BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----------------MẠC NHƯ QUỲNH
MẠC NHƯ QUỲNH
HỘI NHẬP KHU VỰC Ở CHÂU ÂU:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI VÀ AN NINH CHUNG CHÂU ÂU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 9 31 02 06
Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----------------MẠC NHƯ QUỲNH
ẠC NHƯ QUỲNH
HỘI NHẬP KHU VỰC Ở CHÂU ÂU:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI VÀ AN NINH CHUNG CHÂU ÂU
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 9 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Tạ Minh Tuấn
2. TS. Đỗ Thị Thanh Bình
2. TS. Đỗ Thị Thanh Bình
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả
và thông tin nêu trong luận án là trung thực. Những kết quả nghiên cứu của
luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận án
Mạc Như Quỳnh
Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS. TS. Tạ Minh Tuấn – Trợ lý Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và TS. Đỗ Thị Thanh Bình – Trưởng phòng Đào tạo sau Đại
học, Học viện Ngoại giao Việt Nam. Thầy cô là những người không chỉ tận
tình hướng dẫn, định hướng, gợi mở cho tôi nhiều hướng nghiên cứu mà còn
cho tôi nguồn động viên kịp thời, giúp tôi thêm tự tin để hoàn thành công
trình nghiên cứu.
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn đến GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hương,
Nguyên Phó Giám đốc Học viện Ngoại giao Việt Nam, người luôn nhắc nhở,
động viên tôi và đồng thời cũng tạo ra một “áp lực cần thiết” để tôi thêm
quyết tâm hoàn thành luận án này. Một lời cảm ơn nữa xin gửi tới các cán bộ
Phòng Đào tạo sau Đại học, Học viện Ngoại giao đã quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại Học viện.
Quá trình thực hiện luận án bị gián đoạn và gặp nhiều khó khăn, có
những lúc tưởng không thể hoàn thành. Không đổ lỗi cho hoàn cảnh, tôi nỗ
lực thực hiện luận án này không chỉ để khẳng định bản thân mình mà còn với
mong muốn sự cố gắng của tôi ngày hôm nay sẽ truyền cảm hứng cho các con
tôi trên bước đường trưởng thành về sau. Xin cảm ơn gia đình, người thân,
đặc biệt là chồng và các con đã luôn bên tôi, cổ vũ, động viên, tiếp thêm động
lực để tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Nghiên cứu sinh
Mạc Như Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI NHẬP KHU
VỰC TRONG LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI VÀ AN NINH Ở CHÂU ÂU ..........16
1.1. Cơ sở lý luận về hội nhập khu vực .................................................... 16
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hội nhập khu vực ............................... 16
1.1.1.1. Khái niệm “khu vực”, “khu vực hóa”...................................... 16
1.1.1.2. Định nghĩa “Chủ nghĩa khu vực” và “Hội nhập khu vực” ..... 17
1.1.2. Tiếp cận hội nhập khu vực qua một số lý thuyết ............................ 25
1.1.2.1. Thuyết chức năng...................................................................... 26
1.1.2.2. Thuyết thể chế ........................................................................... 30
1.1.2.3. Thuyết kiến tạo.......................................................................... 33
1.1.2.4. Thuyết liên chính phủ ............................................................... 36
1.2. Cơ sở thực tiễn về hội nhập khu vực ở châu Âu .............................. 39
1.2.1. Lịch sử hội nhập khu vực ở châu Âu trước chiến tranh Lạnh ........ 39
1.2.2. Bối cảnh thế giới và khu vực sau Chiến tranh Lạnh....................... 52
1.2.3. Quan điểm của các thành viên chủ chốt về hội nhập trong lĩnh vực
đối ngoại và an ninh .................................................................................. 55
1.2.3.1. Quan điểm của Đức .................................................................. 55
1.2.3.2. Quan điểm của Pháp ................................................................ 57
1.2.3.3. Quan điểm của Ý....................................................................... 60
1.2.3.4. Quan điểm của Ba Lan ............................................................. 61
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 62
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HỘI NHẬP KHU VỰC QUA CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI VÀ AN NINH CHUNG CHÂU ÂU ............................................... 64
2.1. Chính sách Đối ngoại và An ninh chung châu Âu ........................... 64
2.1.1. Nội dung chính sách ....................................................................... 64
2.1.1.1. Mục tiêu chính sách .................................................................. 64
2.1.1.2. Quy trình hoạch định chính sách.............................................. 66
2.1.1.3. Cơ chế hoạt động ...................................................................... 70
2.1.2. Công cụ thực thi chính sách ............................................................ 75
2.1.2.1. Công cụ thực thi Chính sách đối ngoại .................................... 75
2.1.2.2. Công cụ thực thi Chính sách quốc phòng ................................ 78
2.2. Thực tiễn triển khai Chính sách từ năm 1992 – 2018 ..................... 80
2.2.1. Giai đoạn 1992 – 2009:................................................................... 80
2.2.2. Giai đoạn 2009 – 6/2018:................................................................ 89
2.3. Đánh giá tiến trình hội nhập khu vực qua thực tiễn triển khai
Chính sách .................................................................................................. 99
2.3.1. Nhận xét chung ............................................................................... 99
2.3.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế ............................................ 104
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................122
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG HỘI NHẬP VỀ ĐỐI NGOẠI VÀ AN NINH
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐẾN NĂM 2025 ...............................................124
3.1. Xu thế hội nhập khu vực đến năm 2025 ......................................... 124
3.1.1. Xu thế chung ................................................................................. 124
3.1.2. Xu thế hội nhập ở châu Âu ........................................................... 127
3.2. Triển vọng thực thi Chính sách Đối ngoại và An ninh chung đến
năm 2025 ................................................................................................... 131
3.3. Một số bài học kinh nghiệm từ quá trình hội nhập về đối ngoại và
an ninh của Liên minh châu Âu ............................................................. 142
Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................145
KẾT LUẬN ...............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.......................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................152
Phụ lục 1: Bảng khảo sát về sự quan tâm và nhu cầu của người dân .............171
Phụ lục 2: Định vị nền kinh tế EU trên thế giới...................................................172
Phụ lục 3: Sự chồng chéo trong chi phí quốc phòng giữa các quốc gia thành
viên EU (tính đến năm 2016-2017) ........................................................................173
Phụ lục 4: Cấu trúc quyền lực của liên minh Châu Âu .....................................174
Phụ lục 5: Niềm tin của người dân vào các thể chế EU (Giai đoạn 19972016).............................................................................................................. 175
Phụ lục 6: Báo cáo tóm tắt kết quả 1 năm thực hiện Chiến lược toàn cầu của
EU (EUGS year 1) ....................................................................................................176
Phụ lục 7: Sáng kiến “Hợp tác mang cấu trúc bền vững” ................................179
Phụ lục 8: Nghị quyết của nghị viện Châu Âu về Báo cáo thường niên kết quả
thực hiện Chính sách An ninh Quốc phòng chung năm 2017 ..........................182
Phụ lục 9: Kế hoạch Hành động quốc phòng châu Âu (European Defence
Action plan) ...............................................................................................................193
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
CDM
Capability Development
Mechanism
Cơ chế Phát triển năng lực
CDP
Capability Development Plan
Kế hoạch Phát triển năng lực
quốc phòng
CFSP
Common Foreign and Security
Policy
Chính sách Đối ngoại và An
ninh chung
CSCE
Commission on Security and
Cooperation in Europe
Uỷ ban An ninh và Hợp tác
châu Âu
CSDP
Common Security and Defence
Policy
Chính sách An ninh và Quốc
phòng chung
ECSC
European Coal and Steel
Community
Cộng đồng Than thép châu Âu
ECJ
European Court of Justice
Tòa án châu Âu
EDA
European Defence Agency
Cục Quốc phòng châu Âu
EDC
European Defence Community
Cộng đồng Phòng thủ châu Âu
EDF
European Defence Fund
Quỹ Quốc phòng châu Âu
European External Action
Service
Cục Hành động đối ngoại châu
Âu
European Union
Liên minh châu Âu
EEAS
EU
EURATOM European Atomic Energy
Community
ESDP
ESS
GAERC
Cộng đồng Năng lượng nguyên
tử châu Âu
European Security and Defence Chính sách An ninh và Quốc
Policy
phòng châu Âu
European Security Strategy
Chiến lược An ninh châu Âu
General Affairs and External
Relations Council
Hội đồng các vấn đề chung và
quan hệ đối ngoại
HR/VP
High Representative/Vice
President
Đại diện cấp cao về Đối ngoại
và An ninh/Phó Chủ tịch Uỷ
ban Châu Âu
NACC
North Atlantic Cooperation
Council
Hội đồng hợp tác Bắc Đại Tây
Dương
NATO
North Atlantic Treaty
Organization
Hiệp ước quân sự Bắc Đại Tây
Dương
NATO Response Force
Lực lượng phản ứng của NATO
OSCE
Organization for Security and
Co-operation in Europe
Tổ chức An ninh và Hợp tác
châu Âu
PESCO
Permanent Structured
Cooperation
Hợp tác có cấu trúc bền vững
PSC
Political and Security
Committee
Uỷ ban An ninh và Chính trị
châu Âu
Supreme Headquarters Allied
Powers Europe
Trụ sở Bộ Tư lệnh tối cao châu
Âu
Supreme Allied Commander
Europe
Tư lệnh tối cao liên quân châu
Âu
SNG
Commonwealth of Independent
States (Sodruzhestvo
Nezavisimykh Gosudarstv in
Russian)
Cộng đồng các quốc gia độc lập
TEC
Treaty establishing the
European Community
Hiệp ước thành lập Cộng đồng
châu Âu
TEU
Treaty on European Union
Hiệp ước về Liên minh châu Âu
WEU
Western European Union
Liên minh Tây Âu
WMD
Weapon of Mass Destruction
Vũ khí huỷ diệt hàng loạt
WUDO
Western Union Defense
Organization
Tổ chức Liên minh quốc phòng
phía Tây
NRF
SHAPE
SACEUR
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cấu trúc CFSP/CSDP sau Tuyên bố St. Malo (1998) ....................... 71
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức của EEAS trung ương (cập nhật đến tháng 3/2018) 74
Bảng 3: Tỷ lệ đóng góp của các nước tham gia chiến dịch OAF ................... 87
Bảng 4: So sánh về phân bổ ngân sách hành chính cho Bộ Ngoại giao các
quốc gia thành viên EU và EEAS (năm 2011-2012) ...................................... 92
Bảng 5: Khảo sát ý kiến của người dân về sự ủng hộ đối với EU từ năm 2004
đến năm 2016 ................................................................................................ 111
Bảng 6: Thay đổi GDP bình quân đầu người của các nước thuộc EU từ năm
2004 đến 2014 ............................................................................................... 116
Bảng 7: So sánh về chi tiêu quốc phòng của châu Âu với một số quốc gia
khác ............................................................................................................... 117
Bảng 8: Tương quan so sánh thành viên EU và NATO (tính đến năm 2017) .....122
Bảng 9: Xu hướng gia tăng chi phí quốc phòng của một số cường quốc quân
sự đến năm 2045 ........................................................................................... 125
Bảng 10: Khảo sát ý kiến người dân đánh giá về mức độ phát triển của quốc
gia thành viên từ khi gia nhập EU ở khía cạnh kinh tế (giai đoạn 10/2004 –
05/2013) ........................................................................................................ 128
Bảng 11: Tỷ lệ thất nghiệp EU28 từ năm 2004 – 2017 ................................ 129
Bảng 12: Các yếu tố cấu thành liên minh an ninh quốc phòng châu Âu ...... 140
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của nền chính trị thế giới đương đại, Liên minh
châu Âu (EU) là một mô hình liên kết khu vực độc đáo. Qua 60 năm tồn tại
(1957-2017), EU đã đạt được nhiều thành tựu trong tiến trình hội nhập trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, tài chính, tiền tệ, tư pháp…
Với quá trình hội nhập sâu rộng như vậy, EU đã trở thành hình mẫu nghiên
cứu về hội nhập khu vực. Nhiều lý thuyết ra đời chủ yếu để giải thích tiến
trình hội nhập của EU. Tuy nhiên, trong lĩnh vực đối ngoại và an ninh, EU
gặp nhiều khó khăn khi vận động các quốc gia thành viên tham gia vào quá
trình hợp tác và triển khai các hành động tập thể.
Chính sách Đối ngoại và An ninh chung (CFSP) là một trong ba trụ cột
chính được hình thành từ Hiệp ước Maastricht (1992). Chính sách an ninh
quốc phòng chung (CSDP) được đưa vào nội hàm CFSP từ năm 1999 nhằm
thúc đẩy tiến trình hội nhập về đối ngoại, an ninh nói chung, tăng cường hợp
tác an ninh quốc phòng, hướng tới nền quốc phòng chung. Tuy nhiên, sau hơn
25 năm triển khai, CFSP chưa đạt được kỳ vọng của các nhà lập pháp châu
Âu. Mặc dù đạt được một số thành tựu nhất định nhưng mức độ hội nhập
trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh còn hạn chế so với các lĩnh vực khác. Tình
hình triển khai CFSP gặp nhiều khó khăn hơn trong bối cảnh chủ nghĩa dân
tuý cực đoan và làn sóng bài EU lan rộng khắp châu Âu. Sự kiện nước Anh
buộc phải rời khỏi Liên minh sau thất bại của cuộc trưng cầu dân ý (6/2016)
đặt ra nhiều vấn đề mới về triển vọng hội nhập trong lĩnh vực đối ngoại và an
ninh của EU cũng như định hướng phát triển của Liên minh trong tương lai.
CFSP/CSDP có thất bại? Các quốc gia thành viên hành động đơn phương
trong các vấn đề đối ngoại, an ninh hay CFSP/CSDP sẽ đạt được nhiều bước
tiến hơn trong các hành động tập thể, đưa sức mạnh tổng thể của EU lên một
2
tầm mức mới? Tương lai của CFSP cùng những bước đi khó đoán định của
Mỹ, Nga, Trung ở khu vực sẽ có tác động lớn đến cấu trúc an ninh khu vực
châu Âu. Việc dự báo triển vọng thực thi CFSP và xu hướng hội nhập trong
lĩnh vực đối ngoại và an ninh ở khu vực có ý nghĩa thời sự, là cơ sở đánh giá
xu hướng vận động của nền an ninh khu vực và hướng phát triển tương lai của
EU, một trong những chủ thể quan trọng của nền chính trị toàn cầu.
EU là một trong ba nền kinh tế lớn nhất thế giới (bên cạnh Mỹ và
Trung Quốc), là một chủ thể ngày càng có ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế.
Với Việt Nam, EU là đối tác quan trọng trên bình diện song phương và đa
phương. Về phương diện song phương, Việt Nam có năm đối tác chiến lược ở
châu Âu, gồm: Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Đức. Về phương diện đa phương,
EU và Việt Nam đã ký Hiệp định Đối tác hợp tác (PCA) năm 2012. Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã kết thúc đàm phán và dự kiến
được ký kết vào năm 2018. Cùng với Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), EVFTA là hai hiệp định thương mại tự do
có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước
đến nay. Vì vậy, nghiên cứu chủ thể EU có ý nghĩa thực tiễn quan trọng,
mang tính tham khảo cho Việt Nam, một thành viên tích cực của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trong việc góp phần xây dựng và phát triển
quan hệ đối tác của tổ chức này với các chủ thể quan hệ quốc tế khác, trong
đó có EU.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về chủ thể EU trong và ngoài
nước tuy phong phú và đa dạng nhưng các nghiên cứu về hội nhập khu vực
trong lĩnh vực đối ngoại và an ninh còn khá mới mẻ với các nhà nghiên cứu
Việt Nam. Mặt khác, đây là lĩnh vực mang tính động thái cao, do vậy, nghiên
cứu hội nhập khu vực về đối ngoại và an ninh ở châu Âu là một đề tài có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu quan hệ quốc tế ở Việt Nam.
3
Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án là: “Hội nhập
khu vực ở châu Âu: Trường hợp nghiên cứu Chính sách Đối ngoại và An
ninh chung châu Âu”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài :
* Về lý thuyết hội nhập khu vực và hội nhập khu vực ở châu Âu:
Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu lớn về lý thuyết hội
nhập khu vực nói chung và hội nhập khu vực ở châu Âu nói riêng. Một số
công trình đáng chú ý là tác phẩm “Những vấn đề xung quanh việc hợp nhất
châu Âu” của tác giả Nguyễn Văn Dân (chủ biên) và Lê Ngọc Hiền (1997),
NXB Viện Thông tin khoa học xã hội, tổng hợp các bài viết liên quan đến xu
hướng hội nhập khu vực và quá trình hình thành Liên minh châu Âu. Do là
tập hợp các bài viết của nhiều tác giả nên các đánh giá rời rạc, mang tính
thông sử bởi thời gian ra đời quyển sách gần với thời điểm EU thành lập
(Hiệp ước Maastricht 1992) cho đến nay tính thời sự không còn. Một tác
phẩm mang tính tham khảo khác của tác giả Đinh Công Tuấn chủ biên
(2011), “Liên minh châu Âu hai thập niên đầu thế kỷ XXI”, NXB Khoa học xã
hội. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này không đề cập đến các lý thuyết hội
nhập khu vực mà chỉ mô tả quá trình hình thành, phát triển của EU và một số
xu hướng phát triển của tổ chức trong tương lai.
Một số bài viết có giá trị tham khảo đề cập đến các lý thuyết hội nhập
như: bài viết của tác giả Phạm Quốc Trụ (2011), “Hội nhập quốc tế: một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 85 năm 2011; Nguyễn
Quang Thuấn (2014), “Liên kết ở Liên minh châu Âu: từ lý thuyết đến thực
tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu số 2 (161) năm 2014. Hai bài viết có đề cập
đến khái niệm hội nhập quốc tế và một số lý thuyết về hội nhập khu vực. Tuy
nhiên, do không phải là công trình nghiên cứu lớn nên bài viết chỉ giới hạn ở
việc giới thiệu khái quát cách tiếp cận của một số thuyết về hội nhập, đưa ra một
4
số nhận định về thành công và hạn chế của quá trình liên kết trong EU.
Một số bài viết đề cập đến mô hình phát triểu của EU và ASEAN, so
sánh, nhận định về triển vọng của từng mô hình: Đề tài nghiên cứu cấp Viện
“Nghiên cứu so sánh các mô hình liên kết khu vực – Kinh nghiệm cho
ASEAN” của Viện nghiên cứu châu Âu thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam
thực hiện tháng 7/2011; các bài báo “Chủ nghĩa khu vực và liên khu vực:
những triển vọng giữa châu Âu và châu Á”, Tạp chí nghiên cứu châu Âu số 6
(66) năm 2004 và “Mô hình hội nhập của EU – ASEAN: So sánh những tương
đồng, khác biệt và bài học kinh nghiệm cho ASEAN”, Tạp chí nghiên cứu
châu Âu số 6 (141) năm 2012 của tác giả Đinh Công Tuấn.
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu của các học giả phương Tây
sử dụng nhiều lý thuyết khác nhau để giải thích cho hiện tượng hội nhập khu
vực tại châu Âu.
Tác phẩm “The Uniting of Europe” (Sự hợp nhất của châu Âu) xuất
bản lần đầu năm 1958 và “Beyond the Nation-State” (Vượt ra khỏi ranh giới
quốc gia - dân tộc) xuất bản năm 1964 của học giả Ernest B. Hass đưa ra khái
niệm “spill-over” (hiệu ứng lan tỏa) để mô tả cơ chế phát triển của tiến trình
hội nhập khu vực. Thuyết lan tỏa của Haas được học giả Lindberg sử dụng và
phát triển trong công trình nghiên cứu “The Political Dynamics of European
Economic Integration” (Động lực chính trị trong hội nhập kinh tế châu Âu)
xuất bản năm 1963, “Regional Integration: Theory and Research” (Hội nhập
khu vực: Lý thuyết và nghiên cứu) viết cùng Stuart A. Scheingold năm 1971.
Các tác phẩm này chủ yếu lấy tiến trình hội nhập trong lĩnh vực kinh tế làm
trường hợp nghiên cứu cụ thể cho các thuyết.
Tác phẩm “The Choice for Europe” (Sự lựa chọn của châu Âu) của
Andrew Moravcsik tiếp cận quá trình hội nhập khu vực ở châu Âu một cách
toàn diện hơn. Andrew kết hợp các luận điểm của chủ nghĩa tự do và thuyết
liên chính phủ để giải thích quá trình hình thành các thứ tự ưu tiên của các
5
quốc gia thành viên và lý giải con đường thương lượng ở cấp độ liên chính
phủ để đi đến đồng thuận cuối cùng.
Ngoài ra, thuyết thể chế và thuyết liên chính phủ cũng được nhiều học
giả như Peter Hall, Rosemary Taylor (1994), Koelble (1995), Kato (1996),
Mark Pollack (2003), Derek (2005)… sử dụng để nghiên cứu quá trình hội
nhập khu vực ở châu Âu.
* Về cấu trúc bộ máy EU và những tác động của nó đến quá trình hội
nhập châu Âu, đặc biệt từ sau Hiệp ước Lisbon:
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này chưa có nhiều
công trình lớn, chủ yếu là các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, còn tản
mạn, thiếu tính hệ thống. Một số bài viết trên Tạp chí nghiên cứu châu Âu của
tác giả Đặng Minh Đức như “Hệ thống chính trị của Liên minh châu Âu
(2002), “Bản chất và cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị Liên minh
Châu Âu” (2003), “Những vấn đề cơ bản của Hiến pháp châu Âu” (2005),
“Những nhân tố tác động đến quá trình cải cách hệ thống thể chế chính trị ở
Liên minh Châu Âu” (2005), “Hiệp ước Hiến pháp và hiệp ước Lisbon - thực
chất và triển vọng” của Phan Đức Thọ (2009); “Vai trò của Liên minh Châu
Âu và Hiệp ước Lisbon” (2010), “Một số vấn đề chính trị nổi bật của Liên
minh Châu Âu (EU) giai đoạn 2000-2010” (2011) của tác giả Đinh Công
Tuấn. Các bài viết này tiếp cận khá trực tiếp và cụ thể tới một số thể chế
chính trị cơ bản của Liên minh, chỉ ra được một số vấn đề đang tồn tại cũng
như bước đầu đặt ra vấn đề phải nhìn nhận các thể chế của Liên minh châu
Âu theo tiêu chí nào: quốc gia, liên bang hay tổ chức quốc tế?
Ở nước ngoài, cấu trúc bộ máy EU được nghiên cứu bài bản, công phu
và có nhiều công trình lớn. Đặc biệt, với những cải cách lớn về thể chế từ
Hiệp ước Lisbon (2009), nhiều học giả đã tập trung nghiên cứu tác động của
những thay đổi này đến quá trình vận hành và phát triển của EU. Một số tác
phẩm tiêu biểu như:
6
Simon Hix (2005), The Political system of the European Union (Hệ
thống chính trị của Liên minh châu Âu), NXB Palgrave Macmillan. Đây là
một trong những tác phẩm có giá trị tham khảo cao. Cuốn sách mô tả các thể
chế của Liên minh kết hợp với những lý luận về hệ thống chính trị của
Bertrand Badie và Pierre Binrbaum. Hix khẳng định EU đã có một hệ thống
chính trị thực sự. Ông cũng phản bác quan điểm hệ thống chính trị chỉ tồn tại
trong khuôn khổ quốc gia. Theo ông, một hệ thống chính trị có thể tồn tại mà
không cần gắn liền với một quốc gia nào như đối với trường hợp EU.
Jens Peter Bonde (2008), From EU Constitution to Lisbon Treaty (Từ
Hiến pháp châu Âu đến Hiệp ước Lisbon), NXB Forlaget Notat. Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả đã rà soát, chỉ ra những sửa đổi, bổ sung về mặt
nội dung của các điều khoản trong Hiệp ước, từ đó phân tích tác động của
những thay đổi này đối với người dân và các quốc gia thành viên. Bonde cũng
đưa ra một số dự báo về xu thế phát triển của các thể chế trong tương lai. Tuy
nhiên, tính cập nhật của nghiên cứu còn nhiều hạn chế do xuất bản trước khi
Cục Hành động đối ngoại châu Âu (EEAS) đi vào hoạt động nên chưa thể
đánh giá hiệu quả triển khai chính sách…
Ngoài ra, các báo cáo nội bộ của Liên minh cũng là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng. Trong các báo cáo của Ủy ban trình Hội đồng và Nghị viện
châu Âu, đáng chú ý có báo cáo phát hành tháng 3/2008 với chủ đề “The
Treaty of Lisbon: An Impact of Assessment” (Hiệp ước Lisbon: đánh giá tác
động) đánh giá tác động của Hiệp ước đến bộ máy thể chế của Liên minh, các
quyền cơ bản của quốc gia thành viên, tác động trong lĩnh vực tự do, an ninh,
tư pháp, các vấn đề xã hội, tài chính và thị trường nội địa… Chương 7 của
bản báo cáo đề cập đến chính sách đối ngoại, quốc phòng của châu Âu và
hướng phát triển của chính sách. Theo đánh giá của Ủy ban, theo Hiệp ước
Lisbon, CFSP vẫn không thay đổi phạm vi hoạt động. Các điều khoản trong
7
Hiệp ước mới có thể giúp vai trò của EU trở nên năng động hơn trong lĩnh
vực đối ngoại, an ninh nhưng vẫn trên nguyên tắc đồng thuận, không xâm
phạm đến sự độc lập về chính sách của các quốc gia thành viên trong lĩnh vực
này. Báo cáo này đánh giá EU có thể trở nên năng động hơn nhưng chưa đánh
giá được thực tiễn triển khai CFSP có thực sự giúp EU trở nên năng động hơn
hay không.
* Về Chính sách Đối ngoại và An ninh chung châu Âu:
Tại Việt Nam, không có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách đối
ngoại, an ninh, quốc phòng của EU nói chung, cụ thể về Chính sách Đối ngoại
và An ninh chung châu Âu (CFSP). Một số nghiên cứu liên quan như: Bùi
Hồng Hạnh (2005), Đề tài cấp trường “Quá trình hình thành chính sách đối
ngoại chung của Liên minh châu Âu”; Vũ Bình Minh (2006), Đề tài cấp Viện
của Viện Nghiên cứu châu Âu “Chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu
hiện nay: Cơ chế phối hợp giữa các nước thành viên và cấp độ liên minh”; Bùi
Hồng Hạnh (2010), “Chính sách đối ngoại và an ninh của Liên minh châu Âu:
Một số vấn đề và khả năng thực thi” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu châu Âu số
01 năm 2010; Nguyễn Hải Lưu (2016), “Một số nội hàm mới trong Chiến lược
toàn cầu của EU về chính sách Đối ngoại và An ninh chung”, Tạp chí Nghiên
cứu châu Âu số 05 năm 2016…
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về Chính sách Đối ngoại và
An ninh chung châu Âu tương đối phong phú về quy mô và nội dung. Một số
tác phẩm và bài viết đáng chú ý như: Ramses A.Wessel (1999), The European
Union’s Foreign and Security Policy – A Legal Institutional Perspective
(Chính sách Đối ngoại và An ninh Liên minh châu Âu – Triển vọng thể chế
hóa luật pháp), NXB Routledge, London; Martin A. Smith và Grahan
Timmins (2000) chủ biên, Uncertain European: Building a New European
Security Order (Một châu Âu không ổn định: Xây dựng một trật tự an ninh
8
châu Âu mới), NXB Routledge, London. Hai tác phẩm đề cập đến các khái
niệm về trật tự, an ninh và bản sắc, các thể chế an ninh khu vực gồm OSCE,
NATO, EU và WEU, triển vọng an ninh quốc gia và khu vực và nhận định về
sự bất ổn định ở châu Âu. Theo các tác giả, không phải bất kỳ quốc gia nào
cũng mong muốn trở thành thành viên của EU và NATO. Vì vậy, các thành
viên của hai tổ chức này cần giải quyết các vấn đề mà các quốc gia ngoài khối
quan tâm hoặc đặt kỳ vọng. Hơn nữa, quá trình mở rộng đã làm thay đổi thứ
tự ưu tiên các mối quan tâm hay lợi ích chung của các thành viên đặt trong
tổng thể chiến lược phát triển của tổ chức khiến các thành viên phải đối mặt
với nhiều thách thức mới. Thông qua việc phân tích vai trò của từng thể chế
an ninh khu vực cùng với việc quan sát các mục tiêu, kỳ vọng của một số
nhân tố quan trọng đối với nền an ninh khu vực như Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Nga…, các tác giả xác định những nguy cơ gây bất ổn ở châu Âu và vai trò
của các thể chế an ninh trên con đường duy trì nền hòa bình trong khu vực.
Brian White (2001), Understanding European Foreign Policy (Tìm
hiểu về Chính sách đối ngoại châu Âu); Svein S. Andersen và Kjell A.
Eliassen (2001), Making Policy in Europe (Hoạch định chính sách ở châu
Âu); Cristina Churruca (2003), The European Union’s Common Foreign
Policy: Strength, Weakness and Prospects (Chính sách đối ngoại và an ninh
chung châu Âu: Ưu điểm, Hạn chế và Triển vọng); nhóm tác giả Dieter
Mahncke, Alicia Ambos, Christopher Reynolds (2004),“European Foreign
Policy – From Rhetoric to Reality?” (Chính sách đối ngoại châu Âu – Từ
Khẩu hiệu đến Thực tế). Các nghiên cứu này cung cấp bức tranh tổng thể về
chính sách đối ngoại và cách thức EU thực hiện đường lối đối ngoại. Cristina
đặt vấn đề rằng khi xem EU là một chủ thể hoàn chỉnh của quan hệ quốc tế thì
bản thân EU có chính sách đối ngoại (EFP). Các nghiên cứu về EU thường
tiếp cận theo hướng coi CFSP chính là chính sách đối ngoại của tổ chức này.
9
Tuy nhiên, đứng trên quan điểm xem EU như chủ thể quốc gia, không nên
đồng nhất CFSP với EFP. CFSP cần được phân biệt với các chính sách đối
ngoại của EU trên các lĩnh vực khác như chính sách về thương mại hay các
chính sách phát triển. Dựa trên hướng tiếp cận này, bài viết đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu của EU trong các hoạt động đối ngoạivà nêu ra một số câu
hỏi gợi ý nghiên cứu như “mục tiêu của EFP nên là gì? Những lợi ích chung
của các quốc gia thành viên thường được đặt ở đâu? Vai trò của EU trong các
vấn đề quốc tế? Nguồn lực nào nên dành cho EFP?...
Nicole Alecu de Flers (2008), The Provisions on CFSP and CSDP in the
Lisbon Reform Treaty: Stumbling Blocks or Milestones? (Những nội dung về
CFSP và CSDP trong Hiệp ước Lisbon sửa đổi: rào cản hay bước ngoặt?), Viện
nghiên cứu nhất thể hóa châu Âu, Viện khoa học Áo; Sven Biscop (2009),
Permanent Structured Cooperation and the Future of ESDP: Transformation
and Integration (Hợp tác có cấu trúc bền vững và tương lai của ESDP), Học
viện Hoàng gia về quan hệ quốc tế Egmont, Bỉ. Hai tác phẩm đề cập đến những
thay đổi về mặt chính sách có tác động đến khả năng thực thi CFSP/ESDP,
phân tích, đánh giá cơ chế hợp tác về an ninh quốc phòng “có cấu trúc bền
vững”, cơ chế được đánh giá là một giải pháp cho tương lai của ESDP. Một khi
các thành viên EU nhất trí tham gia vào cơ chế hợp tác này, hiệu quả triển khai
chính sách an ninh phòng thủ chung sẽ được nâng lên đáng kể, giúp hạn chế sự
chồng chéo về chính sách, tập trung nguồn lực, nâng cao khả năng triển khai
thực địa của lực lượng liên quân.
Federiga M. Bind (2010), The Foreign policy of the European Union:
Assessing Europe’s role in the World (Chính sách đối ngoại của Liên minh
châu Âu: Đánh giá vai trò của châu Âu trên thế giới), NXB Brookings
Institution. Với đối tượng nghiên cứu chính là Chính sách đối ngoại của EU,
cuốn sách đề cập đến các đặc điểm của chính sách và phân tích chính sách
10
đối ngoại của EU với các đối tác ở một số khu vực trọng yếu như châu Phi,
châu Á, Trung Đông…
Alyson JK Bailes và Graham Messervy Whiting (2011), Death of an
Institution, the End for Western European Union, a Future for European
defence? (Sự kết thúc của một thể chế, Liên minh Tây Âu dừng hoạt động,
tương lai cho nền quốc phòng châu Âu?), Học viện Hoàng gia Egmont về
quan hệ quốc tế. Tác phẩm đề cập đến mối liên quan của Liên minh Tây Âu
(WEU) và NATO trong việc bảo vệ an ninh khu vực và phân tích, đánh giá về
thực trạng nền an ninh quốc phòng châu Âu.
Jan Wouters, Stephanie Bijlmakers và Katrien Meuwissen (2012), The
EU as a Multilateral Security Actor after Lisbon: Constitutional and
Institutional Aspects, (EU – Chủ thể an ninh đa phương hậu Lisbon: Phương
diện lập pháp và thể chế), NXB Routledge, London; Caroline Bouchard, John
Petterson và Natalie Tocci (2013), Multilateralism in 21st Century: Europe’s
Quest for Effectiveness (Chủ nghĩa đa phương trong thế kỷ 21: Tìm kiếm tính
hiệu quả của châu Âu), NXB Routledge, London; Federico Santopinto &
Megan Price (2013), National Visions of EU Defence Policy – Common
Denominators and Misunderstandings (Tầm nhìn quốc gia về chính sách quốc
phòng EU: Mẫu số chung và một số nhận thức sai lầm); Sven Biscop (2016),
All or Nothing? The EU Global Strategy and Defence Policy after the Brexit
(Tất cả hay không là gì? Chiến lược toàn cầu của EU và chính sách quốc
phòng sau sự kiện Brexit), Tạp chí Contemporary Security Policy Journal.
Các bài viết đưa ra một số vấn đề phát sinh trong quá trình EU triển khai
chính sách đối ngoại và an ninh chung, tập trung vào giai đoạn sau khi thực
thi Hiệp ước Lisbon. Các nghiên cứu chủ yếu mô tả cách thức vận hành bộ
máy trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh và định hướng chính sách của một số
quốc gia thành viên khi tham gia vào các hành động tập thể liên quan đến an
ninh quốc phòng.
- Xem thêm -