014) LTM 2005: Luật Thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005) LTTTM 2010: Luật Trọng tài thương mại 2010 (Luật số 54/2010/QH12 ngày 17/6/2010) TAND: Toà án nhân dân UNIDROIT: Unigoit Principles of International Commercial Contraccts (nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế) WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới) v PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hợp đồng là hình thức phổ biến cũng như đáng tin cậy nhất cho con người thiết lập quan hệ trong đời sống xã hội. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của hợp đồng đã chứng minh đó là một hình thức pháp lý thích hợp và hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hóa và tiền tệ. Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặc trưng và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại. Với sự kiện Việt Nam chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, việc gia nhập WTO đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế. Theo đó, hoạt động mua bán hàng hóa cũng ngày càng phát triển đa dạng hơn trước, nhiều màu sắc với phạm vi kinh doanh được mở rộng ra toàn thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực thì vấn đề cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt, các tranh chấp cũng trở nên phức tạp hơn đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật điều chỉnh toàn diện và cơ chế giải quyết nhanh để khi giải quyết tranh chấp không làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của các bên trong hợp đồng. Luật số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 quy định về hoạt động thương mại đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các thương nhân trong hoạt động thương mại. Mặc dù Luật Thương mại 2005 đã quy định khá đầy đủ và cụ thể về mua bán hàng hóa và về hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, để ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, tránh các trường hợp ký kết hợp đồng vô hiệu đòi hỏi các bên cần có sự tiếp cận cần thiết các quy định của pháp luật, nhằm hạn chế những thiệt hại về thời gian và về kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống pháp luật dân sự, thương mại hiện hành cũng đã và đang bộc lộ những khiếm khuyết như thiếu tính thống nhất của hệ thống pháp luật, phương pháp xử lý hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến việc tranh chấp kéo dài… Những hạn chế này cần được khắc phục nhằm phát huy hơn nữa vai trò của pháp luật trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài đi sâu nghiên cứu về hợp đồng nói chung, vấn đề hợp đồng vô hiệu nói riêng, những hệ quả xảy ra đối với các bên ký kết và đối với nền kinh tế cũng như với 1 toàn xã hội. Thực tiễn quy định của pháp luật trong và ngoài nước về hợp đồng vô hiệu, cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm cho các thương nhân tránh ký kết hợp đồng vô hiệu. Trong hội nhập quốc tế hiện nay, việc nghiên cứu hợp đồng mua hán hàng hóa vô hiệu không thể bỏ qua hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài, trong quá trình thực hiện luận văn tác giả cũng sẽ đề cập tới đối tượng này. Việc nghiên cứu toàn diện và có hệ thống từ lý luận đến thực tiễn về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu mang tính thời sự, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên của hợp đồng thương mại hay kinh doanh thương mại. Đồng thời, việc đi sâu nghiên cứu chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ phần nào giúp cho các thương nhân hiểu rõ, vận dụng có hiệu quả pháp luật trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu, luận văn đưa ra định hướng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu tại Việt Nam. - Mục tiêu cụ thể: Làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận có liên quan tới hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu như: Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa; Điều kiện hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực; Các hình thức và trường hợp vô hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa; Hậu quả pháp lý khi hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu… Phân tích các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. Với mục tiêu này, luận văn đi sâu phân tích nội dung các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu theo pháp luật dân sự, thương mại cùng các văn bản liên quan; tìm hiểu về mục đích, cơ sở của việc qui định các điều luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới đối với các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu theo pháp luật hiện hành để có cách hiểu đúng nhất, phù hợp với khoa học pháp lý và thực tiễn đời sống xã hội. Đồng thời, qua việc phân tích nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu trong luật thực định, luận văn cũng đưa ra những điểm bất cập, chưa hợp lý của các quy định đó, để làm cơ sở cho các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. 2 Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu qua hoạt động áp dụng pháp luật tại Tòa án. Qua đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. Đề xuất được những giải pháp sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như các giải pháp thực thi có hiệu quả pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận về các quy định trong lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu trong Luật Thương mại 2005. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học, tác giả không đi sâu nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu mà chỉ tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu theo Luật thương mại 2005. Trọng tâm là tìm hiểu những vướng mắc của quy định pháp luật liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu khi áp dụng trong hoạt động xét xử tại Tòa án. 4. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI - Phạm vi về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về: Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa; Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu; Các hình thức vô hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa; hậu quả pháp lý khi hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu... Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu mở rộng thêm các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu trong mối quan hệ so sánh với một số văn bản pháp luật có liên quan khác. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định áp dụng về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu trên phạm vi cả nước. - Phạm vi về thời gian: Luận văn lấy khoảng thời gian từ năm 2005 tới nay làm phạm vi thời gian để khảo sát thực tiễn áp dụng các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật, về hội nhập quốc tế, về phát triển và hợp tác kinh tế. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở 3 phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài đặc biệt coi trọng các phương pháp hệ thống, lịch sử, logic, tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp và so sánh pháp luật. Từ đó, làm rõ những quy định còn bất cập liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu và đưa ra nhận định, kiến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này. 6. KẾT CẦU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được chia thành 2 chương cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. Nội dung chương 1, tác giả đã khái quát lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả cũng áp dụng phương pháp so sánh giữa luật Thương mại 2005 với những quy định chung của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 và quy định liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu của một số nước trên thế giới. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lý hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu và kiến nghị hoàn thiện. Nội dung chương 2, đi sâu phân tích thực trạng các vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu, thông qua việc đề cập đến các ví dụ làm minh chứng cho hợp đồng vô hiệu đó là các lập luận và phán quyết của Tòa án được thể hiện trong các bản án, quyết định. Từ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật vào hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp tại Tòa án các cấp. Tác giả nêu lên những bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện đối với quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu nhằm góp phần hạn chế phát sinh tranh chấp, nâng cao hiệu quả kinh tế của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÔ HIỆU 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa Trong xã hội cũng như trong giao lưu dân sự việc chuyển giao tài sản cùng quyền sở hữu tài sản giữa các chủ thể có vai trò quan trọng nhằm thỏa mãn các nhu cầu chính đáng của mình về lợi ích mà chủ thể hướng tới. Một trong những phương thức cơ bản để thực hiện việc trao đổi lợi ích trong xã hội chính là sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và được pháp luật bảo vệ. Hiện tượng đó được định danh trong luật bằng thuật ngữ pháp lý “Hợp đồng”. Về mặt ngôn ngữ học, rất khó có thể biết chính xác thuật ngữ” “hợp đồng” xuất hiện từ khi nào. Chỉ biết rằng thuật ngữ “hợp đồng” (contractus) phát sinh từ động từ “contrahere” trong tiếng La-tinh, có nghĩa là “ràng buộc” và xuất hiện đầu tiên ở La Mã vào thế kỷ V-IV trước Công nguyên 1. Sau này, pháp luật các nước châu Âu đã kế thừa và phát triển quan niệm pháp lý từ thời La Mã và đã sử dụng chính thức thuật ngữ “hợp đồng”. Theo pháp luật dân sự ở nước Nga “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”2. Hoặc như ghi nhận trong pháp luật dân sự Canada thì “Hợp đồng là sự thống nhất ý chí, theo đó một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện những cam kết đã định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác”3. Như vậy, về bản chất hợp đồng là kết quả của quá trình đàm phán, thương lượng thống nhất ý chí giữa các bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trừ những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định không thể thay đổi hoặc chấm dứt bằng sự thỏa thuận của các bên. Ở Việt Nam, khái niệm hợp đồng cũng có một quá trình phát triển theo thời gian. Bắt đầu từ các thuật ngữ như văn tự, văn khế… được sử dụng trong Bộ Quốc triều Hình luật4. Sau này, thuật ngữ khế ước được sử dụng chính thức trong Bộ dân luật Bắc 1931, theo đó khế ước là hợp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, Nxb.Tư pháp, tr29 Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2007), Bộ luật Dân sự Liên bang Nga, Nxb. Tư pháp, tr.60. 3 Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2002), Bộ luật Dân sự Quebec (Canada), Nxb. Tư pháp, tr45. 4 Vũ Văn Mẫu (1971), Cổ luật Việt Nam thông khảo, Nxb.Đại học Luật khoa, tr.156. 1 2 5 người khác để chuyển hữu, tác động hay bất tác động5; và trong Bộ dân luật Trung 1936 thể hiện khế ước là hiệp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để chuyển giao, để làm hay không làm cái gì6. Tiếp theo, từ năm 1989 đến nay các văn bản pháp luật của nước ta không còn sử dụng thuật ngữ khế ước hay hiệp ước như trước đây mà sử dụng các thuật ngữ có tính chức năng, công cụ7 như hợp đồng kinh tế8, hợp đồng dân sự9, hợp đồng thương mại10 và khái niệm hợp đồng một lần nữa quy định lại trong Bộ luật dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015, sau đây được viết tắt thành BLDS 2015): Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trên thực tế, sự tiếp cận khái niệm hợp đồng trong các hệ thống pháp luật cũng khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng theo quan niệm của hầu hết các nước trên thế giới là sự thỏa thuận giữa các bên của hợp đồng về việc sẽ thực hiện hay không thực hiện một điều gì đó. Hợp đồng là một phương tiện rất quan trọng giúp cho con người thỏa mãn các nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày, nó đáp ứng gần như tất cả các nhu cầu thiết yếu của con người không chỉ trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà còn trên phạm vi của cả cộng đồng quốc tế. Một hợp đồng có tính logic có nghĩa là nó có sự ràng buộc về mặt pháp lý và có hiệu lực. Mỗi điểm, khoản, điều luật được thỏa thuận trong hợp đồng đều phải rõ ràng, có chủ thể đi kèm để tránh những tranh chấp có thể xảy ra và một trong những đối tượng chủ yếu có ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển của chế định hợp đồng chính là hàng hóa xuất phát từ nhu cầu giao lưu và trao đổi của con người ngày một gia tăng hiện nay. Hàng hóa theo nghĩa rộng được hiểu là sản phẩm lao động của con người được tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu mang tính xã hội. Nhu cầu của con người đang ngày một phong phú và thay đổi liên tục vì vậy hàng hóa cũng theo đó phát triển phong phú và đa dạng hơn. Theo pháp luật thương mại hiện hành tại Việt Nam thì hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương Bộ Dân luật Bắc 1931, đoạn 2 Điều 644. Bộ Dân luật Trung 1936, Điều 680. 7 Nguyễn Ngọc Khánh (2006), Hợp đồng: thuật ngữ và khái niệm, Nhà nước và Pháp luật số 8, tr40. 8 Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế năm 1989 (Pháp lệnh số 24-LCT/ HĐNN8 ngày 29/4/1991 của Hội đồng Nhà nước), Điều 1. 9 Bộ luật dân sự 2005 (Luật số 33/2005/QH11) ngày 14/6/2005, Điều 388. 10 Luật thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005, khoản 1 Điều 3. 5 6 6 lai và những vật gắn liền với đất đai.11 Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân biệt giữa hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản khác là: Đối tượng là hàng hóa và vì mục đích sinh lời. Như vậy, chúng ta có thể tạm thời đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được xác lập (hay ký kết) giữa các bên (bên mua và bên bán), thỏa mãn về hình thức theo quy định của luật, trong đó đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật. Ngoài ra cần lưu ý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (còn được gọi là hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu) là hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế (có yếu tố nước ngoài, có nhân tố nước ngoài). Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được hiểu không giống nhau tuỳ theo quan điểm của luật pháp từng nước. Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình: tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như các bên giao kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá, đối tượng của hợp đồng, được chuyển qua biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa các bên được lập ở những nước khác nhau (Điều 1 của Công ước). Nếu các bên giao kết không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú thường xuyên của họ. Yếu tố quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng Mua bán Quốc tế Hàng hoá (United Nations Convention on Contracts for International Sales of Goods, Vienna 1980 - CISG, gọi tắt là Công ước Viên năm 1980): Yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa xác định theo chủ thể của hợp đồng, nguồn gốc của hàng hóa không được xem xét đến để xác định hợp đồng đó có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay không. Điều 1 khoản 1 của Công ước Viên năm 1980 quy định: “Công ước này 11 Luật thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/06/2005, khoản 2 Điều 3. 7 áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau: a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của các nước thành viên Công ước này”. Tương tự như Công ước Lahaye năm 1964, Công ước này cũng không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Tuy nhiên, khác với Công ước Lahaye năm 1964, Công ước Viên năm 1980 không đưa ra tiêu chí hàng hoá phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Theo quan điểm của Pháp: khi xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, người ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý. Theo các tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo nên sự di chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác, hợp đồng đó thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn pháp lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia như quốc tịch, nơi cư trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ, nguồn vốn thanh toán12… Theo quan điểm của Việt Nam: Luật thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005, sau đây viết tắt thành LTM 2005), không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 27 của LTM 2005 đã nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.2.1. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá là phương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã cam kết thỏa thuận với nhau. Hình thức của hợp đồng là sự biểu hiện ra bên ngoài của nội dung hợp đồng, gồm tổng hợp các cách thức, thủ tục, phương tiện để thể hiện và công bố ý chí của các bên, ghi nhận nội dung hợp đồng và là biểu hiện cho sự tồn tại của hợp đồng13. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa 12 13 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010), Cẩm nang hợp đồng thương mại, Nxb. Lao Động, tr.92. Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb.Hồng Đức, tr.82. 8 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật 1. Bộ luật Dân sự 2005 (Luật số 33/2005/QH11) ngày 14/6/2005. 2. Bộ luật Dân sự năm 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015. 3. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật số 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015. 4. Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014. 5. Luật Đầu tư 2014 (Luật số 67/2014/QH13) ngày 26/11/2004. 6. Luật Giao dịch điện tử 2005 (Luật số 51/2005/QH11) ngày 29/11/2005. 7. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (Luật số 62/2014/QH13) ngày 24/11/2014. 8. Luật Thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005. 9. Luật Trọng tài thương mại 2010 (Luật số 54/2010/QH12) ngày 17/6/2010. 10. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/01/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. 11. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. 12. Nghị định số 52/2013/NQ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ quy định về thương mại điện tử. 13. Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán quy định hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự. 14. Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, ngày 03 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự. 15. Quyết định giám đốc thẩm số: 09/2016/KDTM-GĐT ngày 08/4/2016 tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tài liệu tiếng Việt 16. Bản án số 268/2015/HS-ST ngày 12/3/2015 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. 71 17. Bản án số 174/2012/KDTM-PT ngày 17/8/2012 của TAND Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Bản án số 25/2017/KDTM-ST ngày 10/3/2017 của TAND thành phố Cần Thơ. 19. Bản án số 12/2016/DS-ST ngày 20/4/2016 của TAND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 20. Bản án số 380/2006/KDTM-ST ngày 01/8/2006 của TAND Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Bản án số 68/2007/KDTM-PT ngày 12/7/2007 của Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. 22. Bản án số 08/2009/DS-ST ngày 09/02/2009 của TAND quận Hai Bà Trưng. 23. Báo cáo số 4522/BC-UBTP ngày 02/12/2010 của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII. 24. Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật thương mại, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 25. Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 26. Đỗ Văn Đại (2009), Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, tái bản lần thứ nhất, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đỗ Văn Đại (2011), Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, tái bản lần thứ ba, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Đỗ Văn Đại (2013), Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, tái bản lần thứ tư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2008), Các Quyết định Giám đốc thẩm, tr.206. 30. Trần Thị Huệ, Chu Thị Lam Giang (2016), “Một số bất cập trong quy định bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu”, Tạp chí Tòa án nhân dân. 31. Minh Lê Minh Hùng (2008), Những vấn đề chung về Luật dân sự, Đại học Luật TP.Hồ Chí, tr.140. 32. Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của Hợp đồng, Nxb Hồng Đức, tr.82. 33. Phan Huy Hồng (Chủ nhiệm) (2011) Các vấn đề pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa qua thực tiễn xét xử của Tòa án và Trọng tài tại Việt nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, tr.135-139. 72 34. Nguyễn Ngọc Khánh (2006), “Hợp đồng: thuật ngữ và khái niệm”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (8), tr.40. 35. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, tr. 29, 106. 36. Hoàng Thế Liên (Chủ biên) (2009), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, tr280. 37. Nguyễn Văn Luyện, Lê Thị Bích Thọ, Dương Anh Sơn (2005), Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh. 38. Vũ Văn Mẫu (1971), Cổ luật Việt Nam thông khảo, Nxb Đại học Luật khoa, tr.156. 39. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010), Cẩm nang hợp đồng thương mại, Nxb.Lao Động, tr.92, 115. 40. Hoàng Thị Kim Quế (1999), “Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ thống điều chỉnh xã hội”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (135), tr.13. 41. Lê Thị Bích Thọ (2002), “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả của hợp đồng kinh tế vô hiệu”, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, (5), tr.48. 42. Đinh Văn Thanh, Nguyễn Minh Tuấn (2006), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr.104. 43. Phan Hữu Thư, Lê Thu Hà (2007), Giáo trình Luật Dân sự, Nxb Công an nhân dân, tr. 348 44. Nguyễn Minh Tuấn (2016), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự 2015, Nxb Tư pháp. 45. Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2002), Bộ luật Dân sự Quebec (Canada), Nxb Tư pháp, tr.45. 46. Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2007), Bộ luật Dân sự Liên bang Nga, Nxb Tư pháp, tr.60. Tài liệu tiếng Anh 47. Convention on Contracts for the International Sale of Goods [CISG]. 48. Unigoit Principles of International Commercial Contraccts [UNIDROIT]. Tài liệu điện tử 49. Bùi Đức Giang, “Mong manh cơ chế bảo về bên thứ ba ngay tình”, http://www.thesaigontimes.vn/146581, truy cập ngày 01/11/2017. 73 50. Lê Thị Diễm Phương, “Bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu”, https://kieuanhvu.wordpress.com/2015/09/09, truy cập ngày 01/11/2017. 51. Phan Thanh Tùng, Tham luận: Góp ý báo cáo rà soát Luật thương mại, httt.//www.vibonline.com.vn/Forum/TopicDetail.aspx?TopicID=4214. truy cập ngày 12/02/2018. 52. Phan Khắc, Hủy bỏ hay tiếp tục thực hiện hợp đồng khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng, http.//phannghiemlawyer.groupsite.com/post /h-y-b-hay-ti-p-t-cth-c-c-hi-n-h-p-ng-khi-m-t-b-n-vi-ph-m-c-b-n-ngh-a-v-h-p-ng, truy cập ngày 12/03/2018. 74
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan