Chuyên đề thực tập cuối khóa
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
: TRẦN LONG ÁNH
: CQ480138
Lớp
Khoá
: KINH TẾ QUỐC TẾ B
: 48
Giáo viên hướng dẫn
: THS. ĐỖ THỊ HƯƠNG
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quỏ trỡnh thực tập, được sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc
anh chị ở Ban Nghiên cứu thị trường, Viện Nghiên cứu Thương mại
– Bộ Công thương và sự chỉ dẫn của ThS. Đỗ Thị Hương, tôi đó
hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khúa của mỡnh. Tuy nhiờn do
hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không
tránh khỏi thiếu sót nhất định. Vỡ vậy, tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo,các anh chị Ban Nghiên cứu thị
trường, Viện Nghiên cứu Thương mại để tôi có thể hoàn thiện hơn
chuyên đề của mỡnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Trần Long Ánh
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HèNH
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY.................................................................
1.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam................................
1.1.1. Đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam..............................
1.1.2. Các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam.......................
1.1.4. Nguồn nhân lực trong ngành dệt may.................................
1.1.5. Phân tích SWOT đối với ngành dệt may Việt Nam............
1.2. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may
Việt Nam trong thời gian qua........................................................
1.2.1. Thực trạng sản xuất hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2000 - 2009....................................................................................
Tỡnh hỡnh về ngành dệt may Việt Nam hiện nay.........................
1.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2000 - 2009..................................................................................
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam...........
1.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của dệt may Việt Nam
..................................................................................................
1.2.2.3. Hỡnh thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam............
1.2.2.4. Thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam
..................................................................................................
1.2.3. Đánh giá khái quát về tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009.........................................
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI
GIAN QUA........................................................................................
2.1. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường EU.................................................................................
2.1.1. Một số đặc điểm về thị trường hàng dệt may EU..............
2.1.1.1. Dung lượng thị trường................................................
2.1.1.2. Tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng hàng dệt
may EU....................................................................................
2.1.1.3. Kênh phân phối...........................................................
2.1.1.4. Những quy định của EU đối với hàng dệt may
nhập khẩu.................................................................................
2.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường EU......................................................
2.1.2.1. Vị trí của xuất khẩu hàng dệt may trong nền kinh
tế Việt Nam..............................................................................
2.1.2.2. Một số thoả thuận giữa Việt Nam và EU về hàng
dệt may.....................................................................................
2.1.2.3. EU là “thị trường vàng” cho xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam...................................................................
2.2. Thực trạng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang EU thời
gian qua..........................................................................................
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.........................................................
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
EU................................................................................................
2.2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
trong EU......................................................................................
2.3. Một số đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường EU thời gian qua...............................
2.3.1. Thành công đạt được:........................................................
2.3.2. Một số tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường EU thời gian qua................................
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.........................................
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI............................
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành dệt
may Việt Nam đến năm 2020.......................................................
3.1.1. Mục tiêu của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020
.....................................................................................................
3.1.2. Phương hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến
năm 2020.....................................................................................
3.2. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU......................................................................................
3.2.1. Dự báo thị trường dệt may EU đến năm 2020..................
3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU.............................................
3.2.2.1. Những cơ hội..............................................................
3.2.2.2. Thách thức..................................................................
3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới..............
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước..............................................
3.3.1.1. Nõng cao vai trũ của Cục xỳc tiến Thương mại
Việt Nam..................................................................................
3.3.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng cho ngành dệt may
..................................................................................................
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cho ngành dệt may.........................................
3.3.1.4. Hoàn thiện cụng tỏc quản lý hệ thống tiờu chuẩn
chất lượng đối với hàng dệt may..............................................
3.3.1.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan...........................
3.3.1.6. Các giải pháp khác......................................................
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.........................................
3.3.2.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng thị trường hàng
dệt may EU..............................................................................
3.3.2.2. Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức thích hợp
để chủ động thâm nhập vào các kênh phân phối của thị
trường EU................................................................................
3.3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng hàng dệt may
xuất khẩu của doanh nghiệp.....................................................
3.3.2.4. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh đổi mới mẫu mó, đa
dạng hoá hàng dệt may xuất khẩu............................................
3.3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường EU.........
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1
3.3.2.6. Liên kết các doanh nghiệp trong nước trong việc
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang EU..........................
KẾT LUẬN.......................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
1
3
4
EC
EU
KNXK
5
WTO
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
European Committee
European Union
World Trade
Orgnization
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Tiếng Việt
Uỷ ban châu Âu
Liên minh châu Âu
Kim ngạch xuất khẩu
Tổ chức thương mại thế
giới
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HèNH
Bảng 1.1: Phân tích SWOT đối với ngành dệt may Việt Nam.............
Hỡnh 1.1: KNXK dệt may Việt Nam thời gian qua...........................
Bảng 1.2: KNXK hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009
............................................................................................
Bảng 1.2: KNXK dệt may Việt Nam sang một số thị trường............
Bảng 2.1: KNXK dệt may Việt Nam sang EU thời gian qua.............
Hỡnh 2.1: KNXK dệt may Việt Nam sang EU thời gian qua............
Hỡnh 2.2: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam trong
các nước EU năm 2009.......................................................
Sinh viên thực hiện: Trần Long Ánh
Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, cải cách, mở cửa phát triển nền kinh
tế theo cơ chế định hướng xó hội chủ nghĩa, ngành cụng nghiệp dệt
may Việt Nam đó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất
khẩu và ngày càng khẳng định vai trũ khụng thể thiếu trong đời
sống kinh tế - xó hội. Trước xu thế hội nhập của nền kinh tế khu
vực và thế giới, dệt may Việt Nam càng đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức lớn. Với những quy định của Hiệp định Thương mại về
hàng dệt và may mặc đối với các thành viên của WTO và những
cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đối với ngành dệt may có
tác động trực tiếp tới ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may
đang đứng trước vận hội mới, thâm nhập và phát triển thị trường
mới, giữ vững thị trường truyền thống là vấn đề được đặt ra hiện
nay.
EU là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới đồng
thời cũng là bạn hàng truyền thống của dệt may xuất khẩu Việt
Nam. Nhưng trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu dệt may
sang EU cũn rất khiờm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát
triển ngành dệt may của Việt Nam cũng như nhu cầu tiêu thụ của
EU. Chính vỡ vậy, vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang EU trong thời gian tới là hết sức thiết thực. Xuất phát từ
lý do đó, em xin chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường EU: Thực trạng và giải pháp” làm
chuyên đề thực tập.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề đi vào phân tích thực trạng, đánh giá những thành
công cũng như những tồn tại của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang EU. Từ đó đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát những đặc điểm, tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
EU trong thời gian qua, đánh giá những mặt thành công, hạn chế và
chỉ rừ những nguyờn nhõn dẫn dến thành cụng, hạn chế đó.
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị truờng EU trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường EU.
- Thời gian: Tập trung nghiờn cứu tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2000 – 2009.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3
phần.
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam.
3
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường EU trong thời gian qua.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU đến năm 2020.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY
1.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
Cựng với sự phỏt triển của xó hội loài người, các sản phẩm về
may mặc ngày càng hoàn thiện. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
cùng với những phát minh khoa học trong lĩnh vực công nghiệp đó
giỳp cho ngành dệt may cú sự phỏt triển vượt bậc.
Ở Việt Nam, dệt may cũng là một trong những ngành được
chú trọng phát triển khi Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Với những ưu thế về nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn
đầu tư không lớn, khả năng thu hút vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy
mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá trị xuất khẩu
lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết
được việc làm cho phần lớn người lao động.
1.1.1. Đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam
Dệt may là một ngành sản xuất khá đặc thù thường kéo dài
trên rất nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn lại có quy trỡnh sản xuất
riờng, phức tạp và cú nhiều quy trỡnh sản xuất con. Trong khi đó,
việc sản xuất lại phục vụ cho nhiều tiêu thức như: gia công theo đơn
đặt hàng hay sản xuất tự tiêu thụ. Mỗi phương thức lại có những
khác biệt về việc theo dừi bỏn hàng, cung ứng nguyờn phụ liệu cũng
như các phân tích quản trị khác liên quan đến điều độ sản xuất.
Từ tháng 4 ngành dệt may bắt đầu vào vụ cao điểm sản xuất.
Các hợp đồng sản xuất hàng hoá được chia theo 2 mùa rừ rệt: quần
ỏo mựa đông sản xuất từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa hạ từ tháng 11
đến tháng 1. Ngoài thời gian cao điểm này, hơn 2 tháng cũn lại, các
5
doanh nghiệp dệt may khá “rỗi” việc, khối lượng công việc chỉ bằng
60% các tháng cũn lại.
Một đặc thù khác của ngành dệt may Việt Nam là phụ thuộc
phần lớn vào nguyên liệu nhập khẩu (70% nguồn xơ, sợi là nhập
khẩu), công nghệ cũn lạc hậu so với thế giới, lợi nhuận thực thu chỉ
chiếm chưa đầy 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu hầu hết
qua trung gian dưới hỡnh thức gia cụng, cỏc giao dịch kinh tế phụ
thuộc vào nhỡờu ý kiến chỉ định từ phía khách hàng.
Như vậy, đặc thù của ngành may là “gia công- bán sức lao động”
cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp. Các doanh nghiệp
khu công nghiệp mở rộng, chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài
thu hút nhiều lao động, nhưng không mất chi phí đào tạo, mà chủ
yếu thu hút lao động của các doanh nghiệp trong nước, vỡ vậy đó
tạo ra sự cạnh tranh khỏ gay gắt về lao động khiến các doanh nghiệp
trong nước thường xuyên bị biến động về lực lượng lao động.
1.1.2. Các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam
Sản phẩm của ngành dệt may không chỉ được biết đến đơn
thuần là các sản phẩm quần áo, mà bao gồm những sản phẩm dùng
trong các ngành và sinh hoạt như: lều, buồm, chăn , màn, rèm…
Với ngành may mặc Việt Nam, sản phẩm của ngành cũng rất
đa dạng nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Những sản phẩm may
mặc phổ biến thường được xuất khẩu sang các thị trường chính của
Việt Nam, như Mỹ, EU, Nhật bản, là quần dài, quần short, áo
jacket, áo sơ mi, áo bông, áo thun…
Sản phẩm dệt may của Việt Nam hiện có nhiều lợi thế so với
các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... vỡ
nhiều hóng thời trang lớn trờn thế giới và thị trường nhập khẩu lớn
6
như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… đang có xu hướng tỡm đến
sản phẩm của Việt Nam, do các doanh nghiệp đó cú thể đáp ứng
tốt yêu cầu về chất lượng của sản phẩm trung, cao cấp.
1.1.4. Nguồn nhân lực trong ngành dệt may
Dệt may hiện là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
nhất. Lao động của ngành dệt may chiếm hơn 20% lao động trong
khu vực công nghiệp và gần 5% trong tổng lực lượng lao động toàn
quốc. Nguồn nhân lực của ngành dệt may có những đặc điểm sau:
- Gần 80% là lao động nữ, trỡnh độ văn hóa của người lao
động tương đối cao, chủ yếu là đó tốt nghiệp phổ thụng trung học.
Lao động trực tiếp của ngành đa số tuổi đời cũn rất trẻ, tỷ lệ chưa có
gia đỡnh cao sẽ là lợi thế cho việc đào tạo và nâng cao năng suất lao
động.
- Mức độ tập trung lao động dệt may trong các doanh nghiệp
không cao. Lao động trong ngành dệt may hiện nay tăng nhanh và
tập trung chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau đó
là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hai loại hỡnh doanh nghiệp
này hiện nay đang thu hút 2/3 lao động của toàn ngành dệt may.
- Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện đang phân bố theo
các cụm công nghiệp dệt may. Hai vùng tập trung nhiều lao động
ngành dệt may và có sự tăng trưởng nhanh trong những năm qua là
vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Lao động có trỡnh
độ thạc sĩ và đại học của toàn ngành hầu hết cũng tập trung ở 2 khu
vực này.
Xét tỷ lệ lao động có trỡnh độ cao đẳng trở lên trên tổng số lao
động toàn ngành thỡ đó là một con số khá khiêm tốn – hơn 4%. Tuy
là ngành sử dụng nhiều công nhân, nhưng một tỷ lệ như vậy đó
7
được các chuyên gia trong ngành đánh giá là quá thấp.
Nhận định chung về lực lượng cán bộ hiện nay của ngành dệt
may đang có xu hướng già đi, và chưa có lớp kế cận. Lý do là thu
nhập bỡnh quõn của ngành dệt may thấp so với cỏc ngành khỏc và
điều kiện làm việc cũng như đói ngộ cũng khụng tốt, nờn thiếu hấp
dẫn trong việc thu hỳt lao động.
Cán bộ thiết kế mẫu mốt, cán bộ marketing trong các doanh
nghiệp dệt may đang rất thiếu và yếu, đặc biệt trong lĩnh vực sử
dụng internet để tạo lợi thế trong tiếp cận khách hàng ở các nước
và marketing cho công ty và sản phẩm.
Về năng suất lao động, ngành dệt may của ta có năng suất
lao động thấp hơn so với khu vực. Cùng một ca làm việc, năng
suất lao động bỡnh quõn của một lao động ngành dệt may Việt
Nam chỉ đạt 12 áo sơ mi ngắn tay hoặc 10 quần, thỡ một lao động
Hồng Kông năng suất lao động là 30 áo hoặc 15 – 20 quần.
Những bất cập về nguồn nhân lực, đặc biệt là về chất lượng
nguồn nhân lực đó làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh của toàn
ngành. Mục tiêu hiện nay mà ngành dệt may đặt ra cho mỡnh là
phấn đấu đứng trong top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn của thế giới,
và định hướng phát triển của ngành là theo hướng thời trang – công
nghệ - thương hiệu. Với hướng đi như vậy nguồn nhân lực của toàn
ngành dệt may phải hướng đến chất lượng cao, nguồn nhân lực cần
là yếu tố quan tâm số một trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, đào
tạo cần được coi là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để nguồn
nhân lực đạt đến chất lượng mong muốn.
1.1.5. Phân tích SWOT đối với ngành dệt may Việt Nam
Mụ hỡnh SWOT là kết quả của quỏ trỡnh phõn tớch cỏc yếu
8
tố bờn trong và bờn ngoài. SWOT là viết tắt của Strengths (điểm
mạnh), Weakness (điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats
(Thách thức), trong đó các Điểm mạnh và Điểm yếu được coi là yếu
tố môi trường nội bộ, cũn Cơ hội và Thách thức được coi là yếu tố
môi trường bên ngoài phải đối mặt, được liệt kê theo mức độ quan
trọng tăng dần.
Bảng 1.1: Phân tích SWOT đối với ngành dệt may Việt
Nam
- Nguồn lao động dồi dào, khéo léo, cần cù, chịu khó.
- Tiền gia công sản phẩm rẻ, chi phí nhân công thấp.
- Chất lượng các sản phẩm may mặc của Việt Nam được các
nước nhập khẩu đánh giá cao.
Điểm - Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam ngày
mạnh càng tăng và thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng.
- Các doanh nghiệp may đang dần chú trọng và có kế hoạch
đầu tư nâng cao năng lực thiết kế, năng suất lao động, ứng
dụng công nghệ vào sản xuất làm giảm lóng phớ về nguyờn
vật liệu.
Điểm - Cụng nghệ của cỏc doanh nghiệp trong ngành vẫn cũn lạc
yếu hậu.
- Lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm cũn chiếm tỷ
lệ nhỏ.
- Chủ yếu là thực hiện may gia công cho các doanh nghiệp
nước ngoài nên giá trị gia tăng của ngành may cũn thấp.
- Chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành may
của Việt Nam tại thị trường nước ngoài nên không chủ động
được kênh phân phối và thị trường tiêu thụ.
9
- Phần lớn nguyên liệu cho ngành may mặc hiện nay vẫn
phải nhập khẩu dẫn đến giá trị thực tế thu được của ngành
chưa cao.
- Ngành may mặc Việt Nam hiện chưa chú trọng nhiều đến
thị trường nội địa.
- Khả năng tự thiết kế cũn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mó
đặt hàng của phía nước ngoài để xuất khẩu.
-Dân số Việt Nam đông sẽ cung cấp một nhu cầu lớn cho
ngành may mặc Việt Nam.
-Mức sống và thu nhập của người dân ngày càng tăng lên sễ
khiến cho nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc ngày càng
tăng, đặc biệt là các sản phẩm trung và cao cấp.
Cơ -Hàng may mặc của Việt Nam ngày càng nhận được sự tín
hội nhiệm của các nước nhập khẩu (Mỹ, EU, Nhật Bản…) do
chất lượng sản phẩm cao nên sẽ có thể mở rộng hơn thị phần
xuất khẩu cũng như tăng giá trị xuất khẩu.
-Việt Nam trở thành thành viên của WTO sẽ được hưởng
những ưu đói về thuế suất khi xuất khẩu hàng may mặc vào
các nước khác.
Thác - Các quốc gia nhập khẩu thường có những yêu cầu nghiêm
h
ngặt đối với chất lượng của hàng may mặc nhập khẩu vào,
thức bao gồm cả hàng hóa của Việt Nam.
- Hàng hóa Việt Nam cũng như của một số quốc gia khác có
nguy cơ bị kiện bán phá giá và áp mức thuế chống bán phá
giá nhằm bảo vệ ngành may mặc của nước nhập khẩu.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng may mặc Trung Quốc
với giỏ thành rẻ và kiểu dỏng mẫu mó đa dạng, phù hợp với
thu nhập của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Xem thêm -