Mục Lục
Mở đầu
1
2
3
Hội nhập kinh tế quốc tế, lợi ích và thách thức đối với nền kinh tế ............................ 3
1.1
Hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 3
1.2
Lợi ích .................................................................................................................. 4
1.3
Thách thức ............................................................................................................ 5
Hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam .................................................... 6
2.1
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam ............................. 6
2.2
Sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam ............................................................ 9
Giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam ........................................................................................................ 11
3.1
Đối với Đảng và nhà nước ................................................................................. 11
3.2
Đối với doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác ....................................... 14
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
Mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ
quốc tế, bắt nguồn từ quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động quốc tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần giới
hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra tất cả lĩnh vực
liên quan đến chính sách kinh tế thương mại, nhằm mục đích mở cửa thị
trường cho hàng hoá và dịch vụ và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề đặt ra là làm thế nào để hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo được lợi ích dân tộc, nâng cao được sự
cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội trong quá trình hội nhập. Thực tế Đảng và nhà nước ta đã có
những đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn nhằm thực hiện tốt mục tiêu
trên và bước đầu đã thu được những thành tựu nhất định. Nhằm tìm hiểu kĩ
hơn về vấn đề này chúng em đã thực hiện đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế
và vấn đế nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam”
Để tìm hiểu về đề tài này chúng em xin trình bày trên 3 nội dung chính:
1. Hội nhập kinh tế quốc tế, lợi ích và thách thức đối với nền kinh tế
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực trạng sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam
3. Giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
Để thực hiện đề tài này chúng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo, chúng em xin trân thành cám ơn cô và kính mong nhận được ý
kiến đóng góp của cô.
2
1
Hội nhập kinh tế quốc tế, lợi ích và thách thức đối với nền kinh tế
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay người ta đều thấy rằng nhận thức về hội nhập vẫn là một vấn
đề thời sự. Các nước đều khẳng định cần xây dựng nhận thức thống nhất
trong nội bộ rằng hội nhập là cần thiết, phù hợp với xu thế chung, nhất là
tham gia WTO sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của đất nước.
- Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm
là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và
quốc tế, mở rộng không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất
có thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa
là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước.
- Các nước đều không thể né tránh việc hội nhập mà vấn đề then chốt
là phải đề ra được những chính sách, biện pháp đúng để hạn chế trả giá ở
mức thấp nhất và tranh thủ cao nhất những cơ hội phát triển.
- Hội nhập thực chất là tham gia cạnh tranh trên quốc tế và ngay trong
thị trường nội địa. Để hội nhập có hiệu quả phải ra sức tăng cường nội lực,
cải cách và điều chỉnh cơ chế, chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ
cấu kinh tế trong nước để phù hợp với "luật chơi chung" của quốc tế.
Chính sách hội nhập phải dựa và gắn chặt với chiến lược phát triển của
đất nước, đồng thời cải cách kinh tế, hành chính phải gắn chặt với yêu cầu
của quá trình hội nhập. Cải cách bên trong quyết định tốc độ và hiệu quả hội
nhập, đồng thời hội nhập sẽ hỗ trợ, thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước,
qua đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hội nhập không phải để được hưởng ưu đãi, nhân nhượng đặc biệt
mà nhằm mở rộng các cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường, có môi
3
trường pháp lý và kinh doanh ổn định dựa trên quy chế, luật lệ của các thể
chế hội nhập, không bị phân biệt đối xử, không bị các động cơ chính trị hay
những lý do khác cản trở việc giao lưu hàng hoá, dịch vụ và đầu tư. Các
nước có thể sử dụng những luật lệ, quy định, cơ chế giải quyết tranh chấp
của các thể chế hội nhập để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giải thích để giới kinh doanh
nhận thức sâu sắc và ủng hộ hội nhập, chuẩn bị tốt mọi mặt để chủ động hội
nhập từng bước, tận dụng những lợi thế so sánh của mỗi nước để cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường.
Nhận thức đúng về hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đối với các nước
có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính
sách và giải pháp để chủ động hội nhập và tham gia giải quyết các vấn đề
mang tính toàn cầu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.2 Lợi ích
- Hội nhập quốc tế tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy
việc tham gia vào phân công lao động quốc tế, tranh thủ được lợi ích của
việc phân bổ nguồn tài lực hợp lý trên bình diện quốc tế để từ đó phát huy
cao độ nhân tố sản xuất hữu dụng của từng quốc gia.
- Tự do luân chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn với việc giảm hoặc xoá
bỏ hàng rào thuế quan, đơn giản hoá thủ tục, cắt giảm kiểm soát hành chính
sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, giảm thất nghiệp và tăng thêm lợi ích cho
người tiêu dùng.
- Tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng nhanh vòng quay vốn và tạo
điều kiện để đa dạng hoá các loại hình đầu tư, nâng cao hiệu quả, hạn chế
rủi ro đầu tư.
4
- Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, chuyển giao vốn, kỹ
năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu tư cho các nước, đồng thời giúp
các nước tiếp nhận đầu tư có thêm nhiều cơ hội phát triển.
1.3 Thách thức
- Sự bất ổn định của thị trường tài chính quốc tế. Nguồn tài chính
được phân bố không đồng đều, tập trung vào một số trung tâm tài chính lớn
là các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Quá trình hội nhập và
toàn cầu hoá càng làm cho dòng vốn chảy mạnh hơn và tất yếu rủi ro sẽ lớn
hơn.
- Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước nhất là các
nước đang phát triển phải giảm dần thuế quan và bỏ hàng rào phi thuế quan,
nghĩa là bỏ hàng rào mậu dịch, thì các hàng hoá dịch vụ nước ngoài sẽ ồ ạt
đổ vào, bóp chết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
- Quá trình toàn cầu hoá phát triển đã làm tan vỡ các hàng rào bảo hộ
của các quốc gia. Do vậy các quốc gia không chỉ chịu tác động tích cực của
quá trình này mà còn phải chịu cả những chấn động của hệ thống kinh tế
toàn cầu trong các lĩnh vực tiền tệ, tài chính, nguyên nhiên liệu… Các nước
càng yếu kém, các chính sách kinh tế vĩ mô càng không đủ thông thoáng phù
hợp với các định chế quốc tế, hệ thống ngân hàng - tài chính càng lạc hậu…
thì càng chịu tác động nặng nề hơn.
- Nguy cơ tụt hậu của một số quốc gia. Trong quá trình hội nhập một
số quốc gia tranh thủ được lợi ích của hội nhập mậu dịch quốc tế và thị
trường tài chính quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh, nhờ đó thúc đẩy tăng
trưởng mở rộng thương mại, thu hẹp dần khoảng cách với các nước phát triển
thì một số nước khác lại không có khả năng hội nhập vào quá trình phát triển
thương mại, thu hút vốn đầu tư tất yếu sẽ bị đẩy lùi xa hơn nữa về phía sau.
5
- Mối đe doạ của quá trình toàn cầu hoá là xu hướng hình thành thế
độc quyền, tập trung quyền lực vào một số tập đoàn đầu sỏ quốc tế.
Ngoài ra còn có những mặt tiêu cực khác nữa như sự chênh lệch về
trình độ giữa nước giàu và nước nghèo có thể tăng lên, sự xung đột giữa các
nền văn học…
Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho các
nước những cơ hội thuận lợi lớn đồng thời cũng đứng trước những khó khăn
thách thức nghiêm trọng. Song những tác động tiêu cực này có thể lớn nhỏ
đến đâu điều đó lại tuỳ thuộc vào chính sách hội nhập quốc tế của các quốc
gia. Một chính sách hội nhập quốc tế đúng đắn và thích hợp thì tác động của
quá trình này sẽ bị hạn chế và ngược lại.
2
Hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam
2.1 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam
a. Về mặt đối ngoại
Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với gần 170 nước trên thế giới,
trong đó có tất cả các nước lớn, kể cả 5 quốc gia – là Uỷ viên thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc- , nhiều tổ chức quốc tế, khu vực và trung
tâm chính trị - kinh tế quan trọng.
Những hoạt động về ngoại giao kinh tế có nhiều kết quả trong việc
mở rộng đầu tư, hợp tác kinh doanh, khai thác những thị trường mới giàu
tiềm năng ở châu Phi, Trung Đông, Mỹ...thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) năm 2007 đạt 20 tỷ USD, năm 2008 tăng lên khoảng 60 tỷ USD. Việc
bảo vệ quyền lợi người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, thu hút kiều bào
đóng góp tích cực cho xây dựng đất nước cũng có nhiều tiến bộ. Sự khởi sắc
của ngoại giao văn hóa, thông tin, giáo dục đối ngoại đã làm cho bạn bè
6
quốc tế gần gũi, gắn bó, giúp đỡ cho Việt Nam và cũng thể hiện bản sắc văn
hóa dân tộc, củng cố lòng tự hào dân tộc, xây dựng và phát triển văn hóa dân
tộc của nhân dân trong nước, chống những lai căng du nhập các loại văn hóa
đồi truỵ, không phù hợp với Việt Nam. Những hợp tác quốc tế khác về giáo
dục, bảo vệ môi trường sống, phòng chống các dịch bệnh, việc đấu tranh
chống “diễn biến hòa bình” trên nhiều trận địa đã có sự đóng góp của công
tác đối ngoại.
Những hoạt động đối ngoại trong hội nhập quóc tế vào những năm
qua đem lại nhiều ấn tượng đẹp đẽ về quan hệ hữu nghị với các nước đi vào
chiều sâu, nâng lên tâm cao mới trên mọi lĩnh vực có hiệu quả.
b. Về kinh tế
Chúng ta có quan hệ buôn bán với trên 100 nước và lãnh thổ, quan hệ
đầu tư phát triển với trên 40 nước; thị trường ngày càng mở rộng; đối tác
ngày càng nhiều, quan hệ tài chính tiền tệ với các tổ chức quốc tế và các
nước được khai thông; tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển đáng kể.
Đồng thời, chúng ta còn phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề tồn tại khá
phức tạp, như vấn đề lãnh thổ, vấn đề nhân quyền, vấn đề tôn giáo…Hơn
thế, tình hình của thế giới ngày nay cũng nảy sinh nhiều vấn đề mới mà
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức đầy đủ và xử lý tích cực, kịp thời. Chỉ
tính riêng hai năm 2004 -2005, hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta đạt những thành tựu đáng khích lệ: tiếp tục góp phần duy trì được môi
trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, thiết lập được các khuôn
khổ quan hệ vững chắc với nhiều nước láng giềng trong khu vực và các
nước lớn, qua dó, tăng cường sự đan xen về lợi ích, sự ràng buộc về quan hệ
về pháp lý tạo chuyển biến về chất trong quan hệ với các đối tác quan trọng
này. Công tác hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã được đẩy mạnh, góp
7
phần tranh thủ hợp tác, nhất là hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư và du
lịch...vị thế của nước ta được nâng cao.
Một thành tựu nổi bật trong 2 năm 2007 -2008 là những hoạt động của
Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO. Đây là một thuận lợi song
cũng là một thách thức lớn khi hội nhập sâu rộng vào thị trường thế gới.
“Trong gần 2 năm qua, nhìn chung Việt Nam đã thực thi đầy đủ và nghiêm
túc các cam kết gia nhập WTO, bao gồm các cam kết về mở cửa thị trường
hàng hóa và dịch vụ, và các cam kết đa phương về tuân thủ cấc qui định
chung trong WTO. Về thương mại hàng hóa, ta cắt giảm trên 3000 dòng
thuế liên quan hàng dệt may, xi măng, nông thổ sản, rau quả tươi, cà phê,
hàng tiêu dùng, thiết bị xây dựng, ôtô, v.v..Về thương mại, dịch vụ, ta thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường, nhất là đối với dịch vụ tài chính
- ngân hàng (cấp pháp thành lập một số công ty tài chính và ngân hàng
100% vốn nước ngoài). Ta đã xây dựng và hoàn chỉnh nhiều văn bản pháp
quy quan trọng như Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, Pháp lệnh của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn thực thi các cam kết gia nhập WTO liên
quan đầu tư nhằm đưa hệ thông pháp luật, chính sách kinh tế - thương mại
của ta phù hợp hơn các quy định của WTO, qua đó cải thiện và tăng cường
tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam”
Việc trở thành thành viên WTO đã có những tác động tích cực đối với
kinh tế Việt Nam, đặc biệt về kinh tế đối ngoại, như thu hút đầu tư trực tiếp
(FDI) và xuất khẩu. Mặt khác cũng nảy sinh một số khó khăn, thách thức,
như khung khổ pháp lý phải bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp cam kết
chung trong WTO và các chuẩn mực kinh tế thị trường mà vẫn giữ vững ổn
định kinh tế, độc lập, tự chủ về kinh tế.
Sự hội nhập kinh tế thế giới, với những cơ hội và thách thức, những tác
động thuận lợi và không thuận lợi đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã
8
hội của đất nước trong điều kiện kinh tế thế giới, khu vực có những chuyển
biến phức tạp, đòi hỏi chúng ta cần tỉnh táo, năng động, thực hiện sáng tạo
quan điểm đường lối của Đảng.
2.2 Sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam đã "nhảy" từ vị trí 75 lên vị trí 59 trong Báo cáo Năng lực
cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Report) của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF). Đáng chú ý là gần như trong cùng thời điểm, Forbes lại
đánh tụt 5 bậc đối với môi trường kinh doanh của Việt Nam, trong báo cáo
xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu của tạp chí chuyên về xếp hạng
này. Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010-2011 của WEF cho thấy,
Việt Nam đạt điểm số năng lực cạnh tranh (GCI) 4,3 điểm, tăng so với mức
4,0 điểm trong báo cáo 2009-2010 và mức 4,1 điểm trong báo cáo 20082009. Cùng với sự cải thiện điểm số này, thứ hạng của Việt Nam trong xếp
hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu đã tăng lên vị trí thứ 59 trong tổng số 139
nền kinh tế được xếp hạng trong báo cáo năm nay, từ vị trí 75/133 trong báo
cáo năm ngoái, và vị trí 70/134 của báo cáo năm 2008.
Như vậy, sau khi bị giảm điểm và xuống hạng trong năm 2009, năng lực
cạnh tranh của Việt Nam đã được cải thiện dưới góc nhìn của WEF.
WEF đánh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia dựa 3 hạng mục cho
điểm chính, bao gồm 12 trụ cột khác nhau. Hạng mục thứ nhất (các Yêu cầu
cơ bản) gồm 4 trụ cột là thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô,
giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế. Hạng mục thứ hai (Các nhân tố cải thiện
hiệu quả) gồm 6 trụ cột là giáo dục bậc cao và đào tạo, tính hiệu quả của thị
trường hàng hóa, tính hiệu quả của thị trường lao động, mức độ phát triển
của thị trường tài chính, mức độ sẵn sàng về công nghệ, quy mô thị trường.
Hạng mục thứ ba (Các nhân tố về sáng tạo và phát triển) gồm 2 trụ cột là
9
trình độ phát triển của doanh nghiệp, và năng lực sáng tạo.
Trong mỗi trụ cột này lại bao gồm nhiều yếu tố khác nhau để xếp hạng,
chẳng hạn, trụ cột thể chế bao gồm 21 yếu tố, từ quyền sở hữu trí tuệ tới
mức độ bảo vệ nhà đầu tư.
Khi đánh giá các yếu tố trong từng trụ cột, WEF xếp Việt Nam ở các vị trí
khá cao ở các yếu tố như: tiền lương và năng suất (hạng 4/139), mức độ tin
tưởng của dân chúng vào các chính trị gia (32), mức độ đáng tin cậy của lực
lượng cảnh sát (41), hệ thống điện thoại cố định (35…
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có rất nhiều những yếu tố mà Việt Nam gần ở
cuối bảng như: mức độ bảo vệ các nhà đầu tư (133), gánh nặng thủ tục hành
chính (120), năng lực kiểm toán và tiêu chuẩn báo cáo (119), chất lượng cơ
sở hạ tầng nói chung (123), cân bằng ngân sách chính phủ (126), thời gian
thành lập doanh nghiệp (118)…
Chính mức độ bảo vệ nhà đầu tư cũng là một yếu tố khiến Việt Nam bị giảm
điểm trong xếp hạng môi trường kinh doanh (Best countries for business) do
tạp chí Forbes công bố mới đây. Ở yếu tố đánh giá này trong xếp hạng của
Forbes, Việt Nam xếp 125/128 nền kinh tế được đưa vào báo cáo. Vị trí của
Việt Nam trong đánh giá môi trường kinh doanh của Forbes là 118.
WEF cũng liệt kê những yếu tố gây cản trở nhiều nhất đối với hoạt động
kinh doanh tại các quốc gia được xếp hạng trong báo cáo. Đối với Việt Nam,
5 rào cản hàng đầu bao gồm khả năng tiếp cận vốn, lạm phát, mức độ ổn
định thấp của chính sách, lực lượng lao động chưa được đào tạo đầy đủ, và
cơ sở hạ tầng hạn chế.
Qua những số liệu trên đây ta cũng thấy sự cần thiết của việc nâng cao sức
cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam, và sau đây là một số giải pháp
10
3
Giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
3.1 Đối với Đảng và nhà nước
a) Giữ vững môi trường hoà bình, chính trị - xã hội ổn định
Đây là điều kiện cơ bản, tiên quyết nhất cho hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực của nước ta thành công. Nghị quyết Đại hội IX Đảng cộng sản
Việt Nam nhận định: Trong vài thập kỷ tới, ít có khả năng xảy ra chiến tranh
thế giới. Nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn
giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố còn xảy ra ở
nhiều nơi với tính chất phức tạp ngày càng tăng. Hoà bình, hợp tác và phát
triển là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc...
Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn
kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có
mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh.
Do đó, hội nhập kinh tế thế giới phải bảo đảm giữ vững độc lập chủ quyền
quốc gia, định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Đổi mới và nâng cao nhận thức toàn diện về hội nhập kinh tế
Đổi mới và nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế là một quá
trình gắn liền với thực tiễn tiến hành hội nhập. Xuất phát từ đặc điểm của
nền kinh tế đang chuyển đổi cần quan tâm nâng cao nhận thức về:
• Sản xuất ra hàng hoá là để bán, xuất khẩu ra thị trường quốc tế và khu
vực.
• Cạnh tranh tổng thể quốc gia, lợi ích quốc gia là quan trọng trong hội
nhập.
• Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp các cơ quan hữu quan về
11
hội nhập trao đổi thông tin, phổ biến, quán triệt đến các tầng lớp cán
bộ, nhân dân, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.
• Đưa nội dung hội nhập vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
sinh viên các học viện, nhà trường.
c) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Trong những thập niên đầu của thế kỷ 21, để hội nhập thành công,
Việt Nam phải vươn lên thoát khỏi một nước nghèo, kinh tế nội địa tăng
trưởng nhanh và bền vững mới tạo ra điều kiện tham gia toàn cầu hoá mà
không bị thua thiệt. Cùng với đẩy nhanh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả cần
đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển để phát huy khả năng cạnh tranh
cho hàng hoá Việt Nam ở thị trường nội địa và khu vực về chất lượng và
chủng loại hàng hoá. Ưu thế của kinh tế tư nhân (doanh nghiệp tư nhân) là
không bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính rườm rà, năng động trong
điều chỉnh mẫu mã, quy cách sản phẩm, nắm bắt nhanh chóng những cơ hội
kinh doanh, linh hoạt mềm dẻo trong giá cả nên có điều kiện sản xuất, tiêu
thụ hàng hoá ở thị trường nội địa và thị trường khu vực, thị trường quốc tế,
kể cả các thị trường mới, thị trường lớn.
d) Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, phù hợp các nguyên tắc của
các tổ chức kinh tế quốc tế
Đổi mới chính sách kinh tế một cách đồng bộ và toàn diện phục vụ
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phù hợp nguyên tắc, quy chế của các tổ chức
kinh tế khu vực và quốc tế tạo điều kiện thuận lợi để hội nhập kinh tế hiệu
quả là yêu cầu bức thiết hiện nay.
e) Xây dựng, phát triển hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật đồng bộ, tiên tiến
12
Việt Nam là nước đang phát triển , tiến hành hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực trong bối cảnh vừa thoát khỏi các cuộc chiến tranh ác liệt và lâu
dài, do đó hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật rất yếu kém.
Trong khi thu nhập quốc dân còn thấp, điều kiện đầu tư cho tái sản xuất và
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn ít thì yêu cầu xây dựng , phát triển hệ
thống giao thông, cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật lại rất lớn để đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân và thực hiện hội nhập,
mở cửa thị trường, tiếp nhận đầu tư và lưu chuyển các yếu tố sản xuất trong
nước, khu vực và thế giới
f) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nước ta có thể chủ động
hội nhập kinh tế thế giới và khu vực có hiệu quả chỉ có giải pháp vừa cơ bản,
vừa cấp bách là phát triển , đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
một cách toàn diện, gắn kết giáo dục và đào tạo với nghiên cứu khoa học,
công nghệ và bám sát, thậm trí đi trước một bước yêu cầu phát triển kinh tế
đất nước. Trong đó chú trọng hai lĩnh vực là mở rộng đào tạo công nhân, kỹ
thuật viên, nhân viên nghiệp vụ và đào tạo đại học, trên đại học. Đổi mới
phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học. Đổi mới chương trình đào tạo đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề thiết thực, hiện đại. Cần quan tâm việc trang bị kiến thức
tin học, ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên vì đó là những công cụ để có thể
tiếp cận nhanh với xã hội, thế giới, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
một cách nhanh chóng và hiệu quả
g) Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với các hoạt động đối ngoại
Những điều kiện cơ bản trên đây để hội nhập kinh tế có hiệu quả vừa là
khách quan, vừa là chủ quan. Có những điều kiện do thực tiễn quá trình phát
13
triển kinh tế xã hội, chính trị thế giới và trong nước mà có, cũng có những
điều kiện phải do chúng ta tạo ra và kết hợp giữa cái khách quan và cái chủ
quan. Đó cũng là biện chứng của quá trình lịch sử phát triển hội nhập nền
kinh tế Việt Nam với kinh tế quốc tế.
3.2 Đối với doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác
a) Về nhận thức, tư tưởng
Hội nhập là xu thế tất yếu mà không doanh nghiệp nào có thể bỏ qua
và né tránh. Trong quá trình hội nhập kinh tế vươn ra thị trường quốc tế và
khu vực, Nhà nước chỉ hỗ trợ tạo môi trường pháp lý thong thoáng va thuận
lợi. Sự thành vông tới đâu trong quá trình này là tùy thuộc vào sức cạnh
tranh, sức năng động sáng tạo của các doanh nghiệp. Do vậy các doanh
nghiệp phải thực sự vào cuộc, vì sự sống còn của mình.Tư tưởng bảo hộ
trông chờ vào Nhà nước hỗ trợ tất yếu sẽ dẫn tới đào thải.
b) Kết hợp chặt chẽ sản xuất với kinh doanh
Mỗi đơn vị cần có chiến lược riêng cho đợn vị mình. Một mặt quy
hoạch sản xuất, điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên tập trung nỗ lực đầu tư cho sản
xuất các mặt hang chủ lực có thế mạnh, có khả năng cạnh tranh của đơn vị,
của địa phương mình lấy thị trường làm kim chỉ nam định hướng cho sản
xuất. Không nên dàn trải, cần chuyên sâu theo thế mạnh.
c) Cần nghiên cứu nắm vững cam kết
Cam kết, nghĩa vụ cụ thể của các nước đối với ta, và của ta đối với các
nước về vấn đề ưu đãi thuế quan, các cam kết cắt giảm hang rào phi thuế
quan, cắt giảm hạn chế số kuowngj, chế độ giấy phép, thủ tục và chế độ hải
quan, các quy định về tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh, vệ sinh đọng thực
vật,v.v..
Mỗi đơn vị, doanh nghiệp dù lớn dù nhỏ cần lập ngay bộ phận chuyên trách,
14
thu thập nghiên cứu các tài liệu thông tin nói trên để biết các cam kết quốc tế
thành chương trình hành động của đơn vị mình.
d)
Tổng kết thực tiễn
Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng với bạn hang các nước,
doanh nghiệp cần quan tâm tổng kết thực tiễn, so sánh đối chiếu với các cam
kết quốc tế, xem chính sách của nước đó với hang hóa của Việt Nam thế
nào? Múc thuế cao hay thấp? Các chế độ chính sách thủ tục phi thuế quan
trong xuất nhập khẩu va đầu tư đối với ta có điều gì trở ngại bất hợp lý cần
tháo ngỡ kịp thời để phản ánh cho các cấp quản lý, phản ánh cho Bộ Thương
mại, Bộ Công nghiệp tổng hợp đưa ra đầm phán, đì các nước này sửa đổi.
e)
Tích cực mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp quốc tế, tham
gia hiệp hội
Một mặt cần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh hợp tác quốc tế,
khai thác lợi thế từ các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường
các hoạt động súc tiến thương mại khuếch trương đầu tư.
f) Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chính sách
Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các thong tin, tư liệu phải luôn
luôn cập nhật tới tay đơn vị mình kịp thời. UBQG-HTKTQT, Bộ Thương
mại và các Bộ, Ngành chủ quản là các cơ quan có trách nhiệm phải cung
cấp, hướng dẫn các doanh nghiệp phân tích, sử dụng các thông tin tư liệu
này.
g)
Đào tạo cán bộ ở doanh nghiệp
Đây là vấn đề thường xuyên được nhấn mạnh bởi con người là yếu tố
quyết định. Nhắc lại nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở đây để khẳng định lại
tầm quan trọng cần đặc biệt ưu tiên để đảm bảo thắng lợi cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trước mắt cần lưu ý tới 3 loại cán bộ sau đây:
15
• Đào tạo công nhân lành nghề ở từng lĩnh vực, dây chuyền sản xuất.
• Đào tạo cán bộ có trình độ kinh doanh quốc tế giỏi. Đây là loại hình
cán bộ rất tổng hợp am hiểu sản xuất, cả am hiểu thị trường, kỹ thuật
đầm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng và giỏi ngoại ngữ.
• Đào tạo cán bộ pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và thương
mại quốc tế, để đủ trình độ tư vấn, trợ giúp giám đốc trong kinh doanh
và hợp tác quốc tế.
h) Vận dụng sự hỗ trợ của Nhà nước
1. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu tư dưới góc độ ngành và doanh nghiệp,
căn cứ trên cơ sở sức cạnh tranh của từng ngành với thế so sánh trong sản
xuất kinh doanh trong điếu kiện chúng ta sẽ triển khai thực hiện các cam kết
hội nhập quốc tế.
2. Xây dựng lộ trình phù hợp
Nguyên tắc: bảo hộ hợp lý, có ưu tiên, có thời hạn. Trong quá trình
cạnh tranh vươn lên này Nhà nước sẽ hỗ trợ thích đáng cho các doanh
nghiệp, nhưng sự hỗ trợ đó phải có chọn lọc, có điều kiện, có thời gian.
Nhà nước cần hoạch định và xây dựng một môi trường pháp lý thuận
lợi, thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, xây dựng tổ chức
và chính sách thực hiện công tác xúc tiến thương mại, hỗi trợ doanh nghiệp
trong đầu tư sản xuất, và kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, triển
khai mạnh mẽ hơn nữa chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
kiểm soát chặt chẽ được hoạt động của các doanh nghiệp, hướng doanh
nghiệp triển khai hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
16
Kết luận
Qua những đề cập trên đây ta thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là một
vấn đề mang tính toàn cầu và mang tính xã hội, chính vì vậy Việt Nam cần
phải có những kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn để giúp thúc đẩy
mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Để thực hiện những mục tiêu này, nhà nước và chính phủ cần giữ
vững và tiếp tục phát huy vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô với những đường lối
chính sách hợp lý, cùng với đó là sự phối hợp của các thành phần kinh tế để
tạo nên một nền kinh tế đa dạng, vững chắc, đủ sức tham gia vào nền kinh tế
toàn cầu đang ngày một phát triển. Qua đây ta cũng thấy vai trò quan trọng
của sự kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, chính phủ với các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế và toàn thế nhân dân trong việc tạo những bước đi
vững chắc và hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam trong thời kì mà quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Hiện tại với vai trò là chủ nhân tương lai của đất nước, chúng em cần tích
cực học tập tích lũy tri thức, tu dưỡng đạo đức để góp phần đưa nền kinh tế
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và tạo nên một nền kinh tế
phát triển năng động, có sức cạnh tranh cao.
17
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
2. TS.Vũ Anh Tuấn: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập. Tạp chí Phát triển kinh tế
3. Cổng thông tin điện tử của chính phủ www.chinhphu.vn
4. Diễn đàn kinh tế Việt Nam www.vef.vn
18
- Xem thêm -