1
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức DKT Quốc tế là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi
nhuận có hội sở chính tại Washington DC, Hoa Kỳ. DKT là một
trong những tổ chức tiên phong về hoạt động Tiếp thị xã hội.
Chương trình tiếp thị của DKT Quốc tế tại Việt Nam bắt đầu từ
tháng 7 năm 1993 và phát triển liên tục cho đến nay với các lĩnh vực
sau: Cung cấp các phương tiện thúc đẩy công tác Chăm sóc sức
khỏe sinh sản và Kế hoạch hoá gia đình; Phòng chống HIV/AIDS
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. DKT thực hiện Tiếp thị
xã hội thông qua 3 hoạt động chính: Truyền thông thay đổi hành vi;
Quảng bá và các chương trình xúc tiến; Phân phối sản phẩm. Và
truyền thông thay đổi hành vi là một trong những nhiệm vụ quan
trọng luôn được đặt lên hàng đầu của DKT.
I. Lý do chọn đề tài
Truyền thông thay đổi hành vi là một quá trình làm việc với các
cá nhân, cộng đồng và xã hội để đạt được hai mục đích: Phát triển các
chiến lược truyền thông để thúc đẩy các hành vi tích cực, thích hợp
với mong muốn của người làm truyền thông; Tạo ra một môi trường
hỗ trợ mà sẽ cho phép những người bắt đầu quá trình thay đổi hành vi
sẽ có thể duy trì những hành vi tích cực đó. Hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi của tổ chức DKT với mục đích thay đổi hành vi của
người dân Việt Nam trong việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức
khỏe sinh sản và phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình
dục. Hiện tại, tuy nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập với Thế giới,
nhưng con người Việt Nam vẫn rất ngại ngùng khi tiếp cận với các
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
vấn đề như Tình dục an toàn, tránh thai, phá thai...Trong khi đó giới
trẻ đang tiếp cận với quá nhiều luồng tư tưởng không chính thống về
vấn đề này. Mục tiêu chính của truyền thông thay đổi hành vi của tổ
chức DKT Quốc tế tại Việt Nam là có những định hướng tư tưởng
đúng đắn về những vấn đề này. Thực hiện hoạt động này cũng là điều
cần thiết để tăng tính hiệu quả và thiết thực của nó cho xã hội Việt
Nam.
Từ năm 1993 đến nay, hoạt động truyền thông thay đổi hành
vi của tổ chức DKT thực hiện đã mang lại nhiều kết quả đáng ghi
nhận. Đó là sự thay đổi về ý thức và hành vi tình dục an toàn, chăm
sóc Sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và phòng chống các
bệnh lây truyền qua đường tình dục của người dân Việt Nam.
Tuy nhiên, khi xã hội đã bắt đầu công nhận những khái niệm
này thì hiệu quả của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi càng
thấp đi. Vì hiện tại tất cả các hoạt động truyền thông vẫn dừng lại ở
mức để người tiếp nhận có thể tiếp cận và sử dụng các vật phẩm đó
mà thôi. Còn việc người tiêu dùng chấp nhận bỏ ra một số tiền nhất
định để trang bị những sản phẩm đó thì còn rất ít. Chính từ thực
trạng đó mà yêu cầu nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi được đặt ra một cách bức thiết.
Hiện tại, tổ chức DKT đã chú ý đến việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động truyền thông để theo kịp với hướng phát triển của xã
hội bây giờ. Tuy nhiên, cải thiện chất lượng hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi cần có một sự nghiên cứu kỹ lưỡng và thời gian thử
nghiệm dài, nên sự thay đổi này vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, khi
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
thực tập ở tổ chức DKT, tôi đã nhận thấy sự cần thiết phải nghiên
cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp cho các hoạt động truyền
thông thay đổi hành vi. Đây cũng chính là yêu cầu hiện tại và bức
thiết của tổ chức DKT.
Chính vì tất cả những lý do trên, mà tôi đã quyết định chọn đề
tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “ Hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng
và giải pháp”. Tôi hy vọng rằng những nghiên cứu về vấn đề này
của mình sẽ được ứng dụng thực tế để tổ chức DKT có các hoạt
động càng ngày càng có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho xã hội
Việt Nam.
II. Mục tiêu nghiên cứu và kết cấu của chuyên đề
Thực hiện chuyên đề này, câu hỏi nghiên cứu chính là: Làm
thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam?
Để trả lời được câu hỏi này cần trả lời ba câu hỏi lớn:
Thứ nhất, tại sao phải nâng cao hiệu quả hoạt động Truyền
thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam?
Thứ hai, thực trạng của hoạt động truyền thông thay đổi hành
vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Thứ ba, những giải pháp nào có thể đưa ra để nâng cao hiệu
quả hoạt động này?
Tương ứng với ba câu hỏi lớn đó kết cấu của chuyên đề gồm
có ba chương, mỗi chương giải quyết vấn đề của một câu hỏi nêu ra,
cụ thể như sau:
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động truyền thông thay đổi hành
vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI Ở TỔ
CHỨC DKT QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM.
I. Giới thiệu về tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam
1. Lịch sử hình thành phát triển
1.1. Hoạt động chung của tổ chức DKT Quốc tế
DKT là viết tắt của Dhamendra Kumar Tyagi. DKT Quốc tế là
một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận có trụ sở chính tại
Washington Hoa Kỳ do Phil Harvey sáng lập ra năm 1989. DKT
Quốc tế là tổ chức tiên phong về hoạt động tiếp thị xã hội. Hiện nay,
tổ chức đang thực hiện trên 70 chương trình tại 16 quốc gia trên thế
giới bao gồm châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Các hoạt động
này đã cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, phòng tránh thai và phòng chống HIV/AIDS. Đến năm 2008,
DKT Quốc tế đã cung cấp cho hơn 17 triệu cặp đôi các sản phẩm
bảo vệ, phân phối hơn 500 triệu bao cao su các loại, 59 triệu vòng
tránh thai và hơn 13 triệu viên thuốc tránh thai các loại.
Hoạt động tiếp thị xã hội của DKT được đánh giá là thành
công cả về số lượng lẫn chất lượng. Những con số ấn tượng về các
sản phẩm được phân phối chỉ là cái nhìn đầu tiên về số lượng. Quan
trọng hơn đó chính là những tác động của hoạt động này lên đời
sống người dân trong ngắn hạn cũng như những lợi ích lâu dài trong
dài hạn, đặc biệt là những người dân nghèo.
Đến với hoạt động tiếp thị xã hội do DKT cung cấp, người dân
sẽ được tiếp cận với quan niệm về tình dục và tình dục an toàn, qua
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
đó thúc đẩy hành vi tình dục an toàn. Từ đó giải quyết các vấn đề về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng tránh thai và phòng chống
HIV/AIDS. Ngoài ra, hằng năm các chương trình của DKT cũng
giúp cứu sống và cải thiện tình hình sức khỏe của nhiều gia đình ở
nhiều quốc gia đang phát triển qua các hoạt động như: Cung cấp
lương thực thực phẩm, quần áo, hỗ trợ các trường học, các chương
trình giáo dục cho thanh thiếu niên…
Từ năm 1989 đến năm 2002, chương trình tiếp thị xã hội của
DKT chỉ tập trung vào 2 lĩnh vực: Chăm sóc sức khỏe sinh sản và
phòng tránh thai. Đến năm 2003, các chương trình có thêm nội dung
mới là phòng chống HIV/AIDS. Nội dung này được thực hiện thông
qua việc mở rộng tiếp thị xã hội bao cao su và áp dụng những kinh
nghiệm về truyền thông thay đổi hành vi của 2 lĩnh vực trước để
thúc đẩy tình dục an toàn – hạn chế con đường lây lớn nhất của HIV
trên thế giới. Hoạt động quan trọng của nội dung này là bán bao cao
su với giá rẻ để bao cao su vừa có thể tiếp cận với những người có
thu nhập thấp vừa ngăn ngừa sự lãng phí, khuyến khích việc cung
cấp và phân phối những sản phẩm này. Hoạt động này đảm bảo để
bao cao su luôn sẵn có ở những nơi có những hành vi tình dục có
nguy cơ như khách sạn, cơ sở masage, các quán bar, karaoke…
Các dự án đều có gắng để tiếp cận gần nhất đến các đối tượng
có nguy cơ cao như: Gái mại dâm, người dân nghèo, những người
lao động xa nhà… Chính vì vậy hiệu quả đạt được qua chính sự
thay đổi hành vi của những đối tượng này và có sự tác động ra xã
hội.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Địa bàn hoạt động của DKT là những vùng nghèo khổ và dân
trí thấp trên thế giới như châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh. Hoạt động
này đã đảm bảo cung cấp được những sản phẩm bảo vệ được cuộc
sống của con người. Hơn thế nữa, các hoạt động truyền thông thay
đổi hành vi có hiệu quả về vấn đề tình dục và tình dục an toàn của
DKT Quốc tế đã mở đường cho nhiều hoạt động bảo vệ cuộc sống
con người như các vấn đề nhân quyền, bảo vệ cuộc sống tiếp tục
được thực hiện.
1.2. Hoạt động của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam.
Việt Nam cũng là một quốc gia nghèo trên thế giới. Đặc biệt,
vấn đề tình dục bị ảnh hưởng lớn bởi văn hóa phương Đông, khi mà
những người có quan hệ tình dục không biết và không dám sử dụng
những biện pháp bảo vệ mình. Chính vì vậy mà ngay đầu thập niên
90 của thế kỉ XX Việt Nam đã phải đối mặt với việc bùng nổ dân số
quá nhanh so với tốc độ tăng trưởng của kinh tế. Chính vì vậy, DKT
Quốc tế đã có sự quan tâm và hoạt động tại Việt Nam rất sớm. Từ
năm 1993, DKT Quốc tế tại Việt Nam đã đặt văn phòng đại diện tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. DKT Việt Nam khởi đầu như
một dự án tiếp thị bao cao su Yes, Hello, và cho đến nay nó đã được
mở rộng hoạt động trên toàn bộ 63 tỉnh thành trên cả nước.
Từ năm 1993 đến nay DKT Việt Nam đã thực hiện nhiều dự
án trong ba lĩnh vực: kế hoạch hóa gia đình, phòng chống
HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Các hoạt động này phối
hợp với nhiều cơ quan ban ngành và các tổ chức khác trên thế giới,
cụ thể như sau:
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Thứ nhất, đó là các dự án hợp tác với Cục phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam – Bộ Y tế. Gồm có hai dự án đã được tổ chức
thực hiện.
Dự án “ Phòng lây nhiễm HIV tại Việt Nam” triển khai tại 21
tỉnh thành do DFID ( Bộ phát triển quốc tế Vương Quốc Anh) và
MFA ( Bộ ngoại giao Nauy tài trợ). Dự án này với hoạt động chủ
yếu là truyền thông thay đổi hành vi về tình dục an toàn, sử dụng
bao cao su khi có quan hệ, và phân phối có trợ giá bao cao su OK.
Các hoạt động này đã làm nền tảng cho việc các khái niệm hoàn
toàn mới tiếp cận người dân Việt Nam như Tình dục, tình dục an
toàn, sử dụng bao cao su, các đối tượng nguy cơ cao, những nhóm
đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS… Từ đó là việc thay đổi
thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là việc chống kì thị với
người có HIV. Từ ca phát hiện HIV đầu tiên ở Việt Nam năm 1989
ở thành phố Hồ Chí Minh thì đến nay, tất cả các tỉnh thành trên cả
nước đều có người nhiễm HIV. Chính vì vậy phòng lây nhiễm
HIV/AIDS qua đường tình dục là một hoạt động quan trọng của dự
án. Hơn thế nữa dự án còn cung cấp những kỹ năng quan trọng cho
cộng đồng để sống chung với những người có HIV, chống phân biệt
kì thị với những người có HIV/AIDS.
Dự án “ Tăng cường công tác phòng chống HIV/STIs tại Việt
Nam” triển khai tại 15 tỉnh thành do ngân hàng tái thiết Đức (KFW)
tài trợ. Dự án này cũng thực hiện các hoạt động truyền thông về tình
dục an toàn để phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục
và phân phối có trợ giá bao cao su OK.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Thứ hai, các dự án hợp tác với Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ
em Việt Nam. Có hai dự án đã được thực hiện:
Dự án “ Tiếp thị xã hội viên thuốc tránh thai Newchoice”
triển khai tại 10 tỉnh thành do ngân hàng tái thiết Đức ( KFW) tài
trợ. Dự án phân phối có trợ giá thuốc tránh thai Newchoice. Đây là
một trong những hoạt động trong chiến lược quốc gia về kế hoạch
hoá gia đình Việt Nam. Mỗi năm dự án này đem đến cho nhiều phụ
nữ phương tiện tránh thai hiệu quả, an toàn và rẻ tiền. Có thể nói, dụ
án đã góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia về kế
hoạch hoá gia đình Việt Nam.
Dự án “ Phòng khám Sun Clinic”. Dự án kết hợp với các
phòng khám sản phụ khoa để cung cấp các dịch vụ và thuốc trợ giá
cho các bệnh nhân đi khám sản phụ khoa.
Thứ ba, dự án hợp tác với Ủy ban Dân số thế giới ( UNFPA).
Dự án “Trưng bày Bao cao su tại cơ quan nước ngoài tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh”. Dự án thực hiện việc trưng bày các
sản phẩm bao cao su và phương tiện trợ giúp tình dục an toàn tại các
cơ quan nước ngoài giúp giảm bớt nguy cơ lây nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục từ nước ngoài.
Thứ tư, dự án được tài trợ bởi Alchemy Foundation. Dự án “
Thử nghiệm tiếp thị xã hội bơm kim tiêm 24/24h”, tiếp thị nhãn
hàng bơm kim tiêm dùng một lần 24/24h đến khách hàng.
Song song với các dự án lớn, DKT Việt Nam còn tiếp thị các
sản phẩm trong 3 lĩnh vực hoạt động của tổ chức như: Các nhãn
hiệu bao cao su khác như OK deluxe, Rock, Super Trust,
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Prudence…, vòng tránh thai, thuốc tránh thai khẩn cấp, que thử thai,
bộ dụng cụ hút thai chân không, que thử thai…
Tính đến hết năm 2009, tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam đã
phân phối được hơn 500 triệu bao cao su OK, gần 50 triệu bao cao
su Trust và gần 10 triệu các loại bao cao su khác, gần 40 triệu vỉ
thuốc tránh thai Newchoice. Những con số này đã phản ảnh được sự
thành công của những dự án do tổ chức DKT thực hiện.
Ngoài ra, thành công lớn mà qua hơn 17 năm hoạt động tại
Việt Nam, tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam đã thu được là việc
thay đổi ý thức của người dân về tình dục an toàn, phòng chống
HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kế hoạch hóa
gia đình. Từ đó, tiếp tục thực hiện mục đích của các dự án tiếp theo.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của tổ chức DKT Quốc
tế tại Việt Nam.
2.1. Cơ cấu tổ chức.
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của tổ chức DKT Quốc tế tại
Việt Nam
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Trưởng
đại diện
Giám đốc
điều hành
Quản lý
truyền
thông
Quản lý
bán hàng
toàn quốc
Cán bộ
truyền
thông
Quản lý
phòng
khám
Phó phòng
bán hàng
Trợ lý
truyền
thông
Cán bộ
Marketing
Cán bộ
chuyên
môn
Quản lý
bán hàng
khu vực
Quản lý tài
chính và
hành chính
Trợ lý
Marketing
Cán bộ kế
toán
Cán bộ
hành
chính
Trợ lý bán
hàng
Trợ lý bán
hàng
Nguồn: Bộ phận tài chính và hành chính.
Tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam hoạt động có 5 bộ phận:
Truyền thông, bán hàng, phòng khám, marketing và tài chính, hành
chính. Cả 5 bộ phận này hoạt động dưới sự điều hành của Giám đốc
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
điều hành và sự chỉ đạo của Trưởng đại diện của tổ chức DKT Quốc
tế tại Việt Nam.
Bộ phận truyền thông: Có chức năng thực hiện các hoạt động
truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức. Bộ phận
này gồm có: Quản lý truyền thông, cán bộ truyền thông và trợ lý
truyền thông.
Bộ phận bán hàng: Phụ trách hoạt động phân phối các sản
phẩm của tổ chức DKT trên thị trường. Bộ phận này gồm có: Quản
lý bán hàng toàn quốc, phó phòng bán hàng, các quản lý bán hàng
khu vực, các đại diện bán hàng và các trợ lý bán hàng.
Bộ phận phòng khám: Có chức năng quản lý các phòng khám
trong hệ thống dự án của tổ chức. Bộ phận này gồm có: Quản lý
phòng khám và cán bộ chuyên môn.
Bộ phận Marketing: Phụ trách hoạt động marketing của tổ
chức. Bộ phận này gồm có: Cán bộ marketing và trợ lý marketing.
Bộ phận tài chính và hành chính: Bộ phận này phụ trách các
hoạt động tài chính và hành chính của tổ chức DKT. Bộ phận này
gồm có: Quản lý tài chính và hành chính, cán bộ kế toán và cán bộ
hành chính.
2.2. Tầm nhìn, chức năng và lĩnh vực can thiệp của tổ chức
DKT Quốc tế tại Việt Nam
2.2.1.
Tầm nhìn, chức năng của tổ chức DKT Quốc tế
Tầm nhìn, DKT là một tổ chức tiếp thị xã hội mang tính sáng
tạo và thách thức nhằm cải thiện cuộc sống con người.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Chức năng, chức năng của DKT là mang tới cho các đôi nam
nữ những lựa chọn an toàn và phù hợp trong việc ngăn ngừa
HIV/AIDS và kế hoạch hóa gia đình thông qua mô hình tiếp thị xã
hội rất sáng tạo và năng động.
2.2.2. Lĩnh vực can thiệp của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt
Nam
2.2.2.1. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
Sức khỏe sinh sản là một trong những vấn đề quan trọng đầu
tiên của hoạt động mà DKT hướng đến. Sức khỏe sinh sản là trạng
thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong mọi
khía cạnh liên quan đến chức năng và quá trình sinh sản chứ không
phải bệnh tật hay tổn thương ở hệ thống sinh sản.
Theo chiến lược Chăm sóc sức khỏe sinh sản Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 sức khỏe sinh sản bao gồm 7 lĩnh vực cần ưu
tiên:
- Quyền sinh sản.
- Kế hoạch hóa gia đình.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- Phòng và chữa trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây
nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS và vô sinh.
- Phòng tránh thai, phá thai an toàn.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Hoạt động của DKT tập trung vào 3 trong 7 lĩnh vực trọng tâm
đó là: Kế hoạch hóa gia đình; phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản,
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS; phòng tránh thai,
phá thai an toàn. Ngoài ra công tác Kế hoạch hóa gia đình và tránh
thai được tách ra làm một lĩnh vực hoạt động lớn của DKT Việt
Nam. Nên chủ yếu trong lĩnh vực này, hoạt động của DKT là phòng
chống các nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây nhiễm qua đường
tình dục, HIV/AIDS, phá thai an toàn bằng các sản phẩm được tiếp
thị như bao cao su, dầu bôi trơn, thuốc phá thai nội khoa và quan
trọng nhất là hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về tình dục an
toàn.
Với nhiệm vụ đó, hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của
DKT Việt Nam chủ yếu truyền thông về tình dục an toàn và từ đó
các sản phẩm được tiếp thị chủ yếu là bao cao su, dầu bôi trơn, dụng
cụ masage…
2.2.2.2. Công tác Kế hoạch hóa gia đình
Công tác kế hoạch hóa gia đình là lĩnh vực có nhiều sản phẩm
của DKT hướng đến. Hoạt động của lĩnh vực này của DKT chủ yếu
là phối hợp với Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình và các chi
cục ở các tỉnh thành phố trên cả nước nhằm tiếp thị xã hội các sản
phẩm như thuốc tránh thai (loại hằng ngày và loại khẩn cấp), bao
cao su, vòng tránh thai nhằm mục đích tránh tình trạng mang thai
ngoài ý muốn.
Với các nhãn hàng quen thuộc như thuốc tránh thai
Newchoice, thuốc tránh thai khẩn cấp Ciel 25, Lys, bao cao su OK,
DKT Việt Nam hiện đang tiếp tục tiếp thị các nhãn hàng thuốc phá
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
thai nội khoa như CIEL 200mg và Misoproston 200µg. Tất cả các
sản phẩm đều được trợ giá nên tiếp cận dễ dàng với các đối tượng
nhất là phụ nữ trong các gia đình có thu nhập trung bình và thu nhập
thấp. Những hoạt động này của DKT một phần thực hiện các mục
tiêu chiến lược quốc gia về dân số kế hoạch hóa gia đình
2.2.2.3. Công tác phòng lây nhiễm HIV/AIDS
Hoạt động chủ yếu trong công tác này là phân phối bao cao su
trợ giá, bơm kim tiêm an toàn và truyền thông thay đổi hành vi
phòng lây nhiễm HIV/AIDS đến nhiều đối tượng trong đó tập trung
vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao như những người có
HIV/AIDS, gái mại dâm, những người làm việc tại cơ sở masage,
karaoke, quán bar, nhóm MSM (viết tắt của Man who make sex
with man – nhóm nam giới có quan hệ đồng giới)… qua đó giảm kì
thị với người có HIV, thúc đẩy các hành vi an toàn chống lây nhiễm
HIV/AIDS.
Công tác phòng lây nhiễm HIV/AIDS tuy được tiến hành từ
năm 2003 nhưng cũng đã thu được nhiều thành công nhất định, mỗi
năm theo ước tính hoạt động này đã giảm nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS cho 4000 đến 5000 ca. Đặc biệt, các hoạt động này đã
làm cho cộng đồng có những kiến thức cơ bản về phòng chống
HIV/AIDS như việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, thế
nào là đối tượng nguy cơ cao có thể lây nhiễm HIV…
II. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
1. Khái niệm và phân biệt truyền thông, truyền thông thay đổi
hành vi.
1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi
Có nhiều khái niệm về truyền thông và truyền thông thay đổi
hành vi. Nhưng ta có thể hiểu chung nhất về hai khái niệm này như
sau:
1.1.1.
Truyền thông
Truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác
lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản,
thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp
hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
Truyền thông nói theo nghĩa rộng có thể chính là sự giao tiếp
hằng ngày. Chỉ cần có sự tương tác thông tin thì đó có thể coi là
truyền thông.
Trong khuôn khổ chuyên đề, truyền thông được hiểu theo
nghĩa ban đầu của nó, chính là quá trình chia sẻ thông tin. Tức là
phải có ít nhất hai đối tượng: Người đưa thông tin và người nhận
thông tin.
1.1.2.
Truyền thông thay đổi hành vi
Truyền thông thay đổi hành vi là một quá trình làm việc với
các cá nhân, cộng đồng và xã hội để đạt được hai mục đích: Phát
triển các chiến lược truyền thông để thúc đẩy các hành vi tích cực,
thích hợp với mong muốn của người làm truyền thông; Tạo ra một
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
môi trường hỗ trợ mà sẽ cho phép những người bắt đầu quá trình
thay đổi hành vi sẽ có thể duy trì những hành vi tích cực đó.
Truyền thông thay đổi hành vi có thể coi là một dạng phức tạp
của truyền thông. Khi mà bên truyền tin cần phải dùng tất cả các
biện pháp để thay đổi hành vi của bên nhận tin.
Trước khi thiết kế một sự can thiệp của truyền thông thay đổi
hành vi, điều quan trọng là phải rõ ràng và chính xác là hành vi nào
sẽ được tác động qua hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. Các
hoạt động truyền thông thay đổi hành vi sẽ có những tác động khác
nhau lên các nhóm đối tượng khác nhau. Ngay cả trong nhóm cùng
rộng lớn, có thể có các phân nhóm với các đặc tính riêng biệt. Nhóm
đối tượng khác nhau sẽ đòi hỏi các cách tiếp cận khác nhau.
1.2. Phân biệt truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi
Giống nhau:
Đầu tiên, cả truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi
cùng là quá trình đưa thông tin đến đối tượng xác định và để đối
tượng đó nắm được thông tin. Tức là cả hai quá trình này đều yêu
cầu có sự trao đổi thông tin giữa các đối tượng.
Thứ hai, điều bắt buộc của cả hai quá trình này là phải có ít
nhất hai đối tượng của quá trình là người đưa ra thông tin và người
nhận thông tin. Đảm bảo điều này mới gọi là truyền thông và truyền
thông thay đổi hành vi.
Khác nhau:
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Truyền thông thay đổi hành vi chú trọng đến mục đích cao
nhất là thay đổi một hành vi nào đó của người nhận tin theo mục
đích người truyền tin, vì vậy nó rất coi trọng việc tao môi trường tốt
nhất để việc thay đổi hành vi diễn ra. Cùng với đó là sự theo dõi quá
trình thay đổi hành vi và sự phản hồi của người nhận tin. Còn truyền
thông đơn thuần thì không quá chú trọng đến việc tạo ra môi trường
này mà chỉ đơn giản là tạo thông tin và truyền đến người nhận tin
mà thôi.
2. Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi
2.1. Khái niệm và nội dung hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi là những hoạt động
cụ thể nhằm hiện thực hóa mục đích truyền thông thay đổi hành vi.
Hoạt động này có thể chia làm bốn nội dung: Nghiên cứu đối
tượng truyền thông, lựa chọn các biện pháp thực hiện, sử dụng các
biện pháp được lựa chọn để làm việc với đối tượng tuyền thông,
nhận thông tin phản hồi từ đối tượng truyền thông và lại nghiên cứu
lại đối tượng nhận tin. Hoạt động này đi theo chu trình xoắn ốc lên
trên đến khi đạt được mục đích thay đổi hành vi thì dừng lại.
Thứ nhất, nghiên cứu đối tượng cần truyền thông: Hoạt động
này phải được tiến hành đầu tiên khi thực hiện truyền thông thay đổi
hành vi. Đối tượng truyền thông cần được xem xét, phân loại nghiên
cứu để tìm ra đặc thù riêng mà từ đó có thể tiến hành hoạt động
truyền thông.
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: THS. Nguyễn Thị Hoa
Thứ hai, lựa chọn các biện pháp thực hiện: Tạo môi trường tốt
nhất cho việc thay đổi hành vi là quan tâm hàng đầu của truyền
thông thay đổi hành vi, nên biện pháp thực hiện được lựa chọn kĩ
càng và phải có sự thử nghiệm trên một nhóm đối tượng để có thể
đủ tin cậy áp dụng cho tất cả đối tượng cần truyền thông.
Thứ ba, sử dụng các biện pháp được lựa chọn để làm việc với
đối tượng nhận tin: đây là hoạt động thực hiện truyền thông thay đổi
hành vi với nhóm đối tượng đích với biện pháp đã được lựa chọn.
Cuối cùng, nhận phản hồi thông tin từ đối tượng truyền thông:
Hoạt động này tiến hành ngay sau khi đối tượng nhận được biện
pháp truyền thông, sự phản hồi này có thể giúp có những sự thay
đổi trong biện pháp truyền thông để hiệu quả đạt được cao hơn.
Thực hiện đầy đủ cả bốn hoạt động trên mới có thể đảm bảo
được sự thành công của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi.
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thay
đổi hành vi
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi có thể được đánh giá
hiệu quả qua ba tiêu chí:
Đầu tiên, đó là số lượng người tiếp cận được với các thông tin
truyền thông. Đây chính là con số phản ánh được phạm vi tiếp cận
của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. Số người được tiếp
cận thông tin truyền thông sẽ phản ánh phần nào sự thành công của
hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. Số người tiếp cận được với
SV: Hồ Thị Thùy My
Lớp: Kế hoạch 48A
- Xem thêm -